Kế hoạch số 800/KH-UBND ngày 06/12/2019 Về đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu chính ngạch các sản phẩm chủ lực của tỉnh An Giang năm 2020 và những năm tiếp theo
- Số hiệu văn bản: 800/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Cơ quan ban hành: Tỉnh An Giang
- Ngày ban hành: 06-12-2019
- Ngày có hiệu lực: 06-12-2019
- Tình trạng hiệu lực: Đang có hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 1815 ngày (4 năm 11 tháng 25 ngày)
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 800/KH-UBND | An Giang, ngày 06 tháng 12 năm 2019 |
KẾ HOẠCH
ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CHÍNH NGẠCH CÁC SẢN PHẨM CHỦ LỰC CỦA TỈNH AN GIANG NĂM 2020 VÀ NHỮNG NĂM TIẾP THEO
Căn cứ Quyết định số 565/QĐ-UBND ngày 03/4/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh về Phê duyệt kế hoạch thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa tỉnh An Giang thời kỳ 2013-2020, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 281/QĐ-UBND tỉnh ngày 25 tháng 02 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang về việc phê duyệt quy hoạch vùng sản xuất lúa ứng dụng công nghệ cao tỉnh An Giang đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định 1351/QĐ-UBND ngày 25 tháng 8 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang về việc phê duyệt quy hoạch chi tiết phát triển các vùng sản xuất chuyên canh hàng hóa (lúa, rau màu, thủy sản) tỉnh An Giang đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định 1066/QĐ-UBND ngày 05 tháng 4 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động của ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển nông nghiệp giai đoạn 2016-2020 định hướng đến 2025;
Căn cứ Quyết định 3878/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang về việc phê duyệt kế hoạch phát triển ngành hàng lúa gạo bền vững tỉnh An Giang từ nay đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 1869/QĐ-UBND ngày 31 tháng 7 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang phê duyệt Kế hoạch “Phát triển vùng chuyên canh nếp huyện Phú Tân giai đoạn 2019 - 2020”;
Thực hiện Thông báo số 231-TB/TU ngày 15/7/2019 của Tỉnh ủy về Kết luận Hội nghị lần thứ 16 Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa X), Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang xây dựng Kế hoạch Đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu chính ngạch các sản phẩm chủ lực của tỉnh An Giang năm 2020 và những năm tiếp theo đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay như sau:
I. Đánh giá tình hình:
Từ năm 2012, Tỉnh ủy An Giang đã ban hành Nghị quyết phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, giai đoạn 2012 – 2020 và tầm nhìn đến năm 2030. Sau hơn 05 năm thực hiện, phương thức sản xuất đã chuyển biến theo hướng tích cực ứng dụng, chuyển giao thành tựu khoa học công nghệ, tiến bộ kỹ thuật, chú trọng tổ chức sản xuất hàng hóa lớn, gắn với liên kết tiêu thụ, sản phẩm được nâng cao về chất lượng và sức cạnh tranh thị trường, tư duy sản xuất dần thay đổi từ đặt nặng sản lượng sang các mục tiêu hiệu quả, bền vững và hội nhập. Đến nay, đã hình thành nhiều vùng sản xuất các sản phẩm nông sản chủ lực của tỉnh như lúa gạo (Jasmine, nếp), cây ăn quả (chuối, xoài), thủy sản (cá tra, tôm càng xanh, con giống thủy sản), rau an toàn, ....
Hoạt động xuất khẩu hàng hóa của tỉnh đạt được nhiều thành công, cả về quy mô và tốc độ. Tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của tỉnh tăng qua từng năm (năm 2016 đạt 700 triệu USD, năm 2017 đạt 820 triệu USD, năm 2018 đạt 840 triệu USD và 10 tháng đầu năm 2019 đạt là 735 triệu USD). Trong đó, hàng nông sản cũng tăng trưởng qua từng năm (năm 2016 đạt 189 triệu USD, năm 2017 đạt 222 triệu USD, năm 2018 đạt 255 triệu USD và 10 tháng đầu năm 2019 đạt là 207 triệu USD); Kim ngạch xuất khẩu hàng thủy sản tăng trưởng qua từng năm (năm 2016 đạt 253 triệu USD, năm 2017 đạt 255 triệu USD, năm 2018 đạt 270 triệu USD và 10 tháng đầu năm 2019 đạt là 233 triệu USD).
Hội nhập kinh tế quốc tế đã tạo điều kiện cho các mặt hàng chủ lực của tỉnh như nông sản, thủy sản, rau quả đông lạnh..., cùng với cả nước chiếm lĩnh được nhiều thị trường lớn như: Mỹ, EU, Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc,... góp phần tiêu thụ hàng hóa sản xuất trong tỉnh, tạo thu nhập ổn định, thúc đẩy sản xuất và phát triển thương mại.
Tuy nhiên, các mặt hàng xuất khẩu của tỉnh hiện nay phải đối mặt với nhiều thách thức bởi các rào cản kỹ thuật từ các thị trường nhập khẩu, cũng như sự cạnh tranh gay gắt từ sản phẩm cùng loại của các nước trong khu vực và thế giới như: Thái Lan, Campuchia, Ấn Độ, Pakistan,.... đặc biệt là cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung diễn biến khó dự đoán... Trong khi đó: Tư duy về nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao còn chưa nhất quán, chuyển biến nhận thức của nông dân, doanh nghiệp về tự lực đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao còn chậm, còn trông chờ vào nguồn hỗ trợ của nhà nước; Mô hình sản xuất theo chuỗi liên kết có thực hiện nhưng quy mô nhỏ lẽ, manh mún, phân tán, khó khăn cho công tác đầu tư, quản lý chất lượng, tiêu thụ sản phẩm, doanh nghiệp chưa thật sự quan tâm nhiều trong lĩnh vực liên kết sản xuất; Các sản phẩm xuất khẩu của tỉnh chủ yếu là thô, chưa có thương hiệu, sức cạnh tranh thấp; hệ thống cơ chế, chính sách chưa đồng bộ, hoạt động xúc tiến chưa có nhiều bức phá; kim ngạch xuất khẩu có xu hướng tăng chậm qua các năm; Thị trường xuất khẩu các sản phẩm chủ lực của tỉnh còn phụ thuộc nhiều vào Thị trường Trung Quốc (trên 70% giá trị xuất khẩu). Trong khi Trung Quốc ngày càng nâng cao hàng rào kỹ thuật về kiểm dịch động thực vật, do vậy yêu cầu về kiểm dịch động thực vật nhập khẩu vào nước này sẽ ngày càng khắc khe hơn. Từ năm 2018, Trung Quốc yêu cầu áp dụng truy xuất nguồn gốc đối với sản phẩm nhập khẩu, cụ thể trên bao bì phải có mã vùng trồng và cơ sở đóng gói; đến thời điểm hiện tại chỉ có 10 loại trái cây của Việt Nam có thể đi con đường chính ngạch vào thị trường Trung Quốc với các quy định kiểm dịch rất khắt khe.
Trước thực trạng trên, khai thác hiệu quả những tiềm năng, lợi thế của tỉnh, nhu cầu đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu chính ngạch các sản phẩm chủ lực của tỉnh là nhu cầu cấp thiết hiện nay.
II. Quan điểm:
- Đẩy mạnh xuất khẩu chính ngạch các sản phẩm chủ lực của tỉnh An Giang trong năm 2020 và những năm tiếp theo. Phấn đấu chỉ tiêu kim ngạch xuất khẩu của tỉnh đến năm 2020 đạt 930 triệu USD, và tăng kim ngạch xuất khẩu của tỉnh những năm tiếp theo.
- Các Sở, ban, ngành xem đây là nhiệm vụ trọng tâm trong giai đoạn hiện nay nhằm giúp các doanh nghiệp vượt qua khó khăn, đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa; phân công rõ trách nhiệm cho các Sở, ban, ngành để chủ động triển khai và kiểm tra đánh giá việc tổ chức thực hiện các giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu của tỉnh trong thời gian tới.
III. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung: Phấn đấu kim ngạch xuất khẩu hàng hóa đến năm 2025 ước đạt 1,2 tỷ USD và duy trì tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm là 5,2% đến năm 2025.
Cụ thể hóa những nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu để thực hiện có hiệu quả chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011-2020, định hướng đến năm 2030 được phê duyệt tại Quyết định số 2471/QĐ-TTg ngày 28/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ; Quyết định số 950/QĐ-TTg ngày 25/7/2012 của Thủ tướng Chính phủ ban hành chương trình hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011-2020 định hướng đến năm 2030 và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể: Từ năm 2021 đến năm 2025: Phấn đấu tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 5.285 triệu USD; Nâng cao chất lượng và giá trị gia tăng của các mặt hàng đang có lợi thế xuất khẩu như: mặt hàng gạo đạt giá trị 1.455 triệu USD; mặt hàng thủy sản đạt giá trị 1.560 triệu USD, mặt hàng rau quả đạt 93 triệu USD; trong đó tỷ trọng sản phẩm giá trị gia tăng đến 50%; Có ít nhất 02 sản phẩm được xây dựng thương hiệu.
IV. Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu chính ngạch các sản phẩm chủ lực của tỉnh năm 2020 và những năm tiếp theo:
1. Lựa chọn sản phẩm để thực hiện kế hoạch xuất khẩu:
Trong khuôn khổ kế hoạch này chỉ tập trung vào 05 sản phẩm chủ lực của tỉnh là: cá tra, gạo, nếp, chuối, xoài và một số loại trái cây tiềm năng như cây có múi, nhãn, sầu riêng... để tập trung đẩy mạnh các giải pháp nhằm nâng chất hoạt động xuất khẩu của tỉnh trong thời gian tới.
2. Xây dựng vùng nguyên liệu:
- Tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền cho cả người dân và doanh nghiệp nắm và hiểu được nhu cầu và tiêu chuẩn hiện nay của các thị trường nhập khẩu để từ đó có kế hoạch tổ chức sản xuất cho phù hợp với nhu cầu của thị trường. Trên cơ sở xác định các sản phẩm chủ lực của từng địa phương, trong đó phân định cụ thể sản phẩm nào ưu tiên phát triển trước để tập trung nguồn lực đầu tư đúng mức, tăng cường nguồn lực xã hội cùng phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
- Định hướng, hỗ trợ nông dân và doanh nghiệp từng bước chuyển đổi theo hướng chất lượng, giá trị gia tăng cao theo chuỗi bền vững, từng bước hạn chế chạy theo số lượng và xuất khẩu thô, Mở rộng diện tích áp dụng quy trình sản xuất thực hành nông nghiệp tốt (GAP) hoặc sản xuất theo VietGAP, GlobalGAP hoặc Organic nhằm chuẩn bị cho công tác xây dựng mã vùng trồng phục vụ cho xuất khẩu chính ngạch.
- Định hướng, hướng dẫn nông dân trồng cây ăn quả xuất khẩu theo quy định sửa đổi về kiểm dịch thực vật số 2019/523 của EU có hiệu lực từ ngày 01/9/2019 (phải được cơ quan kiểm dịch thực vật kiểm tra và đảm bảo không nhiễm rùi đục quả; tăng cường kiểm tra thuốc bảo vệ thực vật, thuốc trừ sâu trong khâu canh tác,...).
3. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học:
- Thực hiện hỗ trợ các chương trình, dự án, các nhiệm vụ khoa học công nghệ cấp tỉnh có liên quan đến việc nâng cao chất lượng, giá trị, khả năng cạnh tranh của sản phẩm nông sản An Giang; hỗ trợ ứng dụng đổi mới công nghệ, tiến bộ khoa học và công nghệ để nâng cao chất lượng sản phẩm, phục vụ phát triển kinh tế xã hội khi doanh nghiệp có nhu cầu.
- Đa dạng hóa các loại hình chế biến sản phẩm nông sản, ví dụ rau củ, trái cây sấy khô, sản phẩm đông lạnh, chiết xuất tinh dầu,... nghiên cứu và chuyển giao công nghệ, kỹ thuật bảo quản sau thu hoạch, giúp giữ trái cây lâu hơn. nâng cao giá trị sản phẩm.
4. Xây dựng mã vùng trồng:
- Hỗ trợ xây dựng chỉ dẫn địa lý, thương hiệu, nhãn hàng hóa cho sản phẩm nông sản chủ lực của tỉnh nhằm từng bước khẳng định thương hiệu hàng hóa thông qua hoạt động marketing. Đối với những sản phẩm đã được xuất khẩu qua đường chính ngạch thì tiếp tục quản lý mã số vùng trồng đã được cấp để đảm bảo tính bền vững của việc cấp mã số.
- Giám sát hiệu quả việc tuân thủ quy định về kiểm dịch thực vật và an toàn thực phẩm tại các vùng trồng đã được cấp mã số xuất khẩu.
5. Thu hút doanh nghiệp:
5.1. Hình thành Hợp tác xã liên kết sản xuất:
Tiếp tục củng cố các Hợp tác xã liên kết sản xuất. Đồng thời, khuyến khích các hộ gia đình đầu tư mở rộng sản xuất, liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, phát triển diện tích tham gia các Hợp tác xã nông nghiệp đạt hiệu quả cao hơn.
5.2. Gắn kết Hợp tác xã với Doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu:
- Tiếp tục củng cố các Hợp tác xã đã liên kết với Doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu triển khai mô hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, xây dựng chuỗi giá trị nông sản nhằm đáp ứng yêu cầu truy suất nguồn gốc sản phẩm của nhà nhập khẩu.
- Tiếp tục mời gọi các tập đoàn, doanh nghiệp gắn kết với các Hợp tác xã để triển khai mô hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, xây dựng chuỗi giá trị nông sản nhằm đáp ứng yêu cầu truy suất nguồn gốc sản phẩm của nhà nhập khẩu.
- Đối với doanh nghiệp đã đầu tư xây dựng vùng nguyên liệu thì khuyến khích, tạo điều kiện để củng cố và tiếp tục mở rộng vùng trồng, đầu tư thiết bị công nghệ cho chế biến là rất quan trọng.
5.3. Giải pháp thu hút doanh nghiệp đầu tư:
- Trên cơ sở định hướng 08 nhóm sản phẩm ưu tiên đầu tư phát triển. Theo đó, tỉnh chú trọng thu hút đầu tư vào sản xuất lúa gạo, phát triển sản xuất quy mô lớn, sản xuất hữu cơ; đầu tư trồng sản phẩm chuối, xoài áp dụng công nghệ cao, quy mô lớn. Trong thủy sản, thu hút đầu tư nuôi với quy mô lớn, đạt chứng nhận Global GAP hoặc Organic.
- Lựa chọn một số tiêu chí đối tác trong việc thu hút đầu tư:
+ Đối tác có khả năng đảm nhận vai trò trung tâm, từ cung cấp vốn, ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại, đào tạo nhân lực, cung cấp các dịch vụ đầu vào, tổ chức sản xuất - chế biến - bảo quản - đến tìm kiếm thị trường, xây dựng thương hiệu, tiêu thụ sản phẩm - tạo thành một chu trình khép kín.
+ Đối tác có năng lực tài chính lớn, có bề dày kinh nghiệm, có khả năng đầu tư ổn định, lâu dài.
Đối với đối tác nước ngoài, tỉnh ưu tiên các tập đoàn đa quốc gia hàng đầu thế giới. Các doanh nghiệp đến từ các nền nông nghiệp phát triển như: Mỹ, Pháp, Nhật Bản, Hàn Quốc,... Đối tác trọng tâm theo quốc gia, vùng lãnh thổ như Nhật Bản, Hàn Quốc và các nhà đầu tư đến từ các nước có nền kinh tế phát triển, các nước nền kinh tế mới nổi có nền nông nghiệp phát triển như: Ấn Độ, Hà Lan, Israel...để ứng dụng vào nền sản xuất của An Giang.
- Ưu tiên thu hút các dự án đầu tư sử dụng công nghệ cao, công nghệ hiện đại, tiên tiến, thân thiện với môi trường. Để giới hạn ô nhiễm môi trường, sử dụng tiết kiệm đất, sử dụng lao động chất lượng cao, trong thời gian tới, tỉnh lựa chọn dự án sử dụng công nghệ theo định hướng, giành ưu tiên cho phát triển sản xuất các sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao, tập trung phát triển và thu hút đầu tư vào các ngành, sản phẩm có hàm lượng công nghệ và giá trị gia tăng cao. Các dự án thu hút đầu tư luôn đặt yếu tố công nghệ cao là tiêu chí thu hút hàng đầu, cùng với đó thực hiện các cơ chế chính sách ưu đãi cao nhất đối với loại dự án này như quy định của pháp luật về công nghệ cao.
- Tiếp tục kêu gọi các tập đoàn, doanh nghiệp trong và ngoài nước tham gia đầu tư vào các dự án nông nghiệp tiềm năng của tỉnh, gồm: Dự án nhà máy điện năng lượng mặt trời kết hợp phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; dự án Khu liên hợp nghiên cứu sản xuất cá tra giống; dự án trồng chuối cấy mô công nghệ cao theo chuỗi giá trị; dự án Làng bè nuôi trồng thủy sản kết hợp với du lịch sinh thái; dự án Nhà máy chế biến rau củ quả; Cụm công nghiệp sản xuất Nếp bền vững, Dự án nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Bình Phú.
- Xây dựng Chương trình Xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch tỉnh An Giang giai đoạn 2020-2025, định hướng đến năm 2030.
6. Giải pháp thị trường:
6.1. Thông tin thị trường:
Thu thập, cung cấp thông tin (về thị trường, giá cả các mặt hàng nông sản, cơ chế, chính sách thương mại các thị trường nhập khẩu tiềm năng...) phục vụ hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp thông qua hệ thống thương mại điện tử.
6.2. Đẩy mạnh công tác quảng bá:
- Đổi mới và đẩy mạnh công tác truyền thông để các thị trường hiểu rõ quy trình trồng và chế biến sản phẩm nông sản của tỉnh qua báo chí, ấn phẩm, trên các trang mạng xã hội (facebook, youtube, zalo,…), Cổng thông tin điện tử tỉnh và các Cổng thông tin điện tử của Sở Ngành và địa phương, trang angiangexport.com, sanphamangiang.com…
- Xây dựng DVD và ấn phẩm doanh nghiệp xuất khẩu của tỉnh bằng nhiều ngôn ngữ và chi tiết các thông tin của sản phẩm để khách hàng dễ dàng tìm hiểu sản phẩm nhằm cung cấp thông tin, dữ liệu phục vụ xúc tiến thương mại, góp phần đẩy mạnh xuất khẩu đến các đối tác nước ngoài.
- Phát hành bản tin nông sản tỉnh An Giang định kỳ hàng quý bằng nhiều thứ tiếng.
- Xây dựng, xuất bản và tái bản các ấn phẩm xúc tiến đầu tư giới thiệu về tiềm năng, cơ hội, môi trường đầu tư.... của tỉnh An Giang đảm bảo hiệu quả, dễ tiếp cận và khai thác thông tin. Hoàn thiện cơ sở dữ liệu về các thị trường xuất khẩu, các ngành hàng xuất khẩu chủ lực của tỉnh, các Hiệp định thương mại tự do mà Việt Nam tham gia để cung cấp thông tin hỗ trợ doanh nghiệp.
- Quảng bá sản phẩm nông sản tỉnh An Giang trên Đài truyền hình An Giang và Đài truyền hình Trung ương.
6.3. Đổi mới, nâng cao hiệu quả chương trình xúc tiến thương mại từng năm:
- Thông qua Đại sứ quán, lãnh sự quán, tổ chức thương mại của các nước tại Thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội, tham tán thương mại Việt Nam tại các nước để hỗ trợ doanh nghiệp xuất khẩu của tỉnh duy trì các thị trường truyền thống, nghiên cứu tiếp cận đa dạng các thị trường, chú trọng thị trường mới, hạn chế xuất khẩu tiểu ngạch vào Trung Quốc.
- Tổ chức các đoàn doanh nghiệp tham dự hội chợ, triển lãm, hội nghị, diễn đàn, giao dịch thương mại... có quy mô, chất lượng tại các thị trường xuất khẩu quan trọng, thị trường tiềm năng, thị trường Việt Nam ký kết các Hiệp định thương mại tự do (FTA) và khai thác các thị trường mới; xúc tiến thương mại cho hàng nông thủy sản và trái cây.
- Tổ chức giao thương, kết nối các doanh nghiệp, nhà phân phối nước ngoài với các doanh nghiệp xuất khẩu của tỉnh; Phối hợp với Bộ Công Thương và một số cơ quan, đơn vị tổ chức các Tuần hàng Việt Nam tại các thị trường ngoài nước... nhằm hỗ trợ doanh nghiệp đưa hàng vào hệ thống phân phối các nước.
- Tổ chức đoàn doanh nghiệp đi khảo sát, nghiên cứu thị trường trọng điểm, thị trường tiềm năng nhằm đa dạng thị trường xuất khẩu.
- Tổ chức các sự kiện mời đoàn doanh nghiệp nhập khẩu của thị trường mục tiêu và truyền thống vào An Giang để kết nối tiêu thụ sản phẩm.
- Tổ chức các sự kiện quảng bá sản phẩm chủ lực của tỉnh An Giang tại các thành phố lớn như : Thành Phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hà Nội, Thành phố Đà Nẵng,....
- Xây dựng Cửa hàng trưng bày và bán sản phẩm nông sản và sản phẩm OCop của tỉnh.
- Giới thiệu, hỗ trợ các doanh nghiệp trong tỉnh tham gia hội chợ quốc tế tổ chức trong và ngoài nước, tham gia các chương trình khảo sát các thị trường tiềm năng theo chương trình xúc tiến thương mại quốc gia hàng năm.
7. Đào tạo, tập huấn và chính sách hỗ trợ doanh nghiệp:
7.1. Đào tạo, tập huấn:
- Tổ chức các lớp tập huấn nâng cao năng lực, nhận thức cho người dân và đội ngũ cán bộ kỹ thuật chuyên trách lĩnh vực nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao để từ đó tạo ra được nền tảng khoa học công nghệ đảm bảo sự gắn kết chặt chẽ giữa các bên liên quan trong phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
- Tổ chức các chương trình tập huấn cho các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, xuất nhập khẩu trên địa bàn tỉnh: cung cấp thông tin thị trường nước ngoài, các hiệp định thương mại tự do, chính sách pháp luật mới liên quan đến hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu (chính sách thuế, hải quan, đầu tư nước ngoài...) pháp luật về chống độc quyền, chống bán phá giá,...
- Mời các chuyên gia tập huấn cho các doanh nghiệp xuất khẩu nông sản và nông dân biết các quy định về kiểm dịch động thực vật và an toàn thực phẩm của nước nhập khẩu chính ngạch nhằm tháo gỡ các khó khăn trong xuất khẩu chính ngạch thời gian qua.
7.2. Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp:
- Triển khai các cơ chế, chính sách hỗ trợ ưu đãi đặc thù, thu hút đầu tư lĩnh vực phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, trong đó chú trọng vào hướng dẫn quy trình thủ tục tiếp cận các chính sách hỗ trợ ưu đãi cho tổ chức, cá nhân, tạo quỹ đất để mời gọi doanh nghiệp đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
- Thực hiện các cơ chế, chính sách ưu đãi đầu tư, hỗ trợ đầu tư nhằm thu hút doanh nghiệp tham gia đầu tư các dự án chế biến, nông, thủy sản phục vụ nhu cầu xuất khẩu.
- Thực hiện các cơ chế, chính sách hỗ trợ tín dụng cho vay sản xuất hàng xuất khẩu, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh ổn định sản xuất, kinh doanh xuất khẩu.
- Thực hiện các cơ chế, chính sách hỗ trợ doanh nghiệp chi phí tham gia các hoạt động xúc tiến ngoài nước và chi phí quảng bá theo quy định.
- Hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện các thủ tục: chứng nhận xuất xứ hàng hóa, chứng nhận lưu hành tự do cho hàng hóa, tiêu chuẩn hàng hóa của các nước nhập khẩu,....
- Công khai đầy đủ và thực hiện đúng trình tự, thủ tục và thời gian theo quy trình giải quyết hoàn thuế, cũng như các văn bản hướng dẫn về giám sát hoàn thuế, bảo đảm tạo mọi thuận lợi, thông thoáng cho doanh nghiệp khi thực hiện hoàn thuế GTGT hàng hóa xuất khẩu. Tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong việc thực hiện Đề án nộp thuế điện tử và thông quan 24/7 tạo thuận lợi và giảm chi phí cho doanh nghiệp xuất khẩu.
- Đẩy mạnh thông tin tuyên truyền, phổ biến, pháp luật cho cán bộ, công chức Hải quan và hỗ trợ, cung cấp thông tin cho người khai hải quan. Qua đó kết hợp tổ chức “Đối thoại doanh nghiệp” để phổ biến các chính sách về xuất nhập khẩu hàng hóa và các quy trình, quy định về thủ tục hải quan, giải đáp các vướng mắc phát sinh đối với các doanh nghiệp hoạt động xuất nhập khẩu trên địa bàn tỉnh.
8. Các giải pháp khác: Các doanh nghiệp sản xuất, xuất khẩu trên địa bàn chủ động nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao năng lực cạnh tranh, tạo dựng thương hiệu sản phẩm hàng hóa và không ngừng tự đào tạo hoặc tham gia các khóa đào tạo do các Sở, ngành tổ chức nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
IV. Tổ chức thực hiện:
1. Các Sở, ngành và địa phương căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao tại phụ lục kèm theo Kế hoạch có trách nhiệm xây dựng kế hoạch thực hiện, trong đó xác định rõ các nhiệm vụ, đề án cụ thể thuộc chức năng nhiệm vụ của đơn vị mình. Định kỳ hàng năm tiến hành đánh giá kết quả, hiệu quả thực hiện các nhiệm vụ được phân công, gửi Sở Công Thương để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh. Tổ chức triển khai thực hiện các đề án, nhiệm vụ cụ thể được phân công đảm bảo tiến độ, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu thực tế.
2. Căn cứ Kế hoạch Đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu chính ngạch các sản phẩm chủ lực tỉnh An Giang năm 2020, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính thẩm định dự toán kinh phí, tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí cho các cơ quan, đơn vị có liên quan trên cơ sở lồng ghép với các nhiệm vụ thường xuyên được giao theo quy định phân cấp của Luật NSNN hiện hành.
3. Chế độ báo cáo:
- Giao các Sở, ngành định kỳ hàng năm (trước ngày 30 tháng 11) báo cáo UBND tỉnh tình hình thực hiện kế hoạch thông qua Sở Công Thương.
- Giao Sở Công Thương định kỳ hàng năm (trước ngày 15 tháng 12) tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch của các Sở ngành và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trên đây là Kế hoạch Đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu chính ngạch các sản phẩm chủ lực của tỉnh An Giang năm 2020 và những năm tiếp theo./.
| KT. CHỦ TỊCH |
PHỤ LỤC
PHÂN CÔNG THỰC HIỆN KẾ HOẠCH ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CHÍNH NGẠCH CÁC SẢN PHẨM CHỦ LỰC CỦA TỈNH AN GIANG NĂM 2020 VÀ NHỮNG NĂM TIẾP THEO
(Kèm theo Kế hoạch số: 800/KH-UBND ngày 06 tháng 12 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)
Stt | Nội dung | Đơn vị chủ trì | Đơn vị phối hợp | Thời gian thực hiện | Sản phẩm |
I | Xây dựng vùng nguyên liệu |
|
|
|
|
1 | Tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền cho cả người dân và doanh nghiệp nắm và hiểu được nhu cầu và tiêu chuẩn hiện nay của các thị trường nhập khẩu để từ đó có kế hoạch tổ chức sản xuất cho phù hợp với nhu cầu của thị trường. Trên cơ sở xác định các sản phẩm chủ lực của từng địa phương, trong đó phân định cụ thể sản phẩm nào ưu tiên phát triển trước để tập trung nguồn lực đầu tư đúng mức, tăng cường nguồn lực xã hội cùng phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. | Sở Nông nghiệp & PTNT | Sở ngành liên quan và UBND huyện, thị xã, thành phố | Thường xuyên | Báo cáo |
2 | Định hướng, hỗ trợ nông dân và doanh nghiệp từng bước chuyển đổi theo hướng chất lượng, giá trị gia tăng cao theo chuỗi bền vững, từng bước hạn chế chạy theo số lượng và xuất khẩu thô, Mở rộng diện tích áp dụng quy trình sản xuất thực hành nông nghiệp tốt (GAP) hoặc sản xuất theo VietGAP, GlobalGAP hoặc Organic nhằm chuẩn bị cho công tác xây dựng mã vùng trồng phục vụ cho xuất khẩu chính ngạch. | Sở Nông nghiệp & PTNT | Sở ngành liên quan và UBND huyện, thị xã, thành phố | Thường xuyên | Báo cáo |
3 | Định hướng, hướng dẫn nông dân trồng cây ăn trái xuất khẩu theo quy định sửa đổi về kiểm dịch thực vật số 2019/523 của EU có hiệu lực từ ngày 01/9/2019 | Sở Nông nghiệp & PTNT | Sở ngành liên quan và UBND huyện, thị xã, thành phố | Thường xuyên | Báo cáo |
4 | Công bố thời điểm gieo trồng lúa, chủng loại giống, diện tích gieo trồng của từng mùa vụ đến Sở Công Thương và doanh nghiệp xuất khẩu để có kế hoạch thu mua nhằm hạn chế tồn đọng lúa trong dân. | Sở Nông nghiệp & PTNT | Sở ngành liên quan và UBND huyện, thị xã, thành phố | Sau thời điểm gieo trồng 01 tuần | Thông tin công bố; Báo cáo kết quả |
II | Đẩy mạnh ứng dụng khoa học |
|
|
|
|
1 | Thực hiện hỗ trợ các chương trình, dự án, các nhiệm vụ khoa học công nghệ cấp tỉnh có liên quan đến việc nâng cao chất lượng, giá trị, khả năng cạnh tranh của sản phẩm nông sản An Giang; hỗ trợ ứng dụng đổi mới công nghệ, tiến bộ khoa học và công nghệ để nâng cao chất lượng sản phẩm, phục vụ phát triển kinh tế xã hội khi doanh nghiệp có nhu cầu. | Sở Khoa học & Công nghệ | Sở ngành liên quan và UBND huyện, thị xã, thành phố | Thường xuyên | Báo cáo kết quả |
III | Xây dựng mã vùng trồng: |
|
|
|
|
1 | Hỗ trợ xây dựng chỉ dẫn địa lý, thương hiệu, nhãn hàng hóa cho sản phẩm nông sản chủ lực ( Thủy sản, gạo, nếp, xoài, chuối) của tỉnh nhằm từng bước khẳng định thương hiệu hàng hóa thông qua hoạt động marketing. Đối với những sản phẩm đã được xuất khẩu qua đường chính ngạch thì tiếp tục quản lý mã số vùng trồng đã được cấp để đảm bảo tính bền vững của việc cấp mã số. | Sở Khoa học & Công nghệ | Sở ngành liên quan và UBND huyện, thị xã, thành phố | Năm 2020 | Nông sản chủ lực được xây dựng mã vùng trồng ; Báo cáo kết quả |
2 | Giám sát hiệu quả việc tuân thủ quy định về kiểm dịch thực vật và an toàn thực phẩm tại các vùng trồng đã được cấp mã số xuất khẩu.
| Sở Nông nghiệp & PTNT | Sở ngành liên quan và UBND huyện, thị xã, thành phố | Thường xuyên | Báo cáo kết quả |
3 | Đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh kiến nghị Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn và nước nhập khẩu cấp mã vùng trồng cho phép xuất khẩu nông sản chủ lực của tỉnh. | Sở Nông nghiệp & PTNT | Sở ngành liên quan và UBND huyện, thị xã, thành phố | Năm 2020; Thường xuyên | Báo cáo kết quả |
IV | Thu hút doanh nghiệp |
|
|
|
|
1 | Tiếp tục củng cố các Hợp tác xã liên kết sản xuất. Đồng thời, khuyến khích các hộ gia đình đầu tư mở rộng sản xuất, liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, phát triển diện tích tham gia các Hợp tác xã nông nghiệp đạt hiệu quả cao hơn. | Sở Nông nghiệp & PTNT | Sở ngành liên quan và UBND huyện, thị xã, thành phố | Thường xuyên | Báo cáo kết quả |
2 | Gắn kết Hợp tác xã với Doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu |
|
|
|
|
| Tiếp tục củng cố các Hợp tác xã đã liên kết với Doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩutriển khai mô hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, xây dựng chuỗi giá trị nông sản nhằm đáp ứng yêu cầu truy suất nguồn gốc sản phẩm của nhà nhập khẩu. | Sở Nông nghiệp & PTNT | Sở ngành liên quan và UBND huyện, thị xã, thành phố | Quý II/ 2020 | Báo cáo kết quả |
Tiếp tục mời gọi các tập đoàn, doanh nghiệp gắn kết với các Hợp tác xã để triển khai mô hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, xây dựng chuỗi giá trị nông sản nhằm đáp ứng yêu cầu truy suất nguồn gốc sản phẩm của nhà nhập khẩu. | Sở Nông nghiệp & PTNT | Sở ngành liên quan và UBND huyện, thị xã, thành phố | Thường xuyên | Báo cáo kết quả | |
Đối với doanh nghiệp đã đầu tư xây dựng vùng nguyên liệu thì khuyến khích, tạo điều kiện để củng cố và tiếp tục mở rộng vùng trồng, đầu tư thiết bị công nghệ cho chế biến là rất quan trọng. | Sở Nông nghiệp & PTNT | Sở ngành liên quan và UBND huyện, thị xã, thành phố | Thường xuyên | Báo cáo kết quả | |
3 | Giải pháp thu hút doanh nghiệp đầu tư: |
|
|
|
|
| Trên cơ sở định hướng 08 nhóm sản phẩm ưu tiên đầu tư phát triển. Theo đó, tỉnh chú trọng thu hút đầu tư vào trồng trọt, thu hút đầu tư vào sản lúa gạo phát triển sản xuất quy mô lớn, sản xuất hữu cơ; sản phẩm cây ăn quả công nghệ cao, phát triển sản xuất quy mô lớn. Trong thủy sản, thu hút đầu tư nuôi quy mô lớn, đạt tiêu chuẩn GlobalGAP hoặc Organic. | Trung tâm xúc tiến Thương mại & Đầu tư | Sở ngành liên quan và UBND huyện, thị xã, thành phố | Thường xuyên | Báo cáo kết quả |
- Lựa chọn một số tiêu chí đối tác trong việc thu hút đầu tư: + Đối tác có khả năng đảm nhận vai trò trung tâm, từ cung cấp vốn, ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại, đào tạo nhân lực, cung cấp các dịch vụ đầu vào, tổ chức sản xuất - chế biến - bảo quản - đến tìm kiếm thị trường, xây dựng thương hiệu, tiêu thụ sản phẩm - tạo thành một chu trình khép kín. + Đối tác có năng lực tài chính lớn, có bề dày kinh nghiệm, có khả năng đầu tư ổn định, lâu dài. Đối với đối tác nước ngoài, tỉnh ưu tiên các tập đoàn đa quốc gia hàng đầu thế giới. Các doanh nghiệp đến từ các nền nông nghiệp phát triển như: Mỹ, Pháp, Nhật Bản, Hàn Quốc,... Đối tác trọng tâm theo quốc gia, vùng lãnh thổ như Nhật Bản, Hàn Quốc và các nhà đầu tư đến từ các nước có nền kinh tế phát triển, các nước nền kinh tế mới nổi có nền nông nghiệp phát triển như: Ấn Độ, Hà Lan, Israel...để ứng dụng vào nền sản xuất của An Giang. | Trung tâm xúc tiến Thương mại & Đầu tư | Sở ngành liên quan và UBND huyện, thị xã, thành phố | Thường xuyên | Báo cáo kết quả | |
| - Ưu tiên thu hút các dự án đầu tư sử dụng công nghệ cao, công nghệ hiện đại, tiên tiến, thân thiện với môi trường. Để giới hạn ô nhiễm môi trường, sử dụng tiết kiệm đất, sử dụng lao động chất lượng cao, trong thời gian tới, tỉnh lựa chọn dự án sử dụng công nghệ theo định hướng, giành ưu tiên cho phát triển sản xuất các sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao, tập trung phát triển và thu hút đầu tư vào các ngành, sản phẩm có hàm lượng công nghệ và giá trị gia tăng cao. Các dự án thu hút đầu tư luôn đặt yếu tố công nghệ cao là tiêu chí thu hút hàng đầu, cùng với đó thực hiện các cơ chế chính sách ưu đãi cao nhất đối với loại dự án này như quy định của pháp luật về công nghệ cao. | Trung tâm xúc tiến Thương mại & Đầu tư | Sở ngành liên quan và UBND huyện, thị xã, thành phố | Thường xuyên | Báo cáo kết quả |
- Tiếp tục kêu gọi các tập đoàn, doanh nghiệp trong và ngoài nước tham gia đầu tư vào các dự án nông nghiệp tiềm năng của tỉnh, gồm: Dự án nhà máy điện năng lượng mặt trời kết hợp phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; dự án Khu liên hợp nghiên cứu sản xuất cá tra giống; dự án trồng chuối cấy mô công nghệ cao theo chuỗi giá trị; dự án Làng bè nuôi trồng thủy sản kết hợp với du lịch sinh thái; dự án Nhà máy chế biến rau củ quả; Cụm công nghiệp sản xuất Nếp bền vững, Dự án nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Bình Phú. | Trung tâm xúc tiến Thương mại & Đầu tư | Sở ngành liên quan và UBND huyện, thị xã, thành phố | Thường xuyên | Báo cáo kết quả | |
| Xây dựng Chương trình Xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch tỉnh An Giang giai đoạn 2020-2025, định hướng đến năm 2030. | Trung tâm xúc tiến Thương mại & Đầu tư | Sở ngành liên quan và UBND huyện, thị xã, thành phố | Quý I/2020 | Báo cáo kết quả |
V | Giải pháp thị trường: |
|
|
|
|
1 | Thu thập, cung cấp thông tin (về thị trường, giá cả các mặt hàng nông sản, cơ chế, chính sách thương mại các thị trường nhập khẩu tiềm năng...) phục vụ hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp thông qua hệ thống thương mại điện tử. | Sở Công Thương; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Sở ngành liên quan và UBND huyện, thị xã, thành phố | Thường xuyên | Bản tin |
2 | Đẩy mạnh công tác quảng bá: |
|
|
|
|
| Đổi mới và đẩy mạnh công tác truyền thông để các thị trường hiểu rõ quy trình trồng và chế biến sản phẩm nông sản của tỉnh qua báo chí, ấn phẩm, trên các trang mạng xã hội (facebook, youtube, zalo,…), Cổng thông tin điện tử tỉnh và các Cổng thông tin điện tử của Sở Ngành và địa phương, trang angiangexport.com, sanphamangiang.com… | Trung tâm xúc tiến Thương mại & Đầu tư; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Sở ngành liên quan và UBND huyện, thị xã, thành phố | Thường xuyên | Bản tin |
Xây dựng DVD và ấn phẩm doanh nghiệp xuất khẩu của tỉnh bằng nhiều ngôn ngữ và chi tiết các thông tin của sản phẩm để khách hàng dễ dàng tìm hiểu sản phẩm nhằm cung cấp thông tin, dữ liệu phục vụ xúc tiến thương mại, góp phần đẩy mạnh xuất khẩu đến các đối tác nước ngoài. | Trung tâm xúc tiến Thương mại & Đầu tư | Sở ngành liên quan và UBND huyện, thị xã, thành phố | Quý I/2020 | DVD và ấn phẩm | |
Phát hành bản tin nông sản tỉnh An Giang định kỳ hàng quý bằng nhiều thứ tiếng. | Trung tâm xúc tiến Thương mại & Đầu tư; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Sở ngành liên quan và UBND huyện, thị xã, thành phố | Năm 2020 | Bản tin | |
Xây dựng, xuất bản và tái bản các ấn phẩm xúc tiến đầu tư giới thiệu về tiềm năng, cơ hội, môi trường đầu tư.... của tỉnh An Giang đảm bảo hiệu quả, dễ tiếp cận và khai thác thông tin | Trung tâm xúc tiến Thương mại & Đầu tư | Sở ngành liên quan và UBND huyện, thị xã, thành phố | Quý I/2020 | Ấn phẩm | |
Hoàn thiện cơ sở dữ liệu về các thị trường xuất khẩu, các ngành hàng xuất khẩu chủ lực của tỉnh, các Hiệp định thương mại tự do mà Việt Nam tham gia để cung cấp thông tin hỗ trợ doanh nghiệp. | Sở Công Thương | Sở ngành liên quan và UBND huyện, thị xã, thành phố | Quý II/2020 | Dữ liệu | |
Quảng bá sản phẩm nông sản tỉnh An Giang trên Đài truyền hình An Giang và Đài truyền hình Trung ương | Trung tâm xúc tiến Thương mại & Đầu tư; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Đài truyền hình An Giang, Truyền hình Trung Ương | Quý I/2020; Thường xuyên | Kế hoạch; Bản tin; Báo cáo kết quả | |
3 | Đổi mới, nâng cao hiệu quả chương trình xúc tiến thương mại từng năm | Trung tâm xúc tiến Thương mại & Đầu tư | Sở ngành liên quan và UBND huyện, thị xã, thành phố | Hằng năm | Kế hoạch; Báo cáo kết quả |
4 | Hỗ trợ tìm kiếm doanh nghiệp/ Hợp tác xã tỉnh An Giang xây dựng Cửa hàng trưng bày và bán sản phẩm nông sản và sản phẩm OCop của tỉnh. | Trung tâm xúc tiến Thương mại & Đầu tư | Sở ngành liên quan và UBND huyện, thị xã, thành phố | Năm 2020 | Báo cáo kết quả |
VI | Đào tạo, tập huấn và chính sách hỗ trợ doanh nghiệp |
|
|
|
|
1 | Đào tạo, tập huấn |
|
|
|
|
| Tổ chức các lớp tập huấn nâng cao năng lực, nhận thức cho người dân và đội ngũ cán bộ kỹ thuật chuyên trách lĩnh vực nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao để từ đó tạo ra được nền tảng khoa học công nghệ đảm bảo sự gắn kết chặt chẽ giữa các bên liên quan trong phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. | Sở Khoa học & Công nghệ | Sở ngành liên quan và UBND huyện, thị xã, thành phố | Quý I/2020; Thường xuyên | Kế hoạch; Báo cáo kết quả |
Tổ chức các chương trình tập huấn cho các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, xuất nhập khẩu trên địa bàn tỉnh: cung cấp thông tin thị trường nước ngoài, các hiệp định thương mại tự do, chính sách pháp luật mới liên quan đến hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu (chính sách thuế, hải quan, đầu tư nước ngoài...) pháp luật về chống độc quyền, chống bán phá giá,... Mời các chuyên gia tập huấn cho các doanh nghiệp xuất khẩu nông sản và nông dân biết các quy định về kiểm dịch động thực vật và an toàn thực phẩm của nước nhập khẩu chính ngạch nhằm tháo gỡ các khó khăn trong xuất khẩu chính ngạch thời gian qua. | Sở Công Thương | Sở ngành liên quan và UBND huyện, thị xã, thành phố | Quý I/2020; Thường xuyên | Kế hoạch; Báo cáo kết quả | |
2 | Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp: |
|
|
|
|
| Triển khai các cơ chế, chính sách hỗ trợ ưu đãi đặc thù, thu hút đầu tư lĩnh vực phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, trong đó chú trọng vào hướng dẫn quy trình thủ tục tiếp cận các chính sách hỗ trợ ưu đãi cho tổ chức, cá nhân, tạo quỹ đất để mời gọi doanh nghiệp đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. | Sở Kế hoạch & Đầu tư | Sở ngành liên quan và UBND huyện, thị xã, thành phố | Thường xuyên | Báo cáo kết quả |
Thực hiện các cơ chế, chính sách ưu đãi đầu tư, hỗ trợ đầu tư nhằm thu hút doanh nghiệp tham gia đầu tư các dự án chế biến, nông, thủy sản phục vụ nhu cầu xuất khẩu. | Sở Kế hoạch & Đầu tư | Sở ngành liên quan và UBND huyện, thị xã, thành phố | Thường xuyên | Báo cáo kết quả | |
Thực hiện các cơ chế, chính sách hỗ trợ tín dụng cho vay sản xuất hàng xuất khẩu, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh ổn định sản xuất, kinh doanh xuất khẩu. | Ngân hàng Nhà nước chi nhánh An Giang | Sở ngành liên quan và UBND huyện, thị xã, thành phố | Thường xuyên | Báo cáo kết quả | |
Thực hiện các cơ chế, chính sách hỗ trợ doanh nghiệp chi phí tham gia các hoạt động xúc tiến ngoài nước và chi phí quảng bá theo quy định | Trung tâm xúc tiến Thương mại & Đầu tư | Sở ngành liên quan và UBND huyện, thị xã, thành phố | Thường xuyên | Báo cáo kết quả | |
Hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện các thủ tục: chứng nhận xuất xứ hàng hóa, chứng nhận lưu hành tự do cho hàng hóa, tiêu chuẩn hàng hóa của các nước nhập khẩu,.... | Sở Nông nghiệp & Phát triển nông thôn; Sở Y Tế; Sở Công Thương; Trung tâm xúc tiến Thương mại & Đầu tư | Sở ngành liên quan và UBND huyện, thị xã, thành phố | Thường xuyên | Báo cáo kết quả | |
Công khai đầy đủ và thực hiện đúng trình tự, thủ tục và thời gian theo quy trình giải quyết hoàn thuế, cũng như các văn bản hướng dẫn về giám sát hoàn thuế, bảo đảm tạo mọi thuận lợi, thông thoáng cho doanh nghiệp khi thực hiện hoàn thuế GTGT hàng hóa xuất khẩu. Tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong việc thực hiện Đề án nộp thuế điện tử và thông quan 24/7 tạo thuận lợi và giảm chi phí cho doanh nghiệp xuất khẩu. | Cục thuế tỉnh | Sở ngành liên quan và UBND huyện, thị xã, thành phố | Thường xuyên | Kế hoạch; Báo cáo kết quả | |
Đẩy mạnh thông tin tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho cán bộ, công chức Hải quan và hỗ trợ, cung cấp thông tin cho người khai hải quan. Qua đó kết hợp tổ chức “Đối thoại doanh nghiệp” để phổ biến các chính sách về xuất nhập khẩu hàng hóa và các quy trình, quy định về thủ tục hải quan, giải đáp các vướng mắc phát sinh đối với các doanh nghiệp hoạt động XNK trên địa bàn tỉnh. | Cục Hải Quan tỉnh | Sở ngành liên quan và UBND huyện, thị xã, thành phố | Thường xuyên | Kế hoạch; Báo cáo kết quả | |
VII | Các giải pháp khác |
|
|
|
|
| Các doanh nghiệp sản xuất, xuất khẩu trên địa bàn chủ động nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao năng lực cạnh tranh, tạo dựng thương hiệu sản phẩm hàng hóa và không ngừng tự đào tạo hoặc tham gia các khóa đào tạo do các Sở, ngành tổ chức nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. | Doanh nghiệp | Sở ngành liên quan và UBND huyện, thị xã, thành phố | Thường xuyên | Kế hoạch; Báo cáo kết quả |