Quyết định số 18/2019/QĐ-UBND ngày 18/10/2019 Về sửa đổi Quy chế công tác thi đua, khen thưởng kèm theo Quyết định 07/2018/QĐ-UBND do tỉnh Quảng Nam ban hành
- Số hiệu văn bản: 18/2019/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Quảng Nam
- Ngày ban hành: 18-10-2019
- Ngày có hiệu lực: 01-11-2019
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 10-08-2021
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 648 ngày (1 năm 9 tháng 13 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 10-08-2021
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 18/2019/QĐ-UBND | Quảng Nam, ngày 18 tháng 10 năm 2019 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY CHẾ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 07/2018/QĐ-UBND NGÀY 22/6/2018 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Bộ Luật Lao động ngày 18/6/2012;
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 26/11/2003, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng ngày 14/6/2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng ngày 16/11/2013;
Căn cứ Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng;
Căn cứ Thông tư số 08/2017/TT-BNV ngày 27/10/2017 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng;
Theo đề nghị của Sở Nội vụ tại Tờ trình số 2024/TTr-SNV ngày 23/9/2019.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế công tác thi đua, khen thưởng ban hành kèm theo Quyết định số 07/2018/QĐ-UBND ngày 22/6/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam (sau đây gọi tắt là Quy chế), bao gồm các nội dung sau:
1. Sửa đổi Khoản 3, Điều 15, Quy chế như sau:
“3. Tập thể tham gia vào các cụm, khối thi đua do Sở, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc, hội, đoàn thể tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức thì kết quả thi đua trong năm phải xếp vị thứ cao trong cụm, khối thi đua. Tập thể có số lượng cán bộ, công chức, viên chức, người lao động theo quy định tại Khoản 1, Điều 3, Bộ Luật Lao động từ 03 cá nhân trở lên (trừ kiêm nhiệm) mới xem xét đề nghị danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”. Riêng đối với tập thể có 02 cá nhân nhưng cả 02 cá nhân đều được đánh giá phân loại hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ thì được xem xét đề nghị tặng thưởng.”.
2. Sửa đổi Điểm c, Khoản 2, Điều 16, Quy chế như sau:
“c) Tổ chức Đảng (nếu có, kể cả sinh hoạt ghép) phải được đánh giá, xếp loại hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ; các đoàn thể (nếu có) đạt vững mạnh, cơ quan được công nhận cơ quan đạt chuẩn văn hóa (nếu thuộc đối tượng được công nhận cơ quan đạt chuẩn văn hóa).”.
3. Sửa đổi Điểm c, Khoản 4, Điều 21, Quy chế như sau:
“c) Tập thể 02 năm liên tục đạt danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”.”.
4. Sửa đổi Khoản 1, Điều 24, Quy chế như sau:
“1. Ban Thường vụ Tỉnh ủy xem xét, cho ý kiến trước khi trình Thủ tướng Chính phủ:
a) Các hình thức khen thưởng: “Huân chương Sao vàng”, “Huân chương Hồ Chí Minh”, “Huân chương Độc lập” (trừ Huân chương Độc lập cho gia đình có nhiều liệt sĩ), danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”, “Thầy thuốc nhân dân”, “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ nhân nhân dân”, danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”, danh hiệu “Anh hùng Lao động”, “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”.
b) Ủy quyền Thường trực Tỉnh ủy xem xét, cho ý kiến về đề nghị xét tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ trở lên cho cán bộ thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý (trừ các hình thức khen thưởng quy định tại Điểm a, Khoản này).”.
5. Bổ sung Điểm c) vào Khoản 3, Điều 24, Quy chế như sau:
“c) Lấy ý kiến nhân dân trên Cổng thông tin điện tử tỉnh, Báo Quảng Nam và Đài Phát thanh - Truyền hình Quảng Nam trong thời gian 10 ngày làm việc trước khi tham mưu Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh xét, đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước khen thưởng đối với danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”, Huân chương (trừ khen thưởng đột xuất, Huân chương Độc lập cho gia đình có nhiều liệt sĩ và Huân chương kháng chiến chống Mỹ, chống Pháp) và danh hiệu vinh dự Nhà nước (trừ danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”.”.
6. Sửa đổi Khoản 3, Điều 27, Quy chế như sau:
“3. Hồ sơ đề nghị Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước khen thưởng hằng năm gửi về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Ban Thi đua - Khen thưởng, Sở Nội vụ) trước ngày 30/3 năm sau; đối với ngành Giáo dục và Đào tạo trước ngày 15/8.”.
7. Sửa đổi Khoản 3, Điều 29, Quy chế như sau:
“3. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức trao tặng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định khen thưởng và đề nghị cấp trên khen thưởng, gồm: Danh hiệu “Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân”; “Anh hùng lao động”; “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”; “Cờ thi đua của Chính phủ”; Huân chương các loại và Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ (trừ danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” và các hình thức khen thưởng thành tích kháng chiến); “Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh” và “Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh” cho các tập thể có thành tích tiêu biểu, xuất sắc trong các cụm, khối thi đua do Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh tổ chức. Việc công bố quyết định khen thưởng và điều hành t rao thưởng giao Ban Thi đua - Khen thưởng, Sở Nội vụ thực hiện.
Các đối tượng, danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng khác giao Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, địa phương đề nghị khen thưởng tổ chức trao tặng và đón nhận theo quy định tại Nghị định số 145/2013/NĐ-CP ngày 29/10/2013 của Chính phủ. Việc công bố quyết định khen thưởng và điều hành trao thưởng do cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện (trường hợp đặc biệt thực hiện theo ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh).”.
8. Sửa đổi Điều 33, Quy chế như sau:
“Điều 33. Quyền và nghĩa vụ của cá nhân, tập thể trong thi đua, khen thưởng
Quyền và nghĩa vụ của cá nhân, tập thể trong thi đua, khen thưởng thực hiện theo quy định tại Điều 75, 76 và 77, Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ.”.
9. Sửa đổi Điều 34, Quy chế như sau:
“Điều 34. Hủy bỏ quyết định khen thưởng, tước hoặc phục hồi danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
Hủy bỏ quyết định khen thưởng, tước hoặc phục hồi danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thực hiện theo quy định tại Điều 78 và 79, Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ.”.
10. Sửa đổi Khoản 2, Điều 35, Quy chế như sau:
“2. Để nâng cao chất lượng công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh, giao Sở Nội vụ hướng dẫn cụ thể việc thực hiện Quy chế này, hướng dẫn thực hiện việc khen thưởng trong ngành Giáo dục và Đào tạo tỉnh, ngành Y tế tỉnh, các tập thể, cá nhân thuộc các tổ chức hội và trong các phong trào thi đua do tỉnh phát động. Ban Thi đua - Khen thưởng, Sở Nội vụ theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh chỉ đạo và kiểm tra, giám sát thực hiện Quy chế.”.
Điều 2. Bãi bỏ, thay đổi một số từ tại các điều của Quy chế công tác thi đua, khen thưởng ban hành kèm theo Quyết định số 07/2018/QĐ- UBND ngày 22/6/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam (sau đây gọi tắt là Quy chế), bao gồm các nội dung sau:
1. Bãi bỏ Khoản 4, Điều 16 và Khoản 4, Điều 27, Quy chế.
2. Thay đổi từ “người lao động” thành từ “người lao động theo quy định tại Khoản 1, Điều 3, Bộ Luật Lao động” tại Khoản 1, Điều 10, Quy chế.
3. Thay đổi từ “trong sạch, vững mạnh” thành từ “hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên” tại Điểm d, Khoản 2, Điều 15 và tại Khoản 4, Điều 21, Quy chế.
Điều 3. Điều khoản thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/11/2019. Các nội dung khác tại Quy chế công tác thi đua, khen thưởng ban hành kèm theo Quyết định số 07/2018/QĐ-UBND ngày 22/6/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quyết định này vẫn còn hiệu lực thi hành.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, hội, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |