cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 1188/QĐ-BTC ngày 15/07/2019 Về Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Dữ liệu và triển khai công nghệ thông tin tài chính tại thành phố Hồ Chí Minh thuộc Cục Tin học và Thống kê tài chính

  • Số hiệu văn bản: 1188/QĐ-BTC
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Bộ Tài chính
  • Ngày ban hành: 15-07-2019
  • Ngày có hiệu lực: 15-07-2019
  • Tình trạng hiệu lực: Đang có hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1958 ngày (5 năm 4 tháng 13 ngày)
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:

BỘ TÀI CHÍNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1188/QĐ-BTC

Hà Nội, ngày 15 tháng 07 năm 2019

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM DỮ LIỆU VÀ TRIỂN KHAI CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TÀI CHÍNH TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH THUC CỤC TIN HỌC VÀ THỐNG KÊ TÀI CHÍNH

BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH

Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Căn cứ Quyết định số 234/QĐ-BTC ngày 23 tháng 2 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Tin học và Thống kê tài chính;

Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Tin học và Thống kê tài chính, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Dữ liệu và triển khai công nghệ thông tin tài chính tại thành phố Hồ Chí Minh thuộc Cục Tin học và Thống kê tài chính.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể tngày ký và thay thế Quyết định số 995/QĐ-BTC ngày 06 tháng 5 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Dữ liệu và Triển khai công nghệ thông tin tài chính, trực thuộc Cục Tin học và Thống kê tài chính tại thành phố Hồ Chí Minh.

Điều 3. Cục trưởng Cục Tin học và Thống kê tài chính, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Chánh Văn phòng Bộ Tài chính và Thủ trưởng các tổ chức, đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Cổng Thông tin điện tử Bộ Tài chính;
- Sở Tài chính các tỉnh, thành phố;
- Lưu: VT, TCCB.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Vũ Thị Mai

 

QUY CHẾ

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM DỮ LIU VÀ TRIỂN KHAI CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TÀI CHÍNH TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH THUỘC CỤC TIN HỌC VÀ THỐNG KÊ TÀI CHÍNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1188/QĐ-BTC ngày 15 tháng 7 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

Chương I

CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN

Điều 1. Vị trí, chức năng

1. Trung tâm Dữ liệu và triển khai công nghệ thông tin tài chính tại thành phố Hồ Chí Minh (sau đây gọi tắt là Trung tâm) là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Cục Tin học và Thống kê tài chính, có chức năng giúp Cục trưởng tổ chức thực hiện các hoạt động xây dựng, quản lý, vận hành hệ thống dự phòng cơ sở dữ liệu quốc gia tài chính ngân sách; hệ thống hạ tầng truyền thông thống nhất ngành tài chính tại thành phố Hồ Chí Minh; hệ thống mạng nội bộ, trang thiết bị tin học cho các đơn vị tại trụ sở cơ quan Đại diện Văn phòng Bộ Tài chính tại thành phố Hồ Chí Minh; thực hiện dịch vụ tư vấn, đào tạo, chuyển giao, bảo trì và hỗ trợ kỹ thuật trang thiết bị và ứng dụng tin học cho các đơn vị trong và ngoài ngành tài chính có nhu cầu tại địa bàn các tỉnh phía Nam.

2. Trung tâm có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và Ngân hàng Thương mại theo quy định của pháp luật.

Tên giao dịch: Trung tâm Dữ liệu và triển khai công nghệ thông tin tài chính tại thành phố Hồ Chí Minh.

Tên tiếng Anh: Financial Data and Application Center in Ho chi minh city

Tên viết tắt: FDAC HCM

3. Trung tâm có trụ sở chính tại thành phố Hồ Chí Minh.

Điều 2. Nhiệm vụ

1. Xây dựng, quản lý, vận hành hệ thống dự phòng cho hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia ngành tài chính tại thành phố Hồ Chí Minh. Thực hiện các hoạt động sao lưu, lưu trữ cơ sở dữ liệu.

2. Tổ chức quản lý, vận hành “Trung tâm miền Nam” của hệ thống hạ tầng truyền thông ngành tài chính; hỗ trợ vận hành đối với các Trung tâm hạ tầng truyền thông ngành tài chính tại các tỉnh, thành phố phía Nam.

3. Lắp đặt, bảo trì, hỗ trợ kỹ thuật trang thiết bị và ứng dụng tin học cho các đơn vị của ngành tài chính tại các tỉnh, thành phố phía Nam theo phân công của Cục trưởng Cục Tin học và Thống kê tài chính.

4. Quản trị, vận hành, bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa đảm bảo hoạt động hệ thống công nghệ thông tin mạng nội bộ ngành tài chính, dịch vụ mạng nội bộ, các thiết bị tin học của các đơn vị thuộc Bộ Tài chính làm việc tại trụ sở cơ quan đại diện Bộ Tài chính tại thành phố Hồ Chí Minh.

5. Cung cấp dịch vụ sao lưu dự phòng dữ liệu cho các đơn vị ngành tài chính; các dịch vụ giá trị gia tăng của hệ thống cơ sở dữ liệu ngành tài chính; các dịch vụ tư vấn, giám sát dự án công nghệ thông tin; các dịch vụ tư vấn, đào tạo, chuyển giao và hỗ trợ kỹ thuật, bảo trì trang thiết bị và ứng dụng tin học cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu theo quy định của pháp luật.

6. Tổ chức nghiên cứu khoa học, hợp tác nghiên cứu với các đơn vị trong và ngoài ngành; thử nghiệm công nghệ hiện đại thuộc lĩnh vực lưu trữ dữ liệu, ứng dụng công nghệ thông tin, truyền thông phục vụ yêu cầu quản lý của ngành tài chính theo kế hoạch và nội dung được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

7. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định của pháp luật, của Bộ Tài chính và hướng dẫn của Cục Tin học và Thống kê tài chính.

8. Quản lý công chức, viên chức, tài chính, tài sản theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Bộ Tài chính.

9. Là đầu mối giúp Cục trưởng Cục Tin học và Thống kê Tài chính triển khai thực hiện chương trình công tác của Cục tại các tỉnh phía Nam.

10. Thực hiện các nhiệm vụ khác phù hợp với chức năng của Trung tâm và theo phân công của Cục trưởng Cục Tin học và Thống kê tài chính.

Điều 3. Quyền hạn

1. Được ký kết hợp đồng kinh tế, hợp đồng cung cấp dịch vụ với các tổ chức, cá nhân có nhu cầu theo quy định của pháp luật.

2. Được thu các khoản phí cung cấp dịch vụ theo quy định của pháp luật.

3. Được chủ động sử dụng, sắp xếp, quản lý người làm việc đảm bảo không cao hơn số biên chế hiện có của Trung tâm và phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và hoạt động của đơn vị; thuê hợp đồng lao động theo quy định để thực hiện nhiệm vụ được giao đảm bảo phù hợp với khối lượng công việc và khả năng tài chính của đơn vị.

4. Được thực hiện các chế độ về tiền lương, tiền công, chế độ bảo hiểm, chế độ đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn và các chế độ khác đối với người làm việc tại đơn vị theo quy định của pháp luật.

Chương II

CƠ CẤU TỔ CHỨC

Điều 4. Cơ cấu tổ chức

Trung tâm Dữ liệu và triển khai công nghệ thông tin tài chính tại thành phố Hồ Chí Minh không thành lập các phòng trực thuộc.

Số lượng người làm việc tại Trung tâm thuộc biên chế sự nghiệp của Cục Tin học và Thống kê tài chính do Bộ trưởng Bộ Tài chính giao. Giám đốc Trung tâm chịu trách nhiệm quản lý và sử dụng người làm việc theo quy định của pháp luật, phân cấp quản lý cán bộ của Bộ Tài chính và quy định của Cục Tin học và Thống kê tài chính.

Điều 5. Lãnh đạo Trung tâm

1. Trung tâm có Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc.

Giám đốc Trung tâm chịu trách nhiệm trước Cục trưởng Cục Tin học và Thống kê tài chính và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Trung tâm. Phó Giám đốc chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công phụ trách.

2. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Giám đốc, Phó Giám đốc thực hiện theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý cán bộ của Bộ Tài chính.

Chương III

QUẢN LÝ TÀI CHÍNH

Điều 6. Cơ chế tài chính

Trung tâm thực hiện cơ chế tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật hiện hành.

Điều 7. Chấp hành cơ chế tài chính

Trung tâm có trách nhiệm lập, chấp hành dự toán, thực hiện chế độ kế toán, chịu trách nhiệm quản lý và sử dụng các nguồn tài chính, tài sản và cơ sở vật chất được giao theo quy định của pháp luật./.