cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Kế hoạch số 206/KH-UBND ngày 03/10/2019 Về thực hiện xóa nghèo đối với hộ nghèo có thành viên thuộc đối tượng chính sách người có công với cách mạng giai đoạn 2019-2020 trên địa bàn tỉnh Sơn La

  • Số hiệu văn bản: 206/KH-UBND
  • Loại văn bản: Văn bản khác
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Sơn La
  • Ngày ban hành: 03-10-2019
  • Ngày có hiệu lực: 03-10-2019
  • Tình trạng hiệu lực: Đang có hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1878 ngày (5 năm 1 tháng 23 ngày)
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Đ
ộc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 206/KH-UBND

Sơn La, ngày 03 tháng 10 năm 2019

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN XÓA NGHÈO ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO CÓ THÀNH VIÊN THUỘC ĐỐI TƯỢNG CHÍNH SÁCH NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG GIAI ĐOẠN 2019-2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA

Thực hiện Kế hoạch số 66-KH/TU ngày 15.9.2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Chỉ thị số 14-CT/TW ngày 19.7.2017 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Sơn La; Công văn số 2870/LĐTBXH-VP ngày 18/7/2019 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc xóa nghèo cho hộ nghèo có thành viên thuộc chính sách người có công với cách mạng.

Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện xóa nghèo đối với hộ nghèo có thành viên thuộc đối tượng chính sách người có công với cách mạng giai đoạn 2019-2020 trên địa bàn tỉnh với những nội dung sau:

I. THỰC TRẠNG HỘ NGHÈO CÓ THÀNH VIÊN THUỘC ĐỐI TƯỢNG CHÍNH SÁCH NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

Kết quả điều tra hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2018 theo tiêu chí nghèo đa chiều quy định tại Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ, tỉnh Sơn La còn 71.798 hộ nghèo, trong đó hộ nghèo có thành viên thuộc đối tượng chính sách người có công với cách mạng là 541 hộ, chiếm 0,75% tổng số hộ nghèo toàn tỉnh, chia theo các nhóm đối tượng người có công như sau:

- Thân nhân liệt sỹ (bố, mẹ, vợ, con, người có công nuôi liệt sỹ): 84 hộ;

- Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh: 65 hộ;

- Bệnh binh: 07 hộ;

- Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học: 06 hộ;

- Người hoạt động kháng chiến, giải phóng dân tộc, bảo vệ tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế: 365 hộ;

- Người có công giúp đỡ cách mạng: 14 hộ.

Trong tổng số 541 hộ nghèo có thành viên thuộc đối tượng chính sách người có công với cách mạng, có 96 hộ nghèo về thu nhập; 445 hộ nghèo thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.

(Có biểu tổng hợp chi tiết kèm theo)

II. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Triển khai thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 14-CT/TW ngày 19.7.2017 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác người có công với cách mạng và Kế hoạch số 66-KH/TU ngày 15.9.2017 của Ban Thường vụ tỉnh ủy về thực hiện Chỉ thị số 14-CT/TW, đảm bảo 100% hộ gia đình người, có công với cách mạng có mức sống bằng hoặc cao hơn mức sống trung bình của cộng đồng dân cư nơi cư trú vào cuối năm 2020.

- Thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững, hạn chế tái nghèo cho hộ nghèo có thành viên thuộc đối tượng chính sách người có công với cách mạng; góp phần quan trọng thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội, cải thiện đời sống, tăng thu nhập, tạo điều kiện cho hộ nghèo có thành viên thuộc đối tượng chính sách người có công với cách mạng tiếp cận tốt nhất các dịch vụ xã hội cơ bản (y tế, giáo dục, nhà ở, nước sinh hoạt và vệ sinh, tiếp cận thông tin), đảm bảo hoàn thành mục tiêu xóa hộ nghèo cho hộ nghèo có thành viên thuộc đối tượng chính sách người có công với cách mạng trong năm 2019 - 2020.

2. Yêu cầu

- Việc chăm lo, hỗ trợ cho gia đình người có công với cách mạng là việc làm thường xuyên, lâu dài của các cấp, các ngành và cộng đồng xã hội; thể hiện trách nhiệm của cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức và các tầng lớp nhân dân đối với sự hy sinh, đóng góp to lớn của các thế hệ người có công với cách mạng trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

- Tăng cường tuyên truyền, huy động và bố trí các nguồn lực, thực hiện có hiệu quả công tác chăm lo đời sống vật chất, tinh thần và giảm nghèo bền vững cho hộ nghèo có thành viên thuộc đối tượng chính sách người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh.

III. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, THỜI GIAN THỰC HIỆN

1. Đối tượng: Các hộ gia đình có công với cách mạng theo Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng thuộc diện hộ nghèo theo tiêu chí nghèo đa chiều giai đoạn 2016-2020.

2. Phạm vi: Trên địa bàn toàn tỉnh.

3. Thời gian thực hiện: Năm 2019, 2020.

IV. NHIỆM VỤ CHỦ YẾU

1. Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền

- Tiếp tục quán triệt sâu sắc trong các cấp, các ngành, các địa phương và cộng đồng xã hội về chủ trương của Ban Bí thư Trung ương Đảng, Tỉnh ủy, UBND tỉnh về xóa nghèo cho hộ nghèo có thành viên thuộc đối tượng chính sách người có công với cách mạng. Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức của cấp ủy Đảng, chính quyền, góp phần tạo sự đồng thuận và phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, sự vào cuộc của toàn xã hội, quyết tâm triển khai thực hiện xóa nghèo cho hộ nghèo có thành viên thuộc đối tượng chính sách người có công với cách mạng trên địa bàn toàn tỉnh.

- Trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo, cấp ủy, chính quyền các cấp, mặt trận, đoàn thể, các tổ chức xã hội cần ưu tiên tập trung mọi nguồn lực để hỗ trợ giảm nghèo cho hộ nghèo có thành viên thuộc đối tượng chính sách người có công với cách mạng, đặc biệt là các lĩnh vực liên quan đến tạo sinh kế, phát triển sản xuất và tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.

2. Đẩy mạnh hoạt động thông tin tuyên truyền

- Các sở, ban, ngành, Ủy ban Mặt trận tổ quốc các cấp, các đoàn thể chính trị - xã hội, UBND các huyện, thành phố tổ chức quán triệt nội dung Kế hoạch thực hiện xóa nghèo đối với hộ nghèo có thành viên thuộc đối tượng chính sách người có công với cách mạng giai đoạn 2019-2020 trên địa bàn tỉnh đến toàn thể cán bộ, đảng viên, hội viên, công chức, viên chức và các tầng lớp nhân dân, góp phần tạo được sự đồng thuận và phát huy sức mạnh tổng hp của cả hệ thống chính trị, sự đồng tâm, hiệp lực của toàn xã hội trong triển khai thực hiện xóa nghèo đối với hộ nghèo có thành, viên thuộc đối tượng chính sách người có công với cách mạng.

- Tuyên truyền nâng cao nhận thức và đề cao trách nhiệm của các cấp, các ngành; đưa công tác giảm nghèo cho hộ nghèo có thành viên thuộc đối tượng chính sách người có công với cách mạng gắn với nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị.

- Tiếp tục tuyên truyền sâu rộng về chủ trương, chính sách giảm nghèo cho hộ nghèo có thành viên thuộc đối tượng chính sách người có công với cách mạng; khơi dậy ý chí chủ động vươn lên của người có công với cách mạng, chống tư tưởng trông chờ, ỷ lại vào sự hỗ trợ của nhà nước, cộng đồng. Nêu gương các tập thể, cá nhân điển hình trong công tác thực hiện giảm nghèo cho hộ nghèo có thành viên thuộc đối tượng chính sách người có công với cách mạng. Phát động phong trào thi đua chung tay xóa nghèo đối với hộ nghèo có thành viên thuộc đối tượng chính sách người có công với cách mạng trên địa bàn bằng những việc làm thiết thực, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.

3. Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực thực hiện chương trình, xã hội hóa công tác giảm nghèo đối với hộ nghèo có thành viên thuộc đối tượng chính sách người có công với cách mạng

- Tăng cường huy động các nguồn lực trong cộng đồng và khối doanh nghiệp để triển khai thực hiện xóa nghèo cho hộ nghèo có thành viên thuộc đối tượng chính sách người có công với cách mạng. Thực hiện xã hội hóa các hoạt động hỗ trợ xóa nghèo đối với hộ nghèo có thành viên thuộc đối tượng chính sách người có công với cách mạng thông qua phong trào “Ngày vì người nghèo”, Quỹ “Đn ơn đáp nghĩa”; khuyến khích và tạo điều kiện cho các hoạt động tự nguyện, nhân đạo vì người nghèo. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện phong trào xã, phường, thị trấn làm tốt công tác Thương binh - Liệt sĩ.

- Thực hiện lồng ghép có hiệu quả nguồn vốn chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững với xây dựng nông thôn mới và các Chương trình, dự án hỗ trợ có mục tiêu trên địa bàn, như: Chương trình mục tiêu phát triển kinh tế thủy sản bền vững, Chương trình mục tiêu phát triển lâm nghiệp bền vững, Chương trình mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội các vùng, Chương trình mục tiêu giáo dục nghề nghiệp - việc làm và an toàn lao động, Chương trình mở rộng quy mô vệ sinh và nước sạch nông thôn dựa trên kết quả; Các Đề án dạy nghề cho lao động nông thôn, bộ đội xuất ngũ, phụ nữ, thanh niên; Dự án đầu tư kiên cố hóa trường lớp học; đầu tư bệnh viện huyện và trạm y tế xã; phát triển đường giao thông nông thôn;...để góp phần ổn định sinh kế, phát triển sản xuất tăng thu nhập cho người nghèo, hộ nghèo trên địa bàn tỉnh, trong đó có hộ nghèo có thành viên thuộc đối tượng chính sách người có công với cách mạng.

4. Tạo điều kiện thuận lợi để hộ nghèo có thành viên thuộc đối tượng chính sách người có công với cách mạng tiếp cận các dịch vụ sản xuất, dịch vụ xã hội cơ bản; khuyến khích hộ nghèo có thành viên thuộc đối tượng chính sách người có công với cách mạng phấn đấu vươn lên thoát nghèo

- Ưu tiên thực hiện cung cấp, chi trả các dịch vụ y tế, giáo dục, dạy nghề, tạo việc làm, vay vốn tín dụng ưu đãi... đơn giản, dễ dàng, thuận tiện, đảm bảo kịp thời, chính xác và đầy đủ quyền lợi để hộ nghèo có thành viên thuộc đối tượng chính sách người có công với cách mạng tiếp cận dễ dàng hơn với các dịch vụ sản xuất, dịch vụ xã hội cơ bản.

- Nâng cao chất lượng và bình đẳng trong việc tiếp cận các dịch vụ hỗ trợ sản xuất, dịch vụ xã hội cơ bản thiết thực liên quan đến đời sống của người có công với cách mạng.

5. Tăng cường công tác giám sát, đánh giá

- Các sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thành phố thường xuyên rà soát, theo dõi, giám sát và đánh giá việc thực hiện mục tiêu xóa nghèo hộ nghèo có thành viên thuộc đối tượng chính sách người có công với cách mạng trong năm 2019, 2020 nhằm đảm bảo đạt mục tiêu đề ra.

- Tạo điều kiện để Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và cộng đồng người dân tham gia thực hiện và kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện công tác xóa nghèo cho hộ nghèo có thành viên thuộc đối tượng chính sách người có công với cách mạng.

V. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Hỗ trợ hộ nghèo có thành viên thuộc đối tượng chính sách người có công với cách mạng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản

1.1. Hỗ trợ về y tế

- Thường xuyên rà soát, tổng hợp và thực hiện cấp đầy đủ, kịp thời thẻ bảo hiểm y tế cho hộ nghèo có thành viên thuộc đối tượng chính sách người có công với cách mạng phát sinh.

- Tạo điều kiện thuận lợi cho hộ nghèo có thành viên thuộc đối tượng chính sách người có công với cách mạng tiếp cận với các dịch vụ y tế, nhất là nơi khám chữa bệnh ban đầu.

1.2. Chính sách hỗ trợ về giáo dục đào tạo

a) Hỗ trợ về giáo dục: Triển khai thực hiện hiệu quả chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập; tạo điều kiện hỗ trợ chi phí học tập trực tiếp mua sách, vở và các đồ dùng học tập khác cho con em hộ nghèo có thành viên thuộc đối tượng chính sách người có công với cách mạng.

b) Hỗ trợ dạy nghề gắn với tạo việc làm

- Tổ chức thực hiện có hiệu quả Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn” theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 và Quyết định số 46/2015/QĐ-TTg ngày 28/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 3 tháng; Ưu tiên lao động thuộc hộ nghèo có thành viên thuộc đối tượng chính sách người có công với cách mạng có nhu cầu học nghề được tham gia học nghề.

- Khuyến khích các doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân tổ chức dạy nghề, cho lao động thuộc hộ nghèo có thành viên thuộc đối tượng chính sách người có công gắn với tạo việc làm; dạy nghề phù hợp với cơ cấu lao động, cơ cấu ngành nghề của địa phương, ưu tiên dạy các nghề có thể tự tạo việc làm tại chỗ, những nghề có nhu cầu cao, có khả năng tìm được việc làm trên thị trường.

- Hỗ trợ lao động thuộc hộ nghèo có thành viên thuộc đối tượng chính sách người có công với cách mạng về chi phí học nghề, vay vốn đi xuất khẩu lao động. Đa dạng hóa các hình thức, biện pháp hỗ trợ hộ nghèo, người nghèo tự tạo việc làm như hỗ trợ vốn vay qua các chương trình, dự án giải quyết việc làm.

1.3. Hỗ trợ về nhà ở

- Triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ nhà ở đối với người có công với cách mạng theo Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày 26/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh theo kế hoạch đề ra.

- Thực hiện chính sách xã hội hóa, vận động mọi nguồn lực trong xã hội hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo có thành viên thuộc đối tượng chính sách người có công với cách mạng còn khó khăn về nhà ở trên địa bàn tỉnh.

1.4. Hỗ trợ nước sạch và vệ sinh môi trường

Thực hiện lồng ghép các nguồn vốn để hoàn thành việc cấp nước sinh hoạt hợp vệ sinh cho các hộ dân, nhất là vệ sinh hộ gia đình. Phát triển cấp nước và vệ sinh môi trường trên cơ sở đẩy mạnh xã hội hóa trong đầu tư, xây dựng và quản lý đồng thời tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước trong các lĩnh vực dịch vụ cung cấp nước sạch và vệ sinh môi trường.

1.5. Hỗ trợ về thông tin

- Ưu tiên hỗ trợ phương tiện nghe, xem cho các hộ nghèo có thành viên thuộc đối tượng chính sách người có công với cách mạng.

- Tiếp tục thực hiện hỗ trợ đầu thu truyền hình số mặt đất; hỗ trợ cung cấp dịch vụ điện thoại cố định mặt đất trả sau và dịch vụ thông tin di động mặt đất trả sau cho các hộ nghèo có thành viên thuộc đối tượng chính sách người có công với cách mạng.

2. Hỗ trợ hộ nghèo có thành viên thuộc đối tượng chính sách người có công với cách mạng phát triển sản xuất, tăng thu nhập

2.1. Trường hợp hộ nghèo có thành viên thuộc đối tượng chính sách người có công với cách mạng mà các thành viên trong hộ không còn khả năng lao động hoặc thiếu lao động

- Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách giảm nghèo chung (chính sách hỗ trợ thẻ bảo hiểm y tế, giáo dục đào tạo, tiền điện, vốn tín dụng, hỗ trợ nhà ở...) theo quy định đối với hộ nghèo có thành viên thuộc đối tượng chính sách người có công với cách mạng.

- Thực hiện hỗ trợ thu nhập hàng tháng và góp sức lao động cho những hộ này từ các nguồn tài trợ, huy động của các tổ chức, cá nhân, nguồn lực tại cộng đồng để đảm bảo hộ có mức sống bằng hoặc cao hơn mức sống trung bình của cộng đồng dân cư nơi cư trú vào cuối năm 2020.

2.2. Trường hợp hộ nghèo có thành viên thuộc đối tượng chính sách người có công với cách mạng mà các thành viên trong hộ còn khả năng lao động nhưng thiếu đất sản xuất, thiếu vốn, thiếu kiến thức sản xuất kinh doanh

- Ưu tiên hỗ trợ đất sản xuất cho hộ (nếu còn quỹ đất); thực hiện hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế, nhân rộng mô hình giảm nghèo. Thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi, hỗ trợ đào tạo nghề và tạo việc làm, đồng thời tăng cường tuyên truyền, vận động, hướng dẫn, hỗ trợ để gia đình mạnh dạn đầu tư phát triển sản xuất, tự tạo việc làm, tăng thu nhập, từ đó thoát nghèo bền vững.

- Tăng cường công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư trong hỗ trợ, hướng dẫn các hộ nghèo có thành viên thuộc đối tượng chính sách người có công với cách mạng nhằm phát triển chăn nuôi, trồng trọt.

- Vận động những hộ dân sản xuất, kinh doanh giỏi trên địa bàn nhận đỡ đầu, hướng dẫn và tham gia sản xuất cùng với hộ nghèo có thành viên thuộc đối tượng chính sách người có công với cách mạng để cùng trao đổi kinh nghiệm, cách thức làm ăn, đảm bảo cuộc sống.

VI. KINH PHÍ THỰC HIỆN

1. Kinh phí thực hiện Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững năm 2019, 2020 và ngân sách địa phương theo phân cấp quản lý ngân sách hiện hành.

2. Kinh phí Quỹ đền ơn đáp nghĩa các cấp.

3. Nguồn kinh phí vận động từ các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; nguồn tài trợ, viện trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; các nguồn huy động hợp pháp khác.

VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

- Là cơ quan thường trực theo dõi, tổng hợp, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo thực hiện xóa nghèo cho hộ nghèo có thành viên thuộc đối tượng chính sách người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh.

- Chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan tổ chức thực hiện, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện các nhiệm vụ theo Kế hoạch.

- Định kỳ hàng năm tổng hợp kết quả thực hiện báo cáo UBND tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để theo dõi, chỉ đạo.

2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Chủ trì thực hiện chính sách hỗ trợ sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và mô hình giảm nghèo gắn với chính sách khuyến công, khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, chuyển giao khoa học - kỹ thuật, đào tạo nghề cho lao động nông thôn; các chính sách hỗ trợ công trình nước sạch và vệ sinh môi trường đối với hộ nghèo có thành viên thuộc đối tượng chính sách người có công với cách mạng.

3. SY tế

Chủ trì thực hiện công tác khám chữa bệnh, chính sách hỗ trợ y tế; hướng dẫn, chỉ đạo và huy động nguồn lực hỗ trợ xây dựng nhà tiêu hợp vệ sinh cho hộ nghèo có thành viên thuộc đối tượng chính sách người có công với cách mạng.

4. SXây dựng

Chủ trì thực hiện chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo có thành viên thuộc đối tượng chính sách người có công với cách mạng theo Kế hoạch, Đề án của tỉnh.

5. Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh

Chủ trì thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo có thành viên thuộc đối tượng chính sách người có công với cách mạng

6. Bảo hiểm xã hội tỉnh

Chủ trì thực hiện cấp thẻ bảo hiểm y tế, đảm bảo quyền lợi khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế, quyết toán nguồn kinh phí đóng bảo hiểm y tế cho hộ nghèo có thành viên thuộc đối tượng chính sách người có công với cách mạng.

7. Sở Thông tin và Truyền thông, Báo Sơn La, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh

- Thường xuyên tuyên truyền nội dung Kế hoạch về thực hiện hỗ trợ xóa nghèo đối với hộ nghèo có thành viên thuộc đối tượng chính sách người có công với cách mạng giai đoạn 2019-2020 trên địa bàn tỉnh, gắn với phong trào “Toàn dân chăm sóc các gia đình thương binh, liệt sỹ và người có công với cách mạng”, ủng hộ Quỹ “Đền ơn đáp nghĩa” các cấp.

- Đưa tin, bài về những hoạt động thiết thực, có ý nghĩa của các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đối với hộ nghèo có thành viên thuộc đối tượng chính sách người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh; nêu gương, biểu dương các gia đình người có công với cách mạng phát huy truyền thống tốt đẹp nỗ lực tự vươn lên sản xuất, kinh doanh giỏi và thoát nghèo bền vững.

8. Các sở, ban, ngành của tỉnh

- Tham gia triển khai nội dung Kế hoạch trong phạm vi và nội dung nhiệm vụ có liên quan đến lĩnh vực do sở, ngành quản lý.

- Tích cực huy động nguồn lực từ cộng đồng, các tổ chức, cá nhân để giúp đỡ hộ nghèo có thành viên thuộc đối tượng chính sách người có công với cách mạng trong lao động sản xuất, cải thiện nhà ở, chăm sóc, giúp đỡ và hỗ trợ các hộ có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn không còn sức lao động.

9. Đề nghị Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Hội Cựu chiến binh tỉnh và Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh

- Tiếp tục phát huy vai trò nòng cốt trong việc vận động sự tham gia của xã hội, cộng đồng trong công tác xóa nghèo cho hộ nghèo có thành viên thuộc đối tượng chính sách người có công với cách mạng và phong trào thi đua “Cả nước chung tay vì người nghèo-Không để ai bị bỏ lại phía sau” trong năm 2019-2020. Tổ chức tốt công tác tuyên truyền, vận động hội viên và toàn dân hưởng ứng, tham gia các cuộc vận động hỗ trợ giảm nghèo; vận động thực hiện xây dựng nông thôn mới; lồng ghép các chương trình mục tiêu, hoạt động của đơn vị mình nhằm tạo sức mạnh tổng hợp góp phần thực hiện kế hoạch xóa nghèo bền vững cho hộ nghèo có thành viên thuộc đối tượng chính sách người có công với cách mạng.

- Tham gia giám sát, kiểm tra thực hiện các chính sách xóa nghèo cho hộ nghèo có thành viên thuộc đối tượng chính sách người có công với cách mạng.

- Phát huy vai trò của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và đoàn thể các cấp trong việc phối hợp với chính quyền các cấp tổ chức triển khai và giám sát việc thực hiện Kế hoạch này. Tăng cường vận động hội viên, đoàn viên, nhân dân tham gia nhận hỗ trợ, đỡ đầu hộ nghèo có thành viên thuộc đối tượng chính sách người có công với cách mạng.

10. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

- Xây dựng Kế hoạch cụ thể thực hiện mục tiêu xóa nghèo cho hộ nghèo có thành viên thuộc đối tượng chính sách người có công với cách mạng giai đoạn 2019-2020; bố trí ngân sách địa phương và huy động các nguồn lực để tổ chức thực hiện đạt mục tiêu đề ra.

- Chỉ đạo sát sao việc thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp giảm nghèo. Tổ chức rà soát hộ nghèo đúng quy trình, quy định. Theo dõi, quản lý chặt chẽ số hộ nghèo có thành viên thuộc đối tượng chính sách người có công với cách mạng trên địa bàn; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá công tác giảm nghèo cho hộ nghèo có thành viên, thuộc đối tượng chính sách người có công với cách mạng trên địa bàn.

- Giao nhiệm vụ cho các đơn vị, tổ chức Đảng, đoàn thể cấp cơ sở chịu trách nhiệm trực tiếp hỗ trợ đối với từng hộ nghèo có thành viên thuộc đối tượng người có công trên địa bàn; coi nhiệm vụ hỗ trợ các gia đình người có công thoát nghèo là một trong những nội dung quan trọng để đánh giá kết quả hoạt động của các đơn vị, tổ chức trong năm 2019 - 2020 cũng như trong cả nhiệm kỳ.

- Huy động, vận động ủng hộ Quỹ Vì người nghèo, Quỹ “Đền ơn đáp nghĩa”; phân công giúp đỡ hộ nghèo vươn lên thoát nghèo bền vững; xây dựng các mô hình, tổ nhóm làm kinh tế giỏi, thu hút lao động vào làm việc; vận động các doanh nghiệp đóng trên địa bàn ưu tiên tiếp nhận con em hộ nghèo có thành viên thuộc đối tượng chính sách người có công với cách mạng vào làm việc.

Trên đây là Kế hoạch thực hiện xóa nghèo đối với hộ nghèo có thành viên thuộc đối tượng chính sách người có công với cách mạng giai đoạn 2019 - 2020 trên địa bàn tỉnh Sơn La. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức chính trị - xã hội, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố nghiêm túc triển khai thực hiện./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Lao động - TBXH;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- TT Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các Phó chủ tịch UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành;
- UBND các huyện, thành phố;
- Trung tâm Thông tin tỉnh;
- Lưu: VT, KGVX
Phương, 10 bản.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Phạm Văn Thủy

 

BIỂU TỔNG HỢP HỘ NGHÈO NGƯỜI CÓ CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA NĂM 2019

(Ban hành kèm theo Kế hoạch số: 206/KH-UBND ngày 03/10/2019 của UBND tỉnh Sơn La)

TT

Tên huyn, thành phố

Tổng số đối tượng

Loại đối tượng

Các chiều thiếu hụt

Loại HN

Liệt sỹ (thân nhân chủ yếu: bố, mẹ, vợ, con)

Thương binh, ngươi hưởng CS trong thương binh

Bệnh binh

Người HĐKC bị nhiễm CĐHH

Người HĐCM, HĐKC bị bắt làm tù đày, HĐKC giải phóng dân tộc, BVTQ và làm NVQT

NCC giúp đ CM

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

Thu nhập

Đa chiều

1

Thành Phố

7

 

 

 

 

5

2

 

 

2

1

1

1

 

3

5

3

1

6

2

Bắc Yên

6

 

5

 

 

1

 

 

 

1

1

0

4

2

3

1

5

 

6

3

Mai Sơn

22

 

6

 

 

16

 

 

 

 

 

8

7

3

18

3

 

3

19

4

Sông Mã

85

3

 

 

 

82

 

 

 

18

 

17

52

1

74

7

13

2

83

5

Yên Châu

41

23

4

1

2

11

 

 

 

 

 

9

11

3

30

10

5

4

37

6

Vân Hồ

31

8

16

5

1

 

1

 

 

5

1

14

10

22

16

2

7

 

31

7

Quỳnh Nhai

34

 

5

 

 

29

 

 

 

4

1

5

5

2

6

5

6

19

15

8

Mộc Châu

11

3

 

 

 

 

8

 

 

1

1

1

1

 

2

1

1

9

2

9

Phù Yên

17

4

12

 

1

 

 

 

 

 

 

5

3

1

12

10

2

3

14

10

Sốp Cộp

5

1

1

 

 

3

 

 

 

 

 

 

3

 

3

2

2

1

4

11

Thuận Châu

225

37

6

 

 

179

3

 

 

20

12

34

45

6

124

21

12

40

185

12

Mường La

57

5

10

1

2

39

 

 

 

5

 

6

5

5

23

8

2

14

43

Tng

541

84

65

7

6

365

14

0

0

56

17

100

147

45

314

75

58

96

445

 

Ghi chú: Nghèo thiếu hụt các chỉ số cơ bản

1: tiếp cận dịch vụ y tế

3: trình độ giáo dục người lớn

5: chất lượng nhà ở

7: nguồn nước sinh hoạt

9: sử dụng dịch vụ viễn thông

2: bo hiểm y tế

4: tình trạng đi học của trẻ em

6: diện tích nhà ở

8: nhà tiêu hợp vệ sinh

10: tài sản phục vụ tiếp cận thông tin