cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Văn bản hợp nhất số 17/VBHN-BGTVT ngày 16/10/2019 của Bộ Giao thông vận tải hợp nhất Thông tư quy định về lắp đặt báo hiệu kilômét-địa danh và cách ghi ký hiệu, số thứ tự trên báo hiệu đường thủy nội địa

  • Số hiệu văn bản: 17/VBHN-BGTVT
  • Loại văn bản: Văn bản hợp nhất
  • Cơ quan ban hành: Bộ Giao thông vận tải
  • Ngày ban hành: 16-10-2019
  • Ngày có hiệu lực: 16-10-2019
  • Tình trạng hiệu lực: Đang có hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1867 ngày (5 năm 1 tháng 12 ngày)
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 17/VBHN-BGTVT

Hà Nội, ngày 16 tháng 10 năm 2019

 

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH VỀ LẮP ĐẶT BÁO HIỆU KILÔMÉT - ĐỊA DANH VÀ CÁCH GHI KÝ HIỆU, SỐ THỨ TỰ TRÊN BÁO HIỆU ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA

Thông tư số 35/2012/TT-BGTVT ngày 06 tháng 9 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về lắp đặt báo hiệu kilômét - địa danh và cách ghi ký hiệu, số thứ tự trên báo hiệu đường thủy nội địa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2013 được sửa đổi, bổ sung bởi:

Thông tư số 49/2018/TT-BGTVT ngày 11 tháng 9 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 35/2012/TT-BGTVT ngày 06 tháng 9 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về lắp đặt báo hiệu kilômét - địa danh và cách ghi ký hiệu, số thứ tự trên báo hiệu đường thủy nội địa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.

Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;

Căn cứ Nghị định số 51/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;

Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kết cấu hạ tầng giao thông và Cục trưởng Cục Đường thủy nội địa Việt Nam;

Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định về lắp đặt báo hiệu kilômét - địa danh và cách ghi ký hiệu, số thứ tự trên báo hiệu đường thủy nội địa[1].

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định về lắp đặt báo hiệu kilômét - địa danh và cách ghi ký hiệu, số thứ tự trên báo hiệu đường thủy nội địa.

Điều 2. Đối tượng áp dụng[2]

Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động quản lý, bảo trì và khai thác báo hiệu đường thủy nội địa.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Ghi ký hiệu, số thứ tự báo hiệu đường thủy nội địa là ghi ký hiệu và số thứ tự trên báo hiệu theo các nguyên tắc quy ước thống nhất để theo dõi quản lý.

2. Báo hiệu kilômét - địa danh trên một tuyến đường thủy nội địa là báo hiệu thông báo cự ly từ địa danh ghi trên báo hiệu đến điểm khởi đầu (km0) của tuyến đường thủy nội địa theo quy ước thống nhất.

3. Trục tim luồng chạy tàu là đường thẳng hoặc đường cong trơn liên tục, nối các điểm giữa của luồng chạy tàu.

4. Nước ròng thấp là vị trí thấp nhất của mực nước biển trong các chu kỳ dao động triều.

5. Thượng lưu là phía thượng nguồn của sông, kênh, rạch, hồ thủy điện.

6. Hạ lưu là phía hạ nguồn của sông, kênh, rạch, hồ thủy điện.

Chương II

NGUYÊN TẮC XÁC ĐỊNH VỊ TRÍ ĐẶT BÁO HIỆU KILÔMÉT - ĐỊA DANH VÀ GHI KÝ HIỆU SỐ THỨ TỰ BÁO HIỆU ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA

Điều 4. Nguyên tắc xác định vị trí đặt báo hiệu kilômét - địa danh

1. Chiều xác định số kilômét của báo hiệu kilômét - địa danh được thực hiện như sau:

a) Đối với đường thủy nội địa trên sông, kênh và hồ theo hướng từ hạ lưu về thượng lưu (từ cửa sông đổ ra biển, cửa sông nhỏ đổ ra sông lớn về thượng lưu) hoặc từ Đông sang Tây;

b) Đối với đường thủy nội địa trên vịnh, ven biển, đầm, phá theo hướng từ Bắc xuống Nam;

c) Đối với đường thủy nội địa từ bờ ra đảo theo hướng từ đất liền ra đảo và nối giữa các đảo theo hướng từ Bắc xuống Nam.

2. Cách xác định điểm khởi đầu (km0) và điểm kết thúc tuyến đường thủy nội địa.

a) Đối với đường thủy nội địa trên sông chảy trực tiếp ra biển:

- Điểm khởi đầu là điểm giao nhau giữa đường trục tim luồng với đường nối điểm nhô xa nhất của hai bờ cao cửa sông khi nước ròng thấp;

- Điểm kết thúc là điểm giao nhau giữa đường trục tim luồng với mặt cắt mép ngoài cùng của cảng, bến thủy nội địa hoặc là điểm giao nhau giữa trục tim luồng với mặt cắt ngang sông cuối cùng phía thượng lưu tuyến đường thủy nội địa.

b) Đối với đường thủy nội địa trên sông nhỏ đổ ra sông lớn:

- Điểm khởi đầu tuyến là điểm giao nhau giữa hai hay nhiều trục tim luồng;

- Điểm kết thúc tuyến được xác định theo quy định tại điểm a khoản này;

c) Đối với đường thủy nội địa trên kênh:

Điểm khởi đầu và điểm kết thúc là điểm giao nhau giữa hai hay nhiều trục tim luồng ở đầu hoặc cuối kênh;

d) Đối với đường thủy nội địa trên hồ thủy điện:

- Điểm khởi đầu là mép ngoài cùng của cầu cảng hoặc bến thủy nội địa ở hạ lưu; trường hợp không có cảng, bến thủy nội địa thì điểm khởi đầu là mép ngoài cùng của hành lang bảo vệ đập và nhà máy thủy điện;

- Điểm kết thúc là mép ngoài cùng của cảng hoặc bến thủy nội địa cuối cùng trên thượng lưu hoặc là điểm giao nhau giữa trục tim luồng với mặt cắt ngang sông cuối cùng phía thượng lưu tuyến đường thủy nội địa;

- Đối với các tuyến đường thủy nội địa là nhánh phụ: Điểm khởi đầu là điểm giao nhau giữa hai trục tim luồng và điểm kết thúc được xác định như quy định tại điểm a, khoản này.

đ) Đối với đường thủy nội địa trên vịnh, ven biển, đầm, phá, đường ra đảo, nối các đảo:

- Điểm khởi đầu là mép ngoài cùng của cảng, bến thủy nội địa trên đất liền hoặc trên các đảo;

- Điểm kết thúc là điểm ngoài cùng của cảng, bến thủy nội địa trên đất liền hoặc trên đảo; trường hợp không có cảng, bến thủy nội địa thì điểm kết thúc là mép nước ròng thấp tiếp giáp với bờ.

e)[3] Xác định điểm khởi đầu, điểm kết thúc, điểm giao cắt giữa các tuyến đường thủy nội địa bằng địa danh và đồng thời 2 hệ tọa độ, gồm hệ tọa độ quốc gia VN2000 và hệ tọa độ trắc địa toàn cầu WGS84;

g)[4] Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Sở Giao thông vận tải xác định, điều chỉnh tọa độ quy định tại điểm e khoản 2 Điều này đối với tuyến đường thủy nội địa đã được công bố, điều chỉnh thuộc phạm vi quản lý;

h)[5] Việc xác định tọa độ quy định tại điểm e khoản 2 Điều này được thực hiện khi khảo sát luồng phục vụ quản lý luồng, tuyến đường thủy nội địa theo quy định tại Thông tư số 19/2016/TT-BGTVT ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về khảo sát luồng phục vụ quản lý và thông báo luồng.

Điều 5. Nguyên tắc ghi ký hiệu, số thứ tự báo hiệu trên bờ

1. Ghi ký hiệu, số thứ tự báo hiệu gồm hai nhóm:

a) Nhóm ký hiệu tuyến đường thủy nội địa;

b) Nhóm chữ và số chỉ loại báo hiệu, số thứ tự báo hiệu.

2. Ghi ký hiệu tuyến đường thủy nội địa bao gồm các chữ cái viết tắt loại đường thủy nội địa và ba chữ số từ 001 đến 999 phía sau các chữ cái. Chữ cái viết tắt loại đường thủy nội địa quy định như sau:

a) Đường thủy nội địa quốc gia là QG;

b) Đường thủy nội địa chuyên dùng là CD;

c) Đường thủy nội địa địa phương là chữ viết tắt tên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo quy định tại khoản 2 Phụ lục I của Thông tư này.

3. Ghi chữ và số chỉ loại báo hiệu, số thứ tự báo hiệu.

a) Chữ chỉ loại báo hiệu trên bờ là chữ B;

b) Số thứ tự được ghi liên tục từ số 001 đến hết số báo hiệu (bao gồm báo hiệu trên bờ, báo hiệu dưới nước và báo hiệu cầu) trên một tuyến đường thủy nội địa đã công bố;

c) Chiều ghi số thứ tự báo hiệu trên đường thủy nội địa theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này;

d) Báo hiệu bờ trái ghi theo số lẻ bắt đầu từ số 001 và tăng dần về điểm kết thúc tuyến đường thủy nội địa;

đ) Báo hiệu bờ phải ghi theo số chẵn bắt đầu từ số 002 và tăng dần về điểm kết thúc tuyến đường thủy nội địa;

e) Trường hợp bổ sung báo hiệu, số thứ tự báo hiệu bổ sung ghi số theo báo hiệu liền kề trước nó và thêm đuôi (.1), (.2), … vào cuối;

g) Khi thu hồi báo hiệu thì để trống số thứ tự báo hiệu đó, không thay đổi số thứ tự báo hiệu còn lại.

4.[6] Ký hiệu các tuyến đường thủy nội địa quốc gia quy định tại mục 1 Phụ lục I của Thông tư này. Trường hợp bổ sung tuyến thì ký hiệu tuyến đó là số liền kề tiếp theo tương ứng ở từng miền trong Phụ lục I và cụ thể trong quyết định công bố luồng đường thủy nội địa của cơ quan có thẩm quyền.

5. Ký hiệu các tuyến đường thủy nội địa chuyên dùng quy định tại khoản 3 Phụ lục I của Thông tư này.

Điều 6. Nguyên tắc ghi ký hiệu, số thứ tự báo hiệu dưới nước

1. Nguyên tắc ghi ký hiệu, số thứ tự báo hiệu dưới nước gồm hai nhóm theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 5 của Thông tư này và khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều này.

2. Ghi chữ và số chỉ loại báo hiệu, số thứ tự báo hiệu.

a) Chữ chỉ phao giới hạn luồng, phao hai luồng là P; phao tim luồng là PT;

b) Số thứ tự gồm 3 chữ số, được đánh số liền theo số thứ tự báo hiệu đứng trước nó, phao bờ phải đánh số chẵn, phao bờ trái đánh số lẻ.

3. Phao số 0 là P0 được lắp đặt tại cửa sông, kênh chảy ra biển.

4. Trường hợp bổ sung, thu hồi báo hiệu thực hiện theo quy định tại điểm e, g khoản 3 Điều 5 của Thông tư này.

Điều 7. Nguyên tắc ghi ký hiệu, số thứ tự báo hiệu cầu, khoang thông thuyền

1. Nguyên tắc ghi ký hiệu, số thứ tự báo hiệu cầu, khoang thông thuyền được quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 5 của Thông tư này và khoản 2, khoản 3 Điều này.

2. Ghi chữ và số chỉ loại báo hiệu, số thứ tự báo hiệu.

a) Chữ chỉ báo hiệu cầu là C; báo hiệu đánh dấu khoang thông thuyền là CT;

b) Số thứ tự gồm 3 chữ số:

- Số thứ tự báo hiệu cầu được đánh số liền theo số thứ tự báo hiệu đứng trước nó, phía bờ phải đánh số chẵn, phía bờ trái đánh số lẻ.

- Số thứ tự báo hiệu khoang thông thuyền được đánh số liền theo số thứ tự báo hiệu đứng trước nó. Trường hợp có hai hay nhiều khoang thông thuyền số báo hiệu được chia đều cho 2 bờ, phía bờ phải đánh số chẵn, phía bờ trái đánh số lẻ.

3. Trường hợp bổ sung, thu hồi báo hiệu thực hiện theo quy định tại điểm e, g khoản 3 Điều 5 của Thông tư này.

Chương III

VỊ TRÍ LẮP ĐẶT VÀ CÁCH GHI KÝ HIỆU, SỐ THỨ TỰ TRÊN BÁO HIỆU ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA

Điều 8. Vị trí lắp đặt và quy cách báo hiệu kilômét - địa danh

1. Vị trí lắp đặt báo hiệu kilômét - địa danh tại điểm khởi đầu, điểm kết thúc và khu vực thị trấn, thị xã, thành phố. Mỗi vị trí chỉ đặt một báo hiệu ở chỗ dễ nhận biết nhất.

2.[7] Quy cách báo hiệu kilômét - địa danh:

a) Màu sắc nền của biển có màu xanh lam;

b) Chữ ghi trên biển là tên đường thủy nội địa, địa danh, kilômét được sơn màu trắng, kích thước quy định cụ thể tại Phụ lục II của Thông tư số 35/2012/TT-BGTVT ngày 06 tháng 9 năm 2012 hoặc thiết lập bằng bảng điện tử theo Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về báo hiệu đường thủy nội địa Việt Nam;

c) Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm tổ chức thiết lập cơ sở dữ liệu báo hiệu kilômét - địa danh vào hệ thống quản lý thông tin dữ liệu kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa thuộc phạm vi quản lý.

Điều 9. Vị trí ghi ký hiệu, số thứ tự trên báo hiệu

1. Đối với báo hiệu dưới nước được ghi ở phần giữa của giá phao.

2. Đối với báo hiệu trên bờ được ghi ở 2/3 chiều cao cột trở xuống. Trường hợp nhiều biển báo hiệu được lắp trên cùng một cột thì ghi ký hiệu, số thứ tự từ trên xuống dưới theo thứ tự lắp đặt các biển báo hiệu.

3. Đối với báo hiệu cầu được ghi ở biển phụ, biển phụ được đặt ở dưới biển chính.

4. Quy cách ghi ký hiệu, số thứ tự báo hiệu theo quy định tại Phụ lục III của Thông tư này.

Điều 10. Cách ghi ký hiệu, số thứ tự trên báo hiệu

1. Dòng thứ nhất ghi ký hiệu tuyến đường thủy nội địa theo quy định tại khoản 2 Điều 5 của Thông tư này.

2. Dòng thứ hai ghi ký hiệu và số thứ tự báo hiệu theo quy định tại khoản 3 Điều 5; khoản 2 Điều 6 và khoản 2 Điều 7 của Thông tư này.

3. Ký hiệu và số thứ tự được viết bằng sơn trắng với kích thước quy định tại Phụ lục III của Thông tư này.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 11. Hiệu lực thi hành[8]

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2013.

Điều 12. Tổ chức thực hiện

1. Căn cứ khoản 2 Điều 5 của Thông tư này, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định cụ thể ký hiệu của các tuyến đường thủy nội địa địa phương thuộc phạm vi quản lý.

2. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng các Vụ thuộc Bộ, Cục trưởng Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Giám đốc Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.

 

 

XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT

BỘ TRƯỞNG




Nguyễn Văn Thể

 

PHỤ LỤC I[9]

KÝ HIỆU TUYẾN ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA GHI TRÊN BÁO HIỆU ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
(Kèm theo Thông tư số 35/2012/TT-BGTVT ngày 06 tháng 9 năm 2012

của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)

1. Ký hiệu ghi trên báo hiệu tuyến đường thủy nội địa quốc gia

Stt

Đường thủy nội địa trên sông, kênh

Ký hiệu

Phạm vi

Điểm khởi đầu

Điểm kết thúc

I

Miền Bắc

 

 

 

1

Sông Hồng

QG001

Phao số "0" Ba Lạt

Ngã ba Nậm Thi

2

Sông Đà (bao gồm hồ Hòa Bình, hồ Sơn La)

QG002

Ngã ba Hồng Đà

Hạ lưu đập Thủy điện Hòa Bình

QG003

Thượng lưu đập thủy điện Hòa Bình

Tạ Bú

QG003a

Thượng lưu đập thủy điện Sơn La

Cảng Nậm Nhùn

3

Sông Lô - Gâm

QG004

Ngã ba Việt Trì

Ngã ba Lô Gâm

QG005

Ngã ba Lô Gâm

Chiêm Hóa

4

Hồ Thác Bà

QG006

Cảng Hương Lý

Cẩm Nhân

QG007

Cảng Hương Lý

Đập Thác Bà

5

Sông Đuống

QG008

Ngã ba Mỹ Lộc

Ngã ba Cửa Dâu

6

Sông Luộc

QG009

Quý Cao

Ngã ba Cửa Luộc

7

Sông Đáy

QG010

Phao số "0" Cửa Đáy

Cảng Vân Đình

8

Sông Hoàng Long

QG011

Ngã ba Gián Khẩu

Cầu Nho Quan

9

Sông Đào Nam Định

QG012

Ngã ba Độc Bộ

Ngã ba Hưng Long

10

Sông Ninh Cơ

QG013

Chân cầu Châu Thịnh về phía hạ lưu

Ngã ba Mom Rô

11

Kênh Quần Liêu

QG014

Ngã ba sông Ninh Cơ

Ngã ba sông Đáy

12

Sông Vạc

QG015

Ngã ba Kim Đài

Ngã ba sông Vân

13

Kênh Yên Mô

QG016

Ngã ba Đức Hậu

Ngã ba Chính Đại

14

Sông Châu Giang

QG016a

Âu thuyền Tắc Giang

Âu thuyền Phủ Lý

15

Sông Thái Bình

QG017

Cửa Thái Bình

Ngã ba Lác

16

Sông Cầu

QG018

Ngã ba Lác

Hà Châu

18

Sông Lục Nam

QG019

Ngã ba Nhãn

Chũ

19

Sông Thương

QG020

Ngã ba Lác

Bố Hạ

20

Sông Công

QG021

Ngã ba sông Cầu - sông Công

Cải Đan

21

Sông Kinh Thầy

QG022

Ngã ba Trại Sơn

Ngã ba Nấu Khê

22

Sông Kinh Môn

QG023

Ngã ba Nống

Ngã ba Kèo

23

Sông Kênh Khê

QG024

Ngã ba Thái Bình

Ngã ba Văn Úc

24

Sông Lai Vu

QG025

Ngã ba Cửa Dưa

Ngã ba Vũ Xá

25

Sông Mạo Khê

QG026

Ngã ba Bến Đụn

Ngã ba Bến Triều

26

Sông Cầu Xe - Sông Mía

QG027

Ngã ba Mía

Âu Cầu Xe

QG029

Ngã ba Văn Úc

Ngã ba Thái Bình

28

Sông Hóa

QG030

Cửa Ba Giai

Ngã ba Ninh Giang

27

Sông Trà Lý

QG031

Cửa Trà Lý

Ngã ba Phạm Lỗ

28

Sông Hàn - Cấm

QG036

Ngã ba Nống

Ngã ba Trại Sơn

QG032

Hạ lưu cầu Kiền 200 m

Ngã ba Nống

29

Sông Phi Liệt - Đá Bạch

QG033

Ngã ba sông Giá - sông Bạch Đằng

Ngã ba Đụn

QG038

Ngã ba Đụn

Ngã ba Trại Sơn

30

Sông Đào Hạ Lý

QG035

Ngã ba Xi măng

Ngã ba Niệm

31

Sông Lạch Tray

QG037

Cửa Lạch Tray

Ngã ba Kênh Đồng

32

Sông Ruột Lợn

QG039

Ngã ba Đông Vàng Chấu

Ngã ba Tây Vàng Chấu

33

Sông Văn Úc- Gùa

QG040

Cửa Văn Úc

Ngã ba Cửa Dưa

QG028

Ngã ba Cửa Dưa

Ngã ba Mũi Gươm

34

Sông Uông

QG041

Ngã ba Điền Công

Cầu đường bộ 1

35

Luồng Hạ Long - Yên Hưng

QG042

Hòn Vụng Dại

Đèn Quả Xoài

QG062

Bến khách Hòn Gai

Hòn Vụng Dại

36

Luồng Bái Tử Long-Lạch Sâu

QG043

Hòn Đũa

Hòn Một

QG058

Hòn Một

Hòn Vụng Dại

37

Luồng Bài Thơ - Đầu Mối

QG044

Hòn Đầu Mối

Núi Bài Thơ

38

Luồng Hạ Long - Cát Bà (bao gồm Lạch Tùng Gấu - Cửa Đông; Lạch Bãi Bèo)

QG054

Hòn Sãi Cóc

Hòn Mười Nam

QG055

Cửa Tùng Gấu

Hòn Sãi Cóc

QG056

Cửa Đông

Cửa Tùng Gấu

QG045

Hòn Vảy Rồng

Hòn ngang Cửa Đông

QG046

Hòn Vảy Rồng

Cảng Cát Bà

39

Nhánh Vạ Ráy ngoài

QG048

Đông Bìa

Vạ Ráy ngoài

40

Sông Chanh

QG050

Hạ lưu cầu Mới 200 m

Ngã ba sông Chanh - Bạch Đằng

41

Luồng Hòn Đũa - Cửa Đối

QG051

Cửa Đối

Hòn Đũa

42

Luồng Cẩm Phả - Hạ Long

QG066

Vũng Đục

Hòn Buộm

QG059

Hòn Buộm

Hòn Đũa

QG052

Hòn Đũa

Hòn Tôm

43

Luồng Lạch Ngăn - Lạch Giải (qua Hòn Một)

QG057

Hòn Sãi Cóc

Hòn Một

QG053

Hòn Một

Ghềnh Đầu Phướn

44

Luồng Móng Cái -    Vân Đồn - Cẩm Phả

QG060

Vạn Tâm

Cửa Mô

QG047

Cửa Mô

Hòn Buộm

45

Sông Móng Cái

QG061

Vạn Tâm

Thành phố Móng Cái

46

Luồng Vân Đồn - Cô Tô

QG063

Cảng Cái Rồng

Cửa Đối

QG063

Cửa Đối

Cảng Cô Tô

47

Luồng Sậu Đông - Tiên Yên

QG049

Sậu Đông

Cửa Mô

QG064

Cửa Mô

Thị trấn Tiên Yên

48

Luồng Tài Xá Mũi Chùa

QG065

Mũi Chùa

Tài Xá

49

Sông Bằng Giang

QG067

Thủy Khẩu

Thị xã Cao Bằng

II

Miền Trung

 

 

 

1

Kênh Nga Sơn

QG100

Điện Hộ

Ngã ba Chế Thôn

2

Sông Lèn

QG101

Cửa Lạch Sung

Ngã ba Bông

3

Kênh De

QG102

Ngã ba Trường Xá

Ngã ba Yên Lương

4

Sông Tào

QG103

Phao số “0” cửa Lạch Trường

Ngã ba Tào Xuyên

5

Kênh Choán

QG104

Ngã ba Hoằng Phụ

Ngã ba Hoằng Hà

6

Sông Mã

QG105

Cách cầu Hoàng Long 200 m về phía hạ lưu

Ngã ba Vĩnh Ninh[10]

7

Sông Bưởi

QG106

Ngã ba Vĩnh Ninh

Kim Tân

8

Lạch Bạng - đảo Hòn Mê

QG107

Cảng cá Lạch Bạng

Đảo Hòn Mê

9

Sông Lam

QG108

Thượng lưu cảng Bến Thủy 200 m

Ngã ba Cây Chanh

10

Sông Hoàng Mai

QG109

Cửa Lạch Cờn

Cầu Tây

11

Lan Châu - Hòn Ngư

QG110

Lan Châu

Hòn Ngư

12

Kênh Nhà Lê (Nghệ An)

QG125

Bara Bến Thủy

Ngã ba sông Cấm - Kênh Nhà Lê

13

Sông La - Ngàn Sâu

QG111

Ngã ba Núi Thành

Ngã ba Cửa Rào

14

Sông Rào Cái - Gia Hội

QG113

Ngã ba Sơn

Thị trấn Cẩm Xuyên

QG126

Cửa Nhượng

Cầu Họ

15

Sông Nghèn

QG112

Cửa Sót

Cống Trung Lương

16

Sông Gianh

QG114

Thượng lưu cảng xăng dầu sông Gianh 200 m

Đồng Lào

17

Sông Son

QG115

Ngã ba Văn Phú

Hang Tối

18

Sông Nhật Lệ

QG116

Cửa Nhật Lệ

Cầu Long Đại

19

Sông Hiếu

QG117

Thượng lưu cảng Cửa Việt 150 m

Bến Đuồi

20

Sông Thạch Hãn

QG118

Ngã ba Gia Độ

Ba Lòng

21

Sông Bến Hải (gồm cả nhánh Bến Tắt)

QG127

Đầu kè Cửa Tùng

Đập Sa Lung

QG128

Cầu Hiền Lương mới

Bến Tắt

22

Sông Hương

QG119

Thượng lưu cảng xăng dầu Thuận An 200 m

Ngã ba Tuần

23

Phá Tam Giang và Đầm Thủy Tú

QG120

Cửa Tư Hiền

Vân Trình

24

Sông Hàn - Sông Vĩnh Điện

QG129

Đèn xanh Bắc đập Nam - Bắc

Ngã ba sông Vĩnh Điện - Cẩm Lệ

QG130

Ngã ba sông Vĩnh Điện - Cẩm Lệ

Ngã ba sông Thu Bồn

25

Sông Trường Giang

QG121

Cách cảng Kỳ Hà 6,8km về phía thượng lưu

Ngã ba An Lạc

26

Sông Thu Bồn (bao gồm Sông Hội An)

QG122

Cửa Đại

Phà Nông Sơn

QG124

Km2+100 sông Thu Bồn

Km10 sông Thu Bồn

27

Hội An - Cù Lao Chàm

QG123

Cửa Đại

Cù Lao Chàm

III

Miền Nam

 

 

 

1

Hồ Trị An

QG150

Thượng lưu đập Trị An

Cầu La Ngà

2

Sông Đồng Nai (bao gồm Nhánh cù lao Bạch Đằng, cù lao Rùa, cù lao Ông Cồn)

QG151

Hạ Lưu cầu Đồng Nai

Ngã ba sông Bé

QG152

Hạ lưu cù lao Bạch Đằng

Tân Uyên

QG153

Hạ lưu cù lao Rùa

Thượng lưu cù lao Rùa

QG154

Hạ lưu cù lao Ông Cồn

Thượng lưu cù lao Ông Cồn

3

Sông Sài Gòn

QG155

Ngã ba Rạch Thị Nghè

Hạ lưu đập Dầu Tiếng 2 km

4

Sông Vàm Cỏ Đông

QG156

Ngã ba sông Vàm Cỏ Đông - Tây

Cảng Bến Kéo

5

Sông Vàm Cỏ Tây

QG157

Ngã ba sông Vàm Cỏ Đông - Tây

Kênh Hồng Ngự - Vĩnh Hưng

6

Sông Vàm Cỏ

QG158

Ngã ba sông Soài Rạp

Ngã ba sông Vàm Cỏ Đông - Tây

7

Kênh Tẻ - Kênh Đôi

QG159

Ngã ba Kênh Đôi

Ngã ba sông Sài Gòn

QG160

Ngã ba sông Chợ Đệm Bến Lức

Ngã ba Kênh Tẻ

8

Sông Chợ Đệm Bến Lức

QG161

Ngã ba sông Vàm Cỏ Đông

Ngã ba Kênh Đôi

9

Kênh Thủ Thừa

QG162

Ngã ba sông Vàm Cỏ Tây

Ngã ba sông Vàm Cỏ Đông

10

Rạch Ông Lớn - Kênh Cây Khô

QG163

Ngã ba kênh Cây Khô

Ngã ba Kênh Tẻ

QG164

Ngã ba rạch Ông Lớn

Ngã ba sông Cần Giuộc

11

Sông Cần Giuộc

QG165

Ngã ba sông Soài Rạp

Ngã ba kênh Cây Khô

12

Kênh Nước Mặn

QG166

Ngã ba kênh Nước Mặn - Vàm Cỏ

Ngã ba kênh Nước Mặn - Cần Giuộc

13

Rạch Lá - Kênh Chợ Gạo - Rạch Kỳ Hôn

QG179

Ngã kênh Chợ Gạo

Ngã ba sông Vàm Cỏ

QG180

Ngã ba rạch Kỳ Hôn

Ngã ba rạch Lá

QG181

Ngã ba sông Tiền

Ngã ba kênh Chợ Gạo

14

Sông Tiền (Nhánh cù lao Long Khánh, Nhánh cù lao Tây, Ma, Nhánh sông Hổ Cứ)

QG182

Thượng lưu cảng Mỹ Tho 500 m

Biên giới Việt Nam - Campuchia

QG183

Hạ lưu cù lao Long Khánh

Thượng lưu cù lao Long Khánh

QG184

Hạ lưu cù lao Tây

Thượng lưu cù lao Ma

QG185

Hạ lưu cồn Chài

Thượng lưu cồn Lân

15

Kênh Hồng Ngự - Vĩnh Hưng

QG186

Sông Tiền

Sông Vàm Cỏ Tây

16

Kênh Tháp Mười số 1

QG187

Ngã ba sông Vàm Cỏ Tây

Ngã ba sông Tiền

17

Kênh Tháp Mười số 2

QG188

Ngã ba sông Vàm Cỏ Tây

Ngã ba sông Tiền

18

Kênh Phước Xuyên - 28 (bao gồm kênh 4 Bis kênh Tư Mới)

QG189

Ngã tư kênh Tháp Mười số 1

Ngã ba kênh Hồng Ngự - Vĩnh Hưng

QG190

Ngã Tư kênh Tháp Mười số 2

Ngã tư kênh Tháp Mười số 1

QG191

Từ Mỹ Trung - K28

Ngã tư kênh 4 Bis

QG192

Nhánh cù lao Tân Phong sông Tiền

Ngã sáu Mỹ Trung - K28

19

Kênh Xáng Long Định

QG193

Ngã ba kênh Tháp Mười số 2

Ngã ba sông Tiền

20

Sông Vàm Nao

QG194

Ngã ba sông Hậu

Ngã ba sông Tiền

21

Kênh Tân Châu

QG195

Ngã ba sông Hậu

Ngã ba sông Tiền

22

Kênh Lấp Vò - Sa Đéc

QG196

Ngã ba sông Hậu

Ngã ba sông Tiền

23

Rạch Ông Chưởng

QG197

Nhánh cù lao Ông Hổ sông Hậu

Nhánh cù lao Tây - cù lao Ma sông Tiền

24

Kênh Chẹt Sậy - Sông Bến Tre

QG198

Ngã ba sông Bến Tre

Ngã ba sông Tiền (Vàm Gia Hòa)

QG199

Ngã ba Sông Hàm Luông

Ngã ba sông Bến Tre

25

Sông Hàm Luông

QG200

Cửa Hàm Luông

Ngã ba sông Tiền

26

Rạch và kênh Mỏ Cày

QG201

Ngã ba sông Hàm Luông

Ngã ba sông Cổ Chiên

27

Kênh Chợ Lách

QG202

Ngã ba Chợ Lách - Sông Tiền

Ngã ba Chợ Lách - Cổ Chiên

28

Sông Cổ Chiên (bao gồm nhánh Sông Băng Tra, Cung Hầu)

QG203

Cửa Cổ Chiên

Ngã ba sông Cổ Chiên - sông Tiền

QG204

Hạ lưu sông Băng Tra

Thượng lưu sông Băng Tra

QG205

Ngã ba kinh Trà Vinh

Ngã ba sông Cổ Chiên

29

Kênh Trà Vinh

QG206

Cầu Trà Vinh

Ngã ba sông Cổ Chiên

30

Sông và Kênh Măng Thít - Tắt Cù Lao Mây (bao gồm Rạch Trà Ôn)

QG207

Ngã ba rạch Trà Ôn

Ngã ba Măng Thít - Cổ Chiên

QG208

Ngã ba sông Hậu

Ngã ba sông Măng Thít

QG209

Sông Hậu

(phía Cái Côn)

Sông Hậu

(phía Trà Ôn)

31

Sông Hậu (bao gồm nhánh cù lao Ông Hổ, nhánh Năng Gù -             Thị Hòa)

QG210

Vàm Rạch Ngòi lớn

Ngã ba kênh Tân Châu

QG211

Hạ lưu rạch Năng Gù - Thị Hòa

Thượng lưu rạch Năng Gù - Thị Hòa

QG212

Hạ lưu cù lao Ông Hổ

Thượng lưu cù lao Ông Hổ

32

Sông Châu Đốc - Kênh Vĩnh Tế

QG214

Ngã ba kênh Vĩnh Tế

Ngã ba sông Hậu

QG215

Bến Đá

Ngã ba sông Châu Đốc

33

Kênh Tri Tôn Hậu Giang

QG216

Ngã ba sông Hậu

Ngã ba kênh Rạch Giá - Hà Tiên

34

Kênh Ba Thê

QG217

Ngã ba kênh Rạch Giá - Hà Tiên

Ngã ba sông Hậu

35

Kênh Mặc Cần Dưng-Kênh Tám Ngàn

QG218

Ngã ba kênh Tám Ngàn

Ngã ba kênh Ba Thê

QG219

Ngã ba kênh Rạch Giá Hà Tiên

Ngã ba kênh Mạc Cần Dưng

36

Kênh Rạch Giá Long Xuyên

QG220

Kênh Ông Hiển Tà Niên

Ngã ba sông Hậu

37

Kênh Rạch Sỏi Hậu Giang - Kênh Ông Hiển Tà Niên

QG221

Ngã ba kênh Ông Hiển Tà Niên

Ngã ba sông Hậu

QG222

Kênh Rạch Sỏi - Hậu Giang

Ngã ba sông Cái Bé

38

Kênh Vành Đai - Rạch Giá - Hà Tiên

QG223

Ngã ba kênh Rạch Giá Long Xuyên

Đầm Hà Tiên

(Hạ lưu cầu Đông Hồ 100 m)

QG224

Kênh Rạch Giá Hà Tiên

Kênh Rạch Sỏi Hậu Giang

39

Kênh Ba Hòn

QG225

Cống Ba Hòn

Ngã ba kênh Rạch Giá Hà Tiên

40

Rạch Cần Thơ

QG226

Ngã ba kênh Xà No

Ngã ba sông Hậu

41

Kênh Xà No - Rạch     Cái Nhứt

QG227

Ngã ba rạch Cái Nhứt

Ngã ba rạch Cần Thơ

QG228

Ngã ba rạch Cái Tư

Ngã ba kênh Xà No

42

Rạch Cái Tư

QG229

Ngã ba sông Cái Lớn

Ngã ba rạch Cái Nhứt

43

Kênh Tắt Cây Trâm -Trẹm Cạnh Đền (bao gồm rạch Ngã Ba Đình)

QG230

Ngã ba rạch Cái Tàu

Ngã ba sông Cái Lớn

QG231

Ngã ba kênh sông Trẹm Cạnh Đền

Ngã ba rạch Cái Tàu

QG232

Ngã ba kênh sông Trẹm

Ngã ba rạch Ngã Ba Đình

44

Rạch Ô Môn - Kênh Thị Đội Ô Môn - Kênh Thốt Nốt

QG233

Ngã ba kênh Thị Đội

Ngã ba sông Hậu

QG234

Ngã ba kênh Thốt Nốt

Ngã ba rạch Ô Môn

QG235

Ngã ba sông Cái Lớn

Ngã ba sông Cái Bé

45

Sông Cái Bé - Rạch Khe Luông

QG236

Rạch Khe Luông

Ngã ba kênh Thốt Nốt

QG238

Ngã ba sông Cái Lớn

Ngã ba sông Cái Bé

46

Rạch Cái Tàu

QG237

Ngã ba sông Cái Lớn

Ngã ba kênh Tắt Cây Trâm - rạch Ngã Ba Đình

47

Sông Cái Lớn

QG239

Cửa Cái Lớn

Ngã ba Tắt Cây Trâm

48

Kênh Tắt Cậu

QG240

Ngã ba sông Cái Bé

Ngã ba sông Cái Lớn

49

Rạch Cái Côn - Kênh Quản Lộ Phụng Hiệp

QG241

Ngã bảy Phụng Hiệp

Ngã ba sông Hậu

QG242

Cống ngăn mặn Cà Mau

Ngã bảy Phụng Hiệp

50

Kênh Tân Bằng Cán Gáo

QG243

Ngã ba sông Cái Lớn

Ngã ba sông Trèm Trẹm

51

Sông Trèm Trẹm

Sông Ông Đốc

QG244

Sông Ông Đốc

Kênh Tân Bằng Cán Gáo

QG245

Cửa Ông Đốc

Ngã ba sông Trèm Trẹm

52

Sông Tắt Thủ - Gành Hào

QG246

Hạ lưu bến xếp dỡ Cà Mau (200 m)

Ngã ba sông Ông Đốc

53

Sông Gành Hào

QG247

Phao số "0" Gành Hào

Ngã ba sông kênh Lương Thế Trân

54

Sông, Rạch Đại Ngải -Cổ Cò (bao gồm kênh Phú Hữu Bãi Xàu, rạch Thạnh Lợi, rạch Ba Xuyên Dừa Tho)

QG248

Ngã ba sông Hậu

Ngã ba kênh Phú Hữu Bãi Xàu

QG249

Ngã ba rạch Thạnh Lợi

Ngã ba rạch Đại Ngải

QG250

Rạch Ba Xuyên Dừa Tho

Ngã ba kênh Phú Hữu Bãi Xàu

QG251

Sông Cổ Cò

Rạch Thạnh Lợi

QG252

Ngã ba kênh Bạc Liêu Vàm Lẻo

Rạch Ba Xuyên Dừa Tho

55

Kênh Vàm Lẻo-Bạc Liêu - Cà Mau

QG253

Ngã ba kênh Bạc Liêu Cà Mau

Ngã ba sông Cổ Cò

QG254

Hạ lưu trạm quản lý ĐTNĐ Cà Mau 200 m

Ngã ba kênh Bạc Liêu Vàm Lẻo

56

Kênh Lương Thế Trân

QG255

Ngã ba sông Gành Hào

Ngã ba sông Ông Đốc

57

Kênh Bảy Hạp Gành Hào Sông Bảy Hạp

QG256

Ngã ba sông Bảy Hạp

Ngã ba sông Gành Hào

QG257

Ngã ba kênh Năm Căn Bảy Hạp

Ngã ba kênh Bảy Hạp Gành Hào

58

Kênh Tắt Năm Căn

QG258

Năm Căn

Ngã ba sông Bảy Hạp

59

Kênh Hộ Phòng Gành Hào

QG259

Ngã ba kênh Gành Hào

Hộ Phòng

60

Kênh Tắc Vân

QG260

Sông Gành Hào

Kênh Bạc Liêu Cà Mau

61

Kênh Cái Nháp

QG261

Ngã ba sông Cửa Lớn

Ngã ba sông Bảy Hạp

2. Ký hiệu ghi trên báo hiệu tuyến đường thủy nội địa địa phương

Stt

Tên địa phương

Ký hiệu

TT

Tên địa phương

Ký hiệu

1

An Giang

AG

33

Kiên Giang

KG

2

Bạc Liêu

BL

34

Lạng Sơn

LS

3

Bắc Cạn

BC

35

Lai Châu

LC

4

Bắc Giang

BG

36

Lâm Đồng

5

Bắc Ninh

BN

37

Lào Cai

LK

6

Bà Rịa - Vũng Tàu

BV

38

Kon Tum

KT

7

Bến Tre

BTr

39

Long An

LA

8

Bình Dương

BD

40

Nam Định

9

Bình Định

41

Nghệ An

NA

10

Bình Thuận

BTh

42

Ninh Bình

NB

11

Bình Phước

BP

43

Ninh Thuận

NT

12

Cà Mau

CM

44

Phú Thọ

PT

13

Cần Thơ

CT

45

Phú Yên

PY

14

Cao Bằng

CB

46

Quảng Bình

QB

15

Đà Nẵng

ĐNa

47

Quảng Nam

QNa

16

Đắc Lắc

ĐL

48

Quảng Ngãi

QNg

17

Đắc Nông

ĐNô

49

Quảng Ninh

QN

18

Điện Biên

ĐB

50

Quảng Trị

QT

19

Đồng Nai

ĐN

51

Sóc Trăng

ST

20

Đồng Tháp

ĐT

52

Sơn La

SL

21

Gia Lai

GL

53

Tây Ninh

TN

22

Hà Giang

HG

54

Thái Bình

TB

23

Hà Nam

HNa

55

Thái Nguyên

TNg

24

Hà Nội

HN

56

Thanh Hóa

TH

25

Hà Tĩnh

HT

57

Thừa Thiên Huế

TTH

26

Hải Dương

HD

58

Tiền Giang

TG

27

Hải Phòng

HP

59

Trà Vinh

TV

28

Hậu Giang

HGi

60

Tuyên Quang

TQ

29

Hòa Bình

HB

61

Vĩnh Long

VL

30

TP. Hồ Chí Minh

SG

62

Vĩnh Phúc

VP

31

Hưng Yên

HY

63

Yên Bái

YB

32

Khánh Hòa

KH

 

3. Ký hiệu ghi trên báo hiệu tuyến đường thủy nội địa chuyên dùng

- Hệ thống đường thủy nội địa chuyên dùng nối với đường thủy nội địa quốc gia; đường thủy nội địa chuyên dùng đi qua 2 tỉnh trở lên hoặc đường thủy nội địa chuyên dùng nối đường thủy nội địa quốc gia với đường thủy nội địa địa phương được quy định như sau: CDQGXZ

Trong đó:

+ CD: là ký hiệu viết tắt của hệ thống đường thủy nội địa chuyên dùng;

+ QG: là ký hiệu viết tắt của hệ thống đường thủy nội địa quốc gia;

+ X: số hiệu tuyến đường thủy nội địa quốc gia được quy định tại khoản 1 Phụ lục này;

+ Z: là số thứ tự liên tục bắt đầu từ số 01 cho tuyến đường thủy nội địa chuyên dùng thứ nhất nối với tuyến đường thủy nội địa quốc gia tính từ hạ lưu lên thượng lưu;

Ví dụ: Hệ thống đường thủy nội địa chuyên dùng nối với đường thủy nội địa quốc gia (luồng Vịnh Hạ Long), theo quy định tại khoản 1 Phụ lục này luồng Vịnh Hạ Long có ký hiệu là QG062; tuyến thứ nhất có thứ tự là 01; mã hiệu đường thủy nội địa chuyên dùng được viết trên báo hiệu là: CDQG06201

- Hệ thống đường thủy nội địa chuyên dùng nối với đường thủy nội địa địa phương được quy định như sau: CDYXZ

Trong đó:

+ CD: là ký hiệu viết tắt của hệ thống đường thủy nội địa chuyên dùng.

+ Y: là ký hiệu viết tắt của hệ thống đường thủy nội địa địa phương theo khoản 2 phụ lục này

+ X: là số hiệu đường thủy nội địa địa phương do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định.

+ Z: là số thứ tự liên tục bắt đầu từ số 01 cho tuyến đường thủy nội địa chuyên dùng thứ nhất nối với tuyến đường thủy nội địa địa phương tính từ hạ lưu lên thượng lưu;

Ví dụ : Hệ thống đường thủy nội địa chuyên dùng nối với đường thủy nội địa của thành phố Hồ Chí Minh, trong đó đường thủy nội địa chuyên dùng nối với đường thủy nội địa thành phố Hồ Chí Minh có số hiệu 002; tuyến thứ nhất có thứ tự là 01; mã hiệu đường thủy nội địa chuyên dùng được viết như sau: CDSG00201.

 

PHỤ LỤC II

MẪU BIỂN BÁO HIỆU KILÔMÉT - ĐỊA DANH TRÊN ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
(Kèm theo Thông tư số 35/2012/TT-BGTVT ngày 06 tháng 9 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)

Hình dáng

Kích thước

Loại sông (cm)

Đặc biệt

1

2

3

Báo hiệu kilômét - địa danh trên đường thủy nội địa

 

h

h1

h2

b

b1

b2

 

140

26

14

200

100

170

 

 

 

PHỤ LỤC III[11]

MẪU GHI KÝ HIỆU, SỐ THỨ TỰ TRÊN BÁO HIỆU
(Kèm theo Thông tư số 35/2012/TT-BGTVT ngày 06 tháng 9 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)

1. Kích thước chữ và số:

a) Trên biển phụ gắn ở báo hiệu cầu:

- Chiều cao chữ và số: 15,0cm

- Chiều rộng của chữ, số: 9,0cm

- Chiều rộng nét chữ, số: 1,0cm

- Khoảng cách giữa các dòng: 6,0cm

b) Trên các biển còn lại:

- Chiều cao chữ và số: 5,0cm

- Chiều rộng của chữ, số: 3,0cm

- Chiều rộng nét chữ, số: 1,0cm

- Khoảng cách giữa các dòng: 2,5cm

2. Mẫu ghi ký hiệu, số thứ tự trên báo hiệu

a) Báo hiệu bờ

QG009

B002

 

AG003

B005

 

CDSG002

B006

 

b) Báo hiệu dưới nước (phao)

QG009

P005

 

AG003

P010

 

CDSG002

P011

 

c) Báo hiệu cầu

QG009

C015

 

AG003

C017

 

CDSG002

C016

 

d) Biển phụ gắn ở báo hiệu cầu

Stt

Hình dáng

Kích thước

Loại sông

Đặc biệt

1

2

3

1

Đánh dấu khoang thông thuyền

 

 

 

 

 

h

Theo tính toán

60

50

40

b

180

150

120

2

Chỉ được phép đi qua giữ hai biển báo hiệu

h

Theo tính toán

60

50

40

b

90

75

60

 



[1] Thông tư số 49/2018/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 35/2012/TT-BGTVT ngày 06 tháng 9 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về lắp đặt báo hiệu kilômét - địa danh và cách ghi ký hiệu, số thứ tự trên báo hiệu đường thủy nội địa có các căn cứ ban hành như sau:

Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014;

Căn cứ Nghị định số 12/2017/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kết cấu hạ tầng giao thông và Cục trưởng Cục Đường thủy nội địa Việt Nam;

Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 35/2012/TT-BGTVT ngày 06 tháng 9 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về lắp đặt báo hiệu kilômét - địa danh và cách ghi ký hiệu, số thứ tự trên báo hiệu đường thủy nội địa.

[2] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Thông tư số 49/2018/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 35/2012/TT-BGTVT ngày 06 tháng 9 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về lắp đặt báo hiệu kilômét - địa danh và cách ghi ký hiệu, số thứ tự trên báo hiệu đường thủy nội địa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.

[3] Điểm này được bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Thông tư số 49/2018/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 35/2012/TT-BGTVT ngày 06 tháng 9 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về lắp đặt báo hiệu kilômét - địa danh và cách ghi ký hiệu, số thứ tự trên báo hiệu đường thủy nội địa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.

[4] Điểm này được bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Thông tư số 49/2018/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 35/2012/TT-BGTVT ngày 06 tháng 9 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về lắp đặt báo hiệu kilômét - địa danh và cách ghi ký hiệu, số thứ tự trên báo hiệu đường thủy nội địa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.

[5] Điểm này được bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Thông tư số 49/2018/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 35/2012/TT-BGTVT ngày 06 tháng 9 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về lắp đặt báo hiệu kilômét - địa danh và cách ghi ký hiệu, số thứ tự trên báo hiệu đường thủy nội địa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.

[6] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Thông tư số 49/2018/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 35/2012/TT-BGTVT ngày 06 tháng 9 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về lắp đặt báo hiệu kilômét - địa danh và cách ghi ký hiệu, số thứ tự trên báo hiệu đường thủy nội địa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.

[7] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Thông tư số 49/2018/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 35/2012/TT-BGTVT ngày 06 tháng 9 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về lắp đặt báo hiệu kilômét - địa danh và cách ghi ký hiệu, số thứ tự trên báo hiệu đường thủy nội địa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.

[8] Điều 2 và Điều 3 của Thông tư số 49/2018/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 35/2012/TT-BGTVT ngày 06 tháng 9 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về lắp đặt báo hiệu kilômét - địa danh và cách ghi ký hiệu, số thứ tự trên báo hiệu đường thủy nội địa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019 quy định như sau:

Điều 2. Hiệu lực thi hành

Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.

Điều 3. Tổ chức thực hiện

Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Cục trưởng Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Giám đốc Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.”

9 Phụ lục này được thay thế theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Thông tư số 49/2018/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 35/2012/TT-BGTVT ngày 06 tháng 9 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về lắp đặt báo hiệu kilômét - địa danh và cách ghi ký hiệu, số thứ tự trên báo hiệu đường thủy nội địa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.

[10] Nội dung này được đính chính tại Quyết định số 2612/QĐ-BGTVT ngày 05 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về việc đính chính Thông tư số 49/2018/TT-BGTVT ngày 11 tháng 9 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 35/2012/TT-BGTVT ngày 06 tháng 9 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về lắp đặt báo hiệu kilômét - địa danh và cách ghi ký hiệu, số thứ tự trên báo hiệu đường thủy nội địa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.

[11] Phụ lục này được thay thế theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của Thông tư số 49/2018/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 35/2012/TT-BGTVT ngày 06 tháng 9 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về lắp đặt báo hiệu kilômét - địa danh và cách ghi ký hiệu, số thứ tự trên báo hiệu đường thủy nội địa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.