cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Thông tư số 12/2019/TT-BNV ngày 04/11/2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ Hướng dẫn Nghị định 91/2017/NĐ-CP hướng dẫn Luật thi đua, khen thưởng

  • Số hiệu văn bản: 12/2019/TT-BNV
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Cơ quan ban hành: Bộ Nội vụ
  • Ngày ban hành: 04-11-2019
  • Ngày có hiệu lực: 01-01-2020
  • Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 1: 09-11-2020
  • Tình trạng hiệu lực: Đang có hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1788 ngày (4 năm 10 tháng 28 ngày)
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:

BỘ NỘI VỤ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 12/2019/TT-BNV

Hà Nội, ngày 04 tháng 11 năm 2019

 

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 91/2017/NĐ-CP NGÀY 31 THÁNG 7 NĂM 2017 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THI ĐUA, KHEN THƯỞNG

Căn cứ Khoản 3, Điều 80 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng;

Căn cứ Nghị định số 34/2017/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;

Theo đề nghị của Trưởng ban, Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương;

Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một sđiều của Luật thi đua, khen thưởng.

Điều 1. Giải thích từ ngữ và viết tắt

1. Giải thích từ ngữ

a) Các hình thức khen thưởng cấp Nhà nước, gồm: Huân chương; Huy chương; danh hiệu vinh dự Nhà nước; Giải thưởng H Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước; Bng khen của Thủ tướng Chính phủ.

b) Các danh hiệu thi đua cấp Nhà nước, gồm: Cờ thi đua của Chính phủ, Chiến sĩ thi đua toàn quốc.

c) Tập thể nhỏ là tập thể có quy mô nhỏ ở cơ s, bao gồm một số cá nhân cùng thực hiện một nhiệm vụ (tổ, đội, phân xưởng sản xuất; phòng, khoa thuộc bệnh viện cp huyện, bệnh viện cp tỉnh; tiu đội thuộc lực lượng vũ trang nhân dân; đội thuộc công an cp huyện...).

2. Quy định các từ ngviết tắt

a) Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân ti cao, Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Trung ương Đảng, các Ban của Đảng và tương đương ở Trung ương, Kiểm toán Nhà nước; Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể Trung ương; Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (viết tắt là Bộ, ban, ngành, tỉnh).

b) Bộ trưng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện Kim sát nhân dân ti cao, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước, Chánh Văn phòng Trung ương Đảng, Trưởng các Ban của Đảng và tương đương ở Trung ương, Tổng Kiểm toán Nhà nước, Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận T quc Việt Nam và Trưởng các đoàn th Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (viết tắt là Người đứng đu bộ, ban, ngành, tnh).

c) Ủy ban nhân dân tnh, thành phố trực thuộc Trung ương (viết tt là Ủy ban nhân dân cp tnh).

d) Ủy ban nhân dân huyện, quận, thành phố, thị xã thuộc tnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương (viết tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện).

đ) Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (viết tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã).

e) Cờ thi đua cấp bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương, Bằng khen cấp bộ, ban, ngành, đoàn th Trung ương, Chiến sĩ thi đua cp bộ, ban, ngành, đoàn thTrung ương (viết tắt là Cờ thi đua cp bộ, Bằng khen cấp bộ, Chiến sĩ thi đua cp bộ).

g) Cờ thi đua cấp tỉnh, thành phtrực thuộc trung ương, Bằng khen cấp tnh, thành phtrực thuộc Trung ương, Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (viết tt là Cờ thi đua cấp tỉnh, Bằng khen cp tỉnh, Chiến sĩ thi đua cp tỉnh).

h) Nghị định s91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 ca Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng (viết tắt là Nghị định số 91/2017/NĐ-CP).

Điều 2. Quy định chung về khen thưởng

1. Đối với các hình thức khen thưởng cấp Nhà nước việc đánh giá, công nhận thành tích và đề nghị cấp trên khen thưởng do Người đứng đầu bộ, ban, ngành, tnh thực hiện và chịu trách nhiệm trước pháp luật.

Đi với các hình thức khen thưởng thuộc thm quyền của bộ, ban, ngành, tỉnh, việc đánh giá, công nhận mức độ hoàn thành xuất sc nhiệm vụ, phạm vi ảnh hưng của các thành tích do bộ, ban, ngành, tỉnh quy định.

2. Người đứng đầu bộ, ban, ngành, tỉnh có thẩm quyền khen thưởng hoặc trình cp trên khen thưởng, có trách nhiệm công khai tập th, cá nhân được đnghị khen thưng Huân chương, danh hiệu vinh dự Nhà nước, “Giải thưởng HChí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”, danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quc” trên phương tiện thông tin thuộc thẩm quyền quản lý: Cng thông tin điện tử, Tạp chí, Báo ngành, địa phương trước khi Hội đng Thi đua - Khen thưởng cp bộ, ban, ngành, tỉnh hp xét khen thưng.

Việc lấy ý kiến của nhân dân trên phương tiện thông tin và kết quả xlý thông tin (kể cả đơn thư khiếu nại, tố cáo nếu có) phải báo cáo Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cp bộ, ban, ngành, tỉnh trước khi quyết định khen thưởng hoặc trình cp trên khen thưởng.

3. Hình thức, mức hạng khen thưởng phải phù hp với thành tích đạt đưc. Quan tâm khen thưng tập th, cá nhân điển hình tiên tiến trong phong trào thi đua; người dân tộc thiểu số, biên giới, biển đảo, miền núi, vùng sâu, vùng xa và cá nhân có nhiều sáng tạo trong lao động, học tập, công tác.

4. Báo cáo thành tích của tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng phải phù hợp với hình thức, mức hạng khen thưởng theo quy định. Trong báo cáo phải ghi cụ thể số quyết đnh, ngày, tháng, năm được công nhận hoàn thành xuất sc nhiệm vụ của tập th, cá nhân đnghị khen thưng của cấp có thẩm quyền; số quyết định, ngày, tháng, năm được công nhận sáng kiến, đtài nghiên cứu khoa học.

Đối với khen thưng theo công trạng và thành tích: Báo cáo thành tích của tập thể, cá nhân được đnghị khen thưởng tỉnh đến thời điểm bộ, ban, ngành, tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ trước 06 tháng, quá thời hạn trên, Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương không nhận hsơ trình khen thưởng.

Bộ, ban, ngành, tỉnh trình Thủ tướng Chính ph hsơ khen thưởng bằng văn bản giấy đồng thời gửi văn bản điện tử qua phần mềm “Hệ thống quản lý hồ sơ khen thưng điện tử Ngành Thi đua - Khen thưởng”. Hsơ khen thưởng chỉ được tiếp nhận khi Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương nhận được văn bản giấy và văn bản điện tử theo đúng quy định.

5. Chlấy kết quả khen thưởng theo công trạng và thành tích làm căn cứ xét khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng. Kết quả khen thưởng theo đợt (chuyên đ) được ghi nhận và ưu tiên khi xét khen thưởng hoặc đnghị cp trên khen thưởng.

Chưa khen thưng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng tập th, cá nhân trong thời gian cơ quan có thm quyn đang xem xét thi hành kỷ luật hoặc điều tra, thanh tra, kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm hoặc có đơn thư khiếu nại, tố cáo đang được xác minh làm rõ.

6. Thời gian đề nghị khen thưởng lần tiếp theo được tính theo thời gian lập được thành tích ghi trong quyết định khen thưởng lần trước. Đối với quyết định khen thưởng không ghi thi gian thì việc đề nghị khen thưởng lần sau được tính theo thời gian ban hành quyết định khen thưng lần trước.

7. Khi khen thưởng đối vi tập thể có tổ chức Đảng, đoàn thể thì tổ chức Đng, đoàn thể phải được đánh giá “Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ”.

8. Thời gian xét các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng đối vi tập th, cá nhân thuộc ngành giáo dục đào tạo như: Sở Giáo dục và Đào tạo các tnh, thành phtrực thuộc trung ương, Phòng Giáo dục và Đào tạo qun, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phtrực thuộc Trung ương được xét sau khi kết thúc năm học.

9. Khi khen thưởng cho tập thể, cá nhân không thuộc đối tượng quản lý về tổ chức, cán bộ, quỹ lương, bộ, ban, ngành, tỉnh chkhen thưởng các hình thức thuộc thm quyn, không đnghị khen thưởng cp Nhà nước. Đi với khen thưởng theo chuyên đề thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 4 của Thông tư này.

10. Không đề nghị khen thưởng cấp Nhà nước khi bộ, ban, ngành, tỉnh tiến hành sơ kết, tổng kết việc thực hiện luật, pháp lệnh, nghị định hoặc phục vụ hội nghị, hội thảo, diễn đàn quốc tế, khu vực...

Điều 3. Về hình thức khen thưởng

1. Cơ quan có thẩm quyền căn cứ đối tưng, chức năng, nhiệm vụ được giao và thành tích đạt được của tập thể, cá nhân để khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng các hình thức phù hợp.

2. Không tặng nhiều hình thức khen thưởng cho một thành tích đạt được. Tập thể, cá nhân đủ tiêu chun tặng hình thức, mức hạng nào thì xét, đnghị cp có thm quyền tặng thưng hình thức, mức hạng đó, không đề nghị khen thưởng vượt mức hạng.

Đối với tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc đột xuất Người đứng đầu bộ, ban, ngành, tỉnh khen thưởng theo thẩm quyền, trường hợp thành tích tiêu biểu xuất sc, có phạm vi ảnh hưởng trong lĩnh vực thuộc bộ, ban, ngành, tỉnh thì đnghị khen thưởng cp Nhà nước.

3. Trong 01 năm không đề nghị xét, tặng 02 hình thức khen thưng cấp Nhà nước cho một tập thhoặc một cá nhân (trừ khen thưởng đột xuất; khen thưởng quá trình cống hiến; khen thưởng theo niên hạn).

Điều 4. Về tổ chức phong trào thi đua theo đợt (chuyên đề) trong phạm vi bộ, ban, ngành, tỉnh

1. Khi tổ chức phong trào thi đua theo đợt (chuyên đề) trong phạm vi bộ, ban, ngành, tnh có thời gian từ 03 năm trở lên cơ quan chuyên trách công tác thi đua, khen thưởng của bộ, ban, ngành, tnh gửi Kế hoạch tchức phát động phong trào thi đua về Ban Thi đua - Khen thưng Trung ương để theo dõi, tổng hợp.

2. Người đứng đầu bộ, ban, ngành, tỉnh khi sơ kết, tổng kết phong trào thi đua theo đợt (chuyên đề) trong phạm vi bộ, ban, ngành, tỉnh thì thực hiện vic khen thưởng theo thm quyn. Bộ, ban, ngành không đnghị khen thưởng cp Nhà nước cho đi tượng không do bộ, ban, ngành quản lý chuyên môn theo ngành dọc.

3. Khi sơ kết, tổng kết phong trào thi đua có thời gian từ 03 năm, 5 năm trở lên, bộ, ban, ngành, tỉnh khen thưởng theo thm quyn.

Đối với phong trào thi đua có thời gian từ 03 năm trở lên, lựa chọn tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc tiêu biểu đề nghị tặng Bằng khen ca Thủ tướng Chính phủ; phong trào thi đua có thời gian từ 05 năm trở lên, lựa chọn tập th, cá nhân có thành tích đặc biệt xuất sắc đề nghị Thủ tướng Chính phủ xét, trình Chủ tịch nước tặng thưởng Huân chương Lao động hạng Ba. Trước khi đnghị khen thưng, bộ, ban, ngành, tỉnh thống nhất với Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương để hướng dẫn theo quy định.

Điều 5. Nội dung tổ chức phong trào thi đua

Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm triển khai tổ chức phong trào thi đua trong phạm vi quản lý theo một số nội dung sau:

1. Tổ chức phong trào thi đua gắn với nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn vị, tchức. Phong trào thi đua phải có chủ đề, tên gi dễ nhớ, dễ hiểu, có chỉ tiêu, nội dung, kế hoạch, phương pháp thi đua cụ thể, thiết thực, phù hợp với điều kiện, khả năng tham gia của tập th, cá nhân.

2. Triển khai nhiều biện pháp tuyên truyền, vận động cán bộ, công chức, viên chức và người lao động tham gia. Thường xuyên đôn đc, theo dõi quá trình tổ chức thực hiện; chú trọng công tác chỉ đạo điểm, hướng dn, kim tra đối với phong trào thi đua có thời gian dài; phát hiện nhân tmới, đin hình tiên tiến để tuyên truyền, biểu dương, nhân rộng. Sơ kết, tổng kết khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích trong phong trào thi đua. Tăng cường ph biến các sáng kiến, kinh nghiệm, cách làm hay, hiệu quả đmọi người học tập.

3. Tổng kết phong trào thi đua phải đánh giá đúng kết quả, hiệu quả, tác dụng; tồn tại, hạn chế và nguyên nhân; đồng thời rút ra những bài học kinh nghiệm trong việc tchức phong trào thi đua. Dân chủ, khách quan công khai bình xét, công nhận danh hiệu thi đua và khen thưởng kịp thời các tập th, cá nhân tiêu biểu xuất sắc.

Điều 6. Về công nhận phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng của sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học để làm căn cứ xét, tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng

1. Việc xét, công nhận sáng kiến do bộ, ban, ngành, tỉnh thực hiện theo Nghị định s 13/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ ban hành Điều lệ Sáng kiến và Thông tư s18/2013/TT-BKHCN ngày 01 tháng 8 năm 2013 của BKhoa học và Công nghệ hướng dẫn thi hành mt số quy định của Điều lệ Sáng kiến được ban hành theo Nghị định số 13/2012/NĐ-CP .

Việc đánh giá, công nhận phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng của sáng kiến đlàm căn cứ xét, tặng danh hiệu thi đua hình thức khen thưởng do Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền xem xét, công nhận.

2. Việc xét, nghiệm thu đề tài nghiên cứu khoa học thực hiện theo Luật Khoa học và Công nghệ và các văn bản quy định chi tiết thi hành.

Đề tài nghiên cu khoa học để làm căn cxét, tặng danh hiệu thi đua các cấp và khen thưng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng là đề tài khoa học đã được cơ quan, tổ chức, đơn vị có thm quyn nghiệm thu mức đạt trở lên.

Đối tượng được công nhận có đề tài nghiên cứu khoa học để làm căn cxét danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng là Chủ nhiệm đề tài và người trực tiếp tham gia nghiên cứu đề tài.

Việc công nhn phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng của đề tài nghiên cứu khoa học do Người đứng đầu cơ quan, tchức, đơn vị xem xét, công nhận.

3. Người đứng đầu cơ quan, tchức, đơn vị căn cứ phạm vi ảnh hưng, hiệu quả áp dụng của sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học đxét, tặng danh hiệu thi đua cho cá nhân. Phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng ở cấp cơ sở thì xét, tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”; cấp bộ, ban, ngành, tỉnh thì xét, tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cp bộ, cp tỉnh”; phạm vi toàn quốc thì đnghị xét, tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”.

4. Căn cứ quy định về đi tượng, tiêu chuẩn, thành tích đạt được và phạm vi ảnh hưng của sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học, Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng các hình thức theo quy định.

Điều 7. Thẩm quyền quyết định tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sỹ thi đua cơ sở”, “Tập thể lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến”

1. Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động làm việc trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc cp sở, ban, ngành và cp huyện do thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng xét, trình giám đốc sở, ban, ngành cấp tnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định theo thẩm quyền.

2. Người lao động, tập thể người lao động làm việc tại công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty c phn, công ty liên doanh nước ngoài; hợp tác xã trong các ngành nghề nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, vận ti, dịch vụ, thương mại...do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tng giám đc, Giám đốc doanh nghiệp, hợp tác xã trực tiếp quản lý xem xét, quyết định.

Điều 8. Việc tặng Cờ thi đua cấp bộ, cấp tỉnh

1. Bộ, ban, ngành, tỉnh căn cứ hướng dẫn của Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương và tình hình thực tiễn để ban hành quy định việc tổ chức hoạt động cụm, khối thi đua cho phù hợp.

2. Bộ, ban, ngành, tỉnh tổ chức thi đua theo cụm, khối thì xem xét, quyết định tặng Cờ thi đua cấp bộ, cấp tỉnh cho tập thể có thành tích xuất sắc, tiêu biểu, dẫn đầu cụm, khối thi đua.

Bộ, ban, ngành trung ương xét, tặng Cờ thi đua hoặc Bằng khen cấp bộ cho cơ quan chuyên môn thuộc tỉnh khi tham gia cụm, khi thi đua do bộ, ban, ngành trung ương tổ chức.

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xét, tặng Cờ thi đua hoặc Bằng khen cấp tỉnh cho tập thể, cá nhân thuộc cơ quan, tchức, đơn vị của bộ, ban, ngành trung ương tham gia cụm, khối thi đua do tnh tchức.

3. Việc tặng Cờ thi đua của Chính phủ được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP. Bộ, ban, ngành, tỉnh không ban hành Quyết định tặng Cờ thi đua cấp bộ, cấp tỉnh đối với tập thể đủ tiêu chuẩn đề nghị tặng Cờ thi đua của Chính phủ.

Điều 9. Khen thưởng thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất

1. Thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất trong các lĩnh vực được khu vực hoặc thế giới ghi nhận là thành tích được cơ quan, tchức trong khu vực hoặc thế giới tặng thưng huy chương, giải thưng, giy chng nhận và các hình thức ghi nhận hợp pháp khác phù hp với quy định của pháp luật Việt Nam và được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam thừa nhận.

2. B, ban, ngành, tnh có tập thể, cá nhân lập được thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất căn cứ quy định, tình hình thực tiễn và phạm vi ảnh hưởng, kịp thời hoàn thiện hồ sơ, trình Thủ tướng Chính phủ.

Điều 10. Khen thưởng quá trình cống hiến; khen thưởng tổ chức, cá nhân thuộc các tổ chức tôn giáo; khen thưởng doanh nghiệp

1. Khen thưởng quá trình cống hiến.

a) Bộ, ban, ngành, tnh trình Thủ tướng Chính phủ xét, trình Chủ tịch nước khen thưởng quá trình cống hiến cho cá nhân có đđiều kiện, tiêu chuẩn khi có thông báo nghỉ hưu.

b) Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương xin ý kiến Ban Tổ chức Trung ương, Ủy ban Kiểm tra Trung ương đối với cán bộ do Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý trước khi trình Thủ tướng Chính phủ xét, trình Chủ tịch nước khen thưởng.

2. Khen thưởng tổ chức, cá nhân thuộc các tổ chức tôn giáo.

a) Việc khen thưởng tchức, cá nhân thuộc trung ương các giáo hội do cơ quan quản lý nhà nước về tôn giáo (Bộ Nội vụ) trình Thủ tướng Chính phủ.

b) Tổ chức, cá nhân thuộc giáo hội tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương do y ban nhân dân cp tỉnh trình Thủ tướng Chính ph.

c) Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương xin ý kiến các cơ quan có liên quan về tôn giáo; xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ xét, khen thưởng hoặc trình Thủ tưng Chính phủ xét, trình Chủ tịch nước khen thưởng.

3. Khen thưởng đối với doanh nghiệp.

a) Việc đề nghị các hình thức khen thưởng đối với doanh nghiệp thuộc đi tượng bt buộc phải kim toán theo quy định của Luật Kim toán Nhà nước và Luật Kiểm toán độc lập phải có Báo cáo kết quả kiểm toán của cơ quan kim toán có thẩm quyền trong thi gian 05 năm trước thời điểm đề nghị khen thưởng. Đối với doanh nghiệp không thuộc đối tượng bt buộc phải kiểm toán trong báo cáo thành tích phải nêu căn cứ không thuộc đi tượng bt buộc phải kim toán.

Đối với doanh nghiệp đề nghị tăng “Cờ thi đua của Chính phủ” thuộc đối tượng kiểm toán phải có báo cáo kết quả kiểm toán (nếu chưa có báo cáo kết quả kiểm toán thì sau khi có kết quả kiểm toán thực hiện trình khen thưng theo quy định).

b) Tập thể, cá nhân thuộc doanh nghiệp hoạt động tại nơi đặt trụ sgiao dịch chính do Người đứng đu doanh nghiệp khen thưởng hoặc đnghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tnh nơi đặt trụ sở giao dịch chính khen thưởng hoặc đề nghị cp trên khen thưởng.

Đơn vị thành viên của doanh nghiệp, nhưng hạch toán độc lập và thực hiện nghĩa vụ ở địa phương nơi không đóng trụ sgiao dịch chính do Người đứng đầu khen thưng theo thẩm quyền hoặc đnghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc cấp giấy phép thành lập và hoạt động khen thưởng hoặc đnghị cp trên khen thưởng.

c) Trường hp tập thể, cá nhân thuộc doanh nghiệp có thành tích đóng góp cho địa phương ngoài nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính do Chủ tịch y ban nhân dân cp tnh nơi tập th, cá nhân lập được thành tích khen thưởng theo thm quyn.

Điều 11. Trách nhiệm của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp bộ, cấp tỉnh

1. Hội đng Thi đua - Khen thưởng cấp b, cấp tỉnh có trách nhiệm giúp Người đứng đầu đánh giá phạm vi ảnh hưng đối với thành tích của tập th, cá nhân trong toàn quc; trong bộ, ban, ngành, tỉnh hoặc trong ngành, lĩnh vực thuộc thm quyn quản lý.

2. Cơ quan thường trực Hội đồng có trách nhiệm tham mưu cho Chủ tịch Hội đồng tổ chức họp Hội đồng. Hội đng hp khi có ít nhất 2/3 thành viên tham dự. Chủ tịch Hội đồng chủ trì hội nghị hoặc ủy quyền cho 01 Phó Chủ tịch Hội đồng chủ trì. Chủ tịch Hội đồng thực hiện bỏ phiếu như các thành viên khác.

3. Cơ quan thường trực Hội đồng xin ý kiến các thành viên vắng mặt bằng văn bản, tổng hợp, báo cáo Chủ tch Hi đồng; hoàn thiện Biên bn họp Hội đồng và h sơ đnghị khen thưởng theo quy định.

Điều 12. Bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ

1. Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương:

a) Xây dựng kế hoạch hàng năm về nội dung chương trình tập huấn chuyên môn nghiệp vụ v thi đua, khen thưng cho cán bộ, công chức, viên chức làm công tác thi đua, khen thưởng trong phạm vi cả nước.

b) Chủ trì hoặc phối hợp với các bộ, ban, ngành, tỉnh tchức các hội nghị tập hun chuyên môn, nghiệp vụ vthi đua, khen thưởng.

2. Cơ quan chuyên trách công tác thi đua, khen thưởng:

a) Xây dựng kế hoạch và nội dung chương trình đtổ chức các lớp tập huấn nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ, công chức, viên chức làm công tác thi đua, khen thưởng thuộc thm quyn quản lý.

b) Cử cán bộ, công chức, viên chức làm công tác thi đua, khen thưởng thuộc thẩm quyền quản lý tham gia đầy đủ các hội nghị tập huấn nghiệp vụ do Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương tchức.

Điều 13. Hiệu lực thi hành

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2020 và thay thế Thông tư số 08/2017/TT-BNV ngày 27 tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành một sđiều của Nghị định s 91/2017/NĐ-CP .

Điều 14. Điều khoản thi hành

1. Thủ trưng các Bộ, ban, ngành trung ương; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phtrực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân phản ánh vBộ Nội vụ (qua Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương) để nghiên cu, hưng dẫn./.

 

 

Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc C
hính phủ;
- UBND các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban
Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL, Bộ Tư pháp;
-
Bộ trưởng, các Thứ trưởng Bộ Nội vụ;
- Cổng thông tin điện tử Chính phủ; Công báo;

- Lưu: V
T, PC, BTĐKTTW (3b).Đ225.

BỘ TRƯỞNG




Lê Vĩnh Tân