cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định 19/2017/QĐ-UBND Quy định chế độ quản lý đặc thù đối với Đội Tuyên truyền lưu động cấp tỉnh và cấp huyện trên địa bàn tỉnh Bình Phước

  • Số hiệu văn bản: 19/2017/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Bình Phước
  • Ngày ban hành: 21-04-2017
  • Ngày có hiệu lực: 01-05-2017
  • Tình trạng hiệu lực: Đang có hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 2764 ngày (7 năm 6 tháng 29 ngày)
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 19/2017/QĐ-UBND

Bình Phước, ngày 21 tháng 4 năm 2017

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ ĐẶC THÙ ĐỐI VỚI ĐỘI TUYÊN TRUYỀN LƯU ĐỘNG CẤP TỈNH VÀ CẤP HUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 46/2016/TTLT-BTC-BVHTTDL ngày 11 tháng 3 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn chế độ quản lý đặc thù đối với Đội Tuyên truyền lưu động cấp tỉnh và cấp huyện;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 542/TTr-SVHTTDL ngày 20 tháng 3 năm 2017.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chế độ quản lý đặc thù đối với Đội Tuyên truyền lưu động cấp tỉnh và cấp huyện trên địa bàn tỉnh Bình Phước.

Điều 2. Quyết định này thay thế Quyết định số 33/2012/QĐ-UBND ngày 08 tháng 11 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định mức chi đối với hoạt động của Đội Tuyên truyền lưu động cấp tỉnh, cấp huyện trên địa bàn tỉnh Bình Phước.

Điều 3. Các ông (bà) Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Giám đốc Sở Tài chính; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã; các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký./. 

 

 

Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: VHTT&DL, TC;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- TTTU, TTHĐND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- LĐVP, các Phòng: VX, KTTH, TTTH-CB;
- Lưu: VT (T-0228/3).

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Trăm

 

QUY ĐỊNH

CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ ĐẶC THÙ ĐỐI VỚI ĐỘI TUYÊN TRUYỀN LƯU ĐỘNG CẤP TỈNH VÀ CẤP HUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 19/2017/QĐ-UBND ngày 21 tháng 4 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh)

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này quy định về chế độ quản lý đặc thù đối với Đội Tuyên truyền lưu động được thành lập tại Trung tâm Văn hóa tỉnh, hoặc Trung tâm Văn hóa - Thể thao các huyện, thị xã (sau đây gọi chung là Đội Tuyên truyền lưu động) trên địa bàn tỉnh Bình Phước.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Quy định này áp dụng đối với các tuyên truyền viên trong, ngoài biên chế của các đội Tuyên truyền lưu động và các cơ quan, tổ chức khác có liên quan.

Điều 3. Định mức hoạt động của Đội Tuyên truyền lưu động

Số TT

Nội dung

Chỉ tiêu hoạt động trong năm

Cấp tỉnh

Cấp huyện

1

Số buổi hoạt động trong năm

Từ 100 đến 120 buổi

Từ 80 đến 100 buổi

2

Tổ chức liên hoan, hội thi, hội diễn tuyên truyền lưu động

Từ 1 đến 2 cuộc

Từ 1 đến 2 cuộc

3

Biên tập các chương trình tuyên truyền, hướng dẫn nghiệp vụ, phát hành tranh cổ động, các tài liệu tuyên truyền khác

Từ 8 đến 12 tài liệu

Từ 7 đến 11 tài liệu

4

Mở lớp bồi dưỡng nghiệp vụ tuyên truyền cơ sở

Từ 1 đến 2 lớp

Từ 1 đến 2 lớp

5

Biên tập, dàn dựng chương trình mới

Từ 4 đến 6 chương trình

Từ 4 đến 6 chương trình

Điều 4. Nguồn kinh phí đảm bảo hoạt động của Đội Tuyên truyền lưu động

1. Nguồn ngân sách nhà nước theo phân cấp ngân sách hiện hành của Luật Ngân sách nhà nước đối với đơn vị sự nghiệp công lập.

2. Nguồn thu hợp pháp của đơn vị sự nghiệp công lập.

3. Nguồn tài trợ, viện trợ theo quy định của pháp luật.

Điều 5. Các nội dung và mức chi đặc thù của Đội Tuyên truyền lưu động

Kinh phí hoạt động của Đội Tuyên truyền lưu động thực hiện theo quy định hiện hành đối với các đơn vị sự nghiệp công lập.

Nội dung chi, mức chi đặc thù (chi bồi dưỡng luyện tập, bồi dưỡng biểu diễn) của Đội Tuyên truyền lưu động được quy định như sau:

1. Tuyên truyền viên trong biên chế các đội Tuyên truyền lưu động được hưởng chế độ bồi dưỡng biểu diễn, bồi dưỡng luyện tập theo quy định tại Quy định này; Mức bồi dưỡng biểu diễn, bồi dưỡng luyện tập quy định dưới đây:

a) Bồi dưỡng luyện tập chương trình mới: Mức bồi dưỡng cho 01 buổi tập chương trình mới là 60.000 đồng/người/buổi/4 giờ. Số buổi tập tối đa cho một chương trình mới là 10 buổi.

b) Mức bồi dưỡng trong chương trình biểu diễn lưu động:

- Mức bồi dưỡng cho 01 buổi biểu diễn lưu động đối với vai chính là 100.000 đồng/người. Số lượng tuyên truyền viên đóng vai chính trong các chương trình biểu diễn lưu động do Giám đốc Trung tâm Văn hóa tỉnh, Giám đốc Trung tâm Văn hóa - Thể thao các huyện, thị xã quyết định.

- Mức bồi dưỡng 01 buổi biểu diễn lưu động đối với các vai diễn khác là 80.000 đồng/người.

2. Các tuyên truyền viên ngoài biên chế (đối tượng đã được các đơn vị tuyển dụng) tham gia luyện tập chương trình mới và biểu diễn lưu động theo hợp đồng thỏa thuận với Giám đốc Trung tâm Văn hóa tỉnh, Giám đốc Trung tâm Văn hóa - Thể thao các huyện, thị xã thì ngoài tiền công theo hợp đồng còn được hưởng mức chi bồi dưỡng luyện tập, biểu diễn theo quy định tại Khoản 1 Điều 5.

3. Đối với các thành viên Đội Nghệ thuật quần chúng cấp tỉnh, huyện, thị xã khi luyện tập, tham gia hội thi, hội diễn hoặc thực hiện nhiệm vụ chính trị theo kế hoạch được cấp thẩm quyền phê duyệt thì áp dụng mức chi bồi dưỡng luyện tập, biểu diễn theo quy định tại Quy định này.

4. Việc lập dự toán, phân bổ dự toán, quản lý, sử dụng, thanh quyết toán kinh phí chi cho các nhiệm vụ đặc thù của Đội Tuyên truyền lưu động thực hiện theo các quy định hiện hành của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước.

Điều 6. Điều khoản thi hành

1. Giao Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức triển khai, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện theo đúng nội dung tại Quy định này.

2. Các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã: Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của mình tạo điều kiện hỗ trợ, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc Trung tâm Văn hóa tỉnh, Trung tâm Văn hóa - Thể thao các huyện, thị xã thực hiện theo đúng nội dung Quy định này.

3. Sở Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc sử dụng kinh phí hỗ trợ đúng mục đích và đúng quy định của nhà nước.

Điều 7. Trong quá trình thực hiện, nếu gặp khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị gửi bằng văn bản về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.