cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Nghị quyết 17/2018/NQ-HĐND quy định về mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước để thực hiện nội dung xây dựng nông thôn mới trên địa bàn cấp xã và khen thưởng công trình phúc lợi cho huyện, xã đạt chuẩn nông thôn mới, thành phố hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016–2020

  • Số hiệu văn bản: 17/2018/NQ-HĐND
  • Loại văn bản: Nghị quyết
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Quảng Ngãi
  • Ngày ban hành: 10-10-2018
  • Ngày có hiệu lực: 20-10-2018
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 21-01-2022
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1189 ngày (3 năm 3 tháng 4 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 21-01-2022
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 21-01-2022, Nghị quyết 17/2018/NQ-HĐND quy định về mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước để thực hiện nội dung xây dựng nông thôn mới trên địa bàn cấp xã và khen thưởng công trình phúc lợi cho huyện, xã đạt chuẩn nông thôn mới, thành phố hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016–2020 bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 88/QĐ-UBND ngày 21/01/2022 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi hết hiệu lực toàn bộ, hết hiệu lực một phần, ngưng hiệu lực trong năm 2021”. Xem thêm Lược đồ.

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 17/2018/NQ-HĐND

Quảng Ngãi, ngày 10 tháng 10 năm 2018

 

NGHỊ QUYẾT

QUY ĐỊNH MỨC HỖ TRỢ TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ĐỂ THỰC HIỆN MỘT SỐ NỘI DUNG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN CẤP XÃ VÀ KHEN THƯỞNG CÔNG TRÌNH PHÚC LỢI CHO HUYỆN, XÃ ĐẠT CHUẨN NÔNG THÔN MỚI, THÀNH PHỐ HOÀN THÀNH NHIỆM VỤ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở TỈNH QUẢNG NGÃI GIAI ĐOẠN 2016 – 2020

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
KHÓA XII, KỲ HỌP THỨ 10

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Nghị quyết số 100/2015/QH13 ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Quốc hội Khóa XIII Phê duyệt chủ trương đầu tư các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016 - 2020;

Căn cứ Thông tư số 05/2017/TT-BNNPTNT ngày 01 tháng 3 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn một số nội dung thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 – 2020;

Căn cứ Quyết định số 12/2017/QĐ-TTg ngày 22 tháng 4 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách Trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020;

Xét Tờ trình số 95/TTr-UBND ngày 20 tháng 9 năm 2018 của Uỷ ban nhân dân tỉnh đề nghị ban hành Nghị quyết Quy định mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước để thực hiện một số nội dung xây dựng nông thôn mới trên địa bàn cấp xã và khen thưởng công trình phúc lợi cho huyện, xã đạt chuẩn nông thôn mới, thành phố hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016 – 2020; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Quy định mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước để thực hiện một số nội dung xây dựng nông thôn mới trên địa bàn cấp xã và khen thưởng công trình phúc lợi cho huyện, xã đạt chuẩn nông thôn mới, thành phố hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016 – 2020.

1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng

a) Phạm vi điều chỉnh

Mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước để thực hiện một số nội dung xây dựng nông thôn mới trên địa bàn cấp xã quy định tại điểm b Khoản 2 Điều 1 Quyết định số 1760/QĐ-TTg ngày 10 tháng 11 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh, bổ sung Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16 tháng 8 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 – 2020.

Mức thưởng từ ngân sách nhà nước để thưởng công trình phúc lợi cho các huyện, xã đạt chuẩn nông thôn mới, thành phố hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh, giai đoạn 2016 – 2020.

b) Đối tượng áp dụng

Các huyện, thành phố, các xã, các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc tổ chức thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016 – 2020.

Các huyện, thành phố được Thủ tướng Chính phủ quyết định công nhận huyện đạt chuẩn nông thôn mới, thành phố hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới, các xã được Chủ tịch UBND tỉnh quyết định công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới theo quy định tại Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.

2. Nội dung và mức hỗ trợ, khen thưởng

a) Nội dung và tỷ lệ % mức hỗ trợ xây dựng nông thôn mới

TT

Nội dung hỗ trợ

Các xã thuộc các huyện nghèo theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP, các xã thuộc huyện Lý Sơn

Các xã còn lại

Vốn ngân sách Trung ương, tỉnh (%)

Vốn ngân sách huyện, xã và huy động khác (%)

Vốn ngân sách Trung ương, tỉnh (%)

Vốn ngân sách huyện, xã và huy động khác (%)

1

Trường học các cấp đạt chuẩn

90

10

80

20

2

Trạm y tế xã

90

10

80

20

3

Nhà văn hóa xã hoặc hội trường đa năng – Khu thể thao xã

90

10

70

30

4

Nhà văn hóa thôn – Khu thể thao thôn

90

10

60

40

5

Xây dựng, cải tạo nghĩa trang theo quy hoạch

70

30

50

50

6

Cảnh quan môi trường nông thôn (bồn hoa, cây xanh, vỉa hè, công trình xử lý chất thải rắn)

70

30

50

50

7

Hệ thống lưới điện nông thôn

90

10

80

20

8

Chợ nông thôn

90

10

50

50

9

Công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn

100

 

80

20

Riêng các xã đặc biệt khó khăn thuộc Chương trình 135

 

 

90

10

10

Công trình thoát nước thải, xử lý nước thải khu dân cư

60

40

50

50

11

Xây dựng hạ tầng các khu sản xuất tập trung, tiểu thủ công nghiệp, thủy sản.

60

40

50

50

12

Cơ sở vật chất cho hệ thống thông tin và truyền thông cơ sở

90

10

80

20

13

Giao thông nông thôn

Theo Đề án phát triển giao thông nông thôn, thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2016 – 2020

14

Thủy lợi

Theo Đề án kiên cố hóa kênh mương thủy lợi gắn với Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2016 – 2020

15

Hỗ trợ phát triển hợp tác xã

Thực hiện theo Quyết định số 2261/QĐ-TTg ngày 15 tháng 12 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển hợp tác xã giai đoạn 2015 – 2020 (Đối với nội dung: Hỗ trợ thành lập mới hợp tác xã, đăng ký thay đổi theo quy định của Luật Hợp tác xã: Ngân sách tỉnh hỗ trợ 100%;

Hỗ trợ tổ chức lại hoạt động của hợp tác xã do chia, tách, hợp nhất, sáp nhập: Ngân sách tỉnh 50%, hợp tác xã tự trang trải hoặc huy động khác 50%)

Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xem xét cân đối ngân sách của cấp mình, cấp xã cho từng nội dung cụ thể, đảm bảo phù hợp với yêu cầu thực tế và nguồn lực của địa phương.

b) Nội dung và mức khen thưởng xây dựng nông thôn mới

Huyện, thành phố được Thủ tướng Chính phủ quyết định công nhận huyện đạt chuẩn nông thôn mới, thành phố hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới được Chủ tịch UBND tỉnh tặng bằng khen và thưởng 05 tỷ đồng để xây dựng công trình phúc lợi;

Xã đạt chuẩn nông thôn mới được Chủ tịch UBND tỉnh tặng bằng khen và thưởng 01 tỷ đồng để xây dựng công trình phúc lợi.

Công trình cụ thể do UBND các huyện, thành phố và UBND các xã tự chọn và thực hiện.

3. Kinh phí và thời gian thực hiện

a) Kinh phí thực hiện

Kinh phí hỗ trợ các nội dung xây dựng nông thôn mới: Từ nguồn vốn ngân sách Trung ương, vốn ngân sách tỉnh, huyện, xã hỗ trợ trực tiếp cho Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và các nguồn vốn hợp pháp khác;

Kinh phí thưởng công trình phúc lợi cho các huyện, xã đạt chuẩn nông thôn mới, thành phố hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới được bố trí trong dự toán hằng năm của ngân sách tỉnh.

b) Thời gian thực hiện: Từ năm 2018 đến hết năm 2020.

Điều 2. Tổ chức thực hiện

1. UBND tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này.

2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.

Điều 3. Hiệu lực thi hành

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Khóa XII, Kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 10 tháng 10 năm 2018 và có hiệu lực từ ngày 20 tháng 10 năm 2018. Nghị quyết này thay thế Nghị quyết số 13/2016/NQ-HĐND ngày 15/7/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quy định mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước để thực hiện một số nội dung xây dựng nông thôn mới trên địa bàn cấp xã và khen thưởng công trình phúc lợi cho huyện, xã đạt chuẩn nông thôn mới, thành phố hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016 – 2020 và Nghị quyết số 10/2017/NQ-HĐND ngày 30/3/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Điều 1 Nghị quyết số 13/2016/NQ-HĐND ngày 15/7/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quy định mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước để thực hiện một số nội dung xây dựng nông thôn mới trên địa bàn cấp xã và khen thưởng công trình phúc lợi cho huyện, xã đạt chuẩn nông thôn mới, thành phố hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016 – 2020./.

 

 

Nơi nhận:
- UBTV Quốc hội, Chính phủ;
- Ban Công tác đại biểu của UBTVQH;
- Các Bộ: Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL- Bộ Tư pháp;
- TTTU, TTHĐND, UBND, UBMTTQVN tỉnh;
- Các cơ quan tham mưu, giúp việc cho Tỉnh ủy;
- Đại biểu Quốc hội bầu ở tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, Hội, đoàn thể tỉnh;
- Các cơ quan ngành dọc Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh;
- Văn phòng UBND tỉnh, Văn phòng Đoàn ĐBQH tỉnh;
- TT HĐND, UBND các huyện, thành phố;
- VP HĐND tỉnh: C-PVP, các Phòng, CV;
- Trung tâm Công báo và Tin học tỉnh;
- Đài PTTH tỉnh, Báo Quảng Ngãi;
- Lưu: VT, KTNS (01).H180.

CHỦ TỊCH




Bùi Thị Quỳnh Vân