Kế hoạch số 98/KH-UBND ngày 11/07/2019 Về phát triển hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp hoạt động có hiệu quả trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020
- Số hiệu văn bản: 98/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Thái Nguyên
- Ngày ban hành: 11-07-2019
- Ngày có hiệu lực: 11-07-2019
- Tình trạng hiệu lực: Đang có hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 1962 ngày (5 năm 4 tháng 17 ngày)
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 98/KH-UBND | Thái Nguyên, ngày 11 tháng 7 năm 2019 |
KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ, LIÊN HIỆP HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP HOẠT ĐỘNG CÓ HIỆU QUẢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN ĐẾN NĂM 2020
Thực hiện Quyết định số 461/QĐ-TTg , ngày 27/4/2018 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Đề án phát triển 15.000 HTX, liên hiệp HTX nông nghiệp hoạt động có hiệu quả đến năm 2020; UBND tỉnh Thái Nguyên xây dựng kế hoạch phát triển hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp hoạt động có hiệu quả trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020, như sau:
I. MỤC ĐÍCH
Đổi mới toàn diện về tổ chức và hoạt động của hợp tác xã đảm bảo đúng nguyên tắc, khắc phục những hạn chế, yếu kém; phát triển đa dạng các loại hình hợp tác xã trong lĩnh vực nông nghiệp; tập trung phát triển hợp tác xã nông nghiệp đa ngành nghề gắn với các vùng nguyên liệu. Nâng cao năng lực, hiệu quả sản xuất kinh doanh gắn với nhu cầu, lợi ích của các thành viên; tăng cường liên kết, nâng cao chất lượng chuỗi giá trị sản phẩm. Phát triển kinh tế tập thể với tốc độ tăng trưởng hợp lý, tham gia cùng với các thành phần kinh tế khác trong tỉnh phấn đấu đạt mức tăng trưởng kinh tế của tỉnh đề ra.
II. YÊU CẦU
- Các Sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố, thị xã căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao; căn cứ mục tiêu, nội dung, nhiệm vụ và lợi thế phát triển các sản phẩm nông sản chủ lực, đặc trưng, tiềm năng tại các địa phương tổ chức xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện; tăng cường phổ biến, tuyên truyền pháp luật về HTX; rà soát và triển khai có hiệu quả các cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho các hợp tác xã phát triển vững mạnh, hoạt động có hiệu quả, từ đó ngày càng có nhiều mô hình hợp tác xã kiểu mới hình thành.
- Khuyến khích, tạo điều kiện phát triển hợp tác xã nhằm phát huy hơn nữa vai trò của hợp tác xã trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tác động trực tiếp vào sản xuất, giải quyết việc làm, xóa đói, giảm nghèo.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Tạo điều kiện thành lập mới các HTX nông nghiệp và hỗ trợ hoạt động có hiệu quả
- Giai đoạn 2019-2020 mỗi năm thành lập mới từ 25-30 HTX nông nghiệp, phấn đấu giai đoạn 2018 - 2020 có trên 80 HTX thành lập mới và 100% các HTX thành lập mới thực hiện đăng ký hoạt động theo quy định Luật HTX năm 2012.
thế mạnh của địa phương, nhằm từng bước tổ chức lại sản xuất trong từng lĩnh vực ngành hàng; Khuyến khích, vận động các tổ hợp tác đang hoạt động có hiệu quả và những trang trại có quy mô sản xuất tương đối lớn cùng thành lập HTX (huyện Đại Từ và huyện Phú Lương phát triển các HTX sản xuất và tiêu thụ sản phẩm chè, sản phẩm lúa gạo chất lượng cao, sản phẩm chăn nuôi; huyện Phú Bình phát triển các HTX chăn nuôi gà đồi, rau củ quả an toàn; TP Thái Nguyên, TP Sông Công phát triển các HTX sản xuất và tiêu thụ sản phẩm chè, rau, củ quả an toàn; huyện Định Hóa và huyện Võ Nhai phát triển các HTX chuyên ngành về lúa gạo đặc sản, cây dược liệu...).
2. Duy trì, củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động của các HTX nông nghiệp đã được đánh giá là có hiệu quả
Duy trì, củng cố hiệu quả hoạt động các HTX đang hoạt động hiệu quả, đồng thời tập trung nâng cao chất lượng hoạt động của các HTX chưa hiệu quả để đến năm 2020 toàn tỉnh có khoảng 55-60% số HTX nông nghiệp hoạt động đạt từ loại khá trở lên, khoảng 40% số HTX đạt tiêu chí có hiệu quả, không còn HTX hoạt động yếu kém.
Để tiếp tục duy trì và nâng cao hiệu quả hoạt động của các HTX này cần:
- Tập trung chỉ đạo, rà soát các HTX nhằm nâng cao chất lượng phương án sản xuất kinh doanh, đẩy mạnh sản xuất hàng hóa, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, đặc biệt là sản xuất theo tiêu chuẩn an toàn, công nghệ cao, sản xuất hữu cơ và bảo vệ môi trường.
- Tạo điều kiện cho các HTX được tiếp cận với các cơ chế, chính sách theo Quyết định số 2261/QĐ-TTg ngày 15/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển HTX giai đoạn 2015-2020; chính sách tích tụ đất đai, liên kết chuỗi giá trị, tiếp cận các nguồn vốn hỗ trợ của nhà nước như Quỹ hỗ trợ phát triển HTX và Quỹ đầu tư phát triển tỉnh,...
- Hỗ trợ phát triển hạ tầng phục vụ sơ chế, đóng gói, bảo quản sau thu hoạch; hỗ trợ đăng ký xác lập quyền sở hữu công nghiệp, xây dựng thương hiệu hàng hóa, tem nhãn, bao bì đóng gói sản phẩm, truy xuất nguồn gốc,... để nâng cao giá trị sản phẩm, tạo thị trường đầu ra ổn định, hướng tới xuất khẩu.
- Hỗ trợ bồi dưỡng, tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý HTX, dự kiến thực hiện trong quý II và quý III hàng năm.
+ Đối tượng tập huấn bao gồm: Các chức danh trong HĐQT, Giám đốc hoặc Phó Giám đốc; kế toán; kiểm soát; cán bộ quản lý nghiệp vụ của HTX (bình quân 3 người/HTX);
+ Tổng số người tham gia tập huấn: khoảng 500 lượt người/năm;
+ Thời gian tập huấn: Từ 5-7 ngày, bao gồm cả tham quan các mô hình HTX có hiệu quả ngoại tỉnh.
- Thực hiện thí điểm mô hình đưa cán bộ trẻ tốt nghiệp đại học, cao đẳng về làm việc có thời hạn ở HTX nông nghiệp, trong đó:
+ Tập trung rà soát, bổ sung những HTX đáp ứng đủ điều kiện và có nhu cầu hỗ trợ cán bộ trẻ về làm việc để thực hiện hỗ trợ;
+ Khuyến khích và hỗ trợ kinh phí xây dựng mô hình phát triển sản xuất và giao cho cán bộ trẻ thực hiện mô hình ở HTX (bình quân khoảng 200-300 triệu/mô hình).
3. Xử lý dứt điểm việc giải thể, chuyển sang hình thức hoạt động khác đối với các HTX yếu kém đã ngừng hoạt động trên 18 tháng
Rà soát, đánh giá tình hình hoạt động của khoảng 10% số HTX yếu kém đã ngừng hoạt động cần giải thể; vận động, hỗ trợ và hướng dẫn các HTX này giải thể tự nguyện hoặc hỗ trợ chuyển đổi sang loại hình kinh doanh khác hoặc tiến hành giải thể bắt buộc theo quy định (xong trước 30/6/2019).
4. Hỗ trợ xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường
- Tạo điều kiện và hỗ trợ kinh phí cho các HTX có sản phẩm nông sản chủ lực, đặc trưng và tiềm năng tham gia các chương trình xúc tiến thương mại, hội chợ triển lãm trong nước. Dự kiến mỗi năm tổ chức cho 10-15 lượt HTX tham gia 3 cuộc hội chợ triển lãm, xúc tiến thương mại trong nước.
- Xây dựng kênh thông tin giá cả, dự báo thị trường về vật tư nông nghiệp, nông sản hàng hóa... trong và ngoài nước để các HTX kịp thời nắm bắt nhằm phát triển, đổi mới phương án sản xuất kinh doanh kịp thời và hiệu quả.
- Tiếp tục hoạt động hỗ trợ xây dựng thương hiệu sản phẩm, bao bì, nhãn mác hàng hóa cho HTX, hỗ trợ trong việc quảng bá, tiêu thụ sản phẩm, tạo điều kiện cho các HTX tham gia Chương trình OCOP - “Mỗi xã một sản phẩm”, từng bước đưa nông sản sạch vào các siêu thị trong và ngoài tỉnh. Phấn đấu đến năm 2020 có ít nhất có 15 - 20 hợp tác xã tham gia Chương trình OCOP của tỉnh.
5. Về phát triển HTX nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
Củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động các HTX nông nghiệp đang thực hiện theo hướng ứng dụng CNC vào sản xuất, kinh doanh; đồng thời xây dựng và nhân rộng các mô hình ứng dụng CNC trong sản xuất của các HTX nông nghiệp ở các lĩnh vực khác nhau. Phấn đấu đến năm 2020 có khoảng 10% số HTX nông nghiệp hoạt động khá, tốt có các hoạt động ứng dụng công nghệ cao, trong đó có tối thiểu 1/3 trong số các HTX đó có các hoạt động ứng dụng các công nghệ tin học (4.0), công nghệ sinh học, công nghệ tự động và bán tự động, công nghệ sản xuất vật tư nông nghiệp, công nghệ tưới phun, tưới nhỏ giọt tự động, bán tự động; ứng dụng nhà lưới, nhà kính; ứng dụng trong bảo quản, chế biến nông sản; công nghệ xử lý môi trường trong chăn nuôi,... phù hợp với điều kiện và khả năng đầu tư của HTX.
Giai đoạn 2019-2020 lựa chọn một số HTX thực hiện điểm trong việc ứng dụng CNC như: HTX rau an toàn thị trấn Hùng Sơn, HTX chè La Bằng - xã La Bằng, HTX thanh niên - xã Tân Linh, huyện Đại Từ; HTX Dịch vụ nông nghiệp Đông Cao, thị xã Phổ Yên; HTX Chè Tân Hương - xã Phúc Xuân, HTX Chè Thủy Thuật - xã Phúc Trìu, TP Thái Nguyên; HTX sản xuất nông sản sạch Kim Phượng, HTX lâm nghiệp Hợp Lực - xã Quy Kỳ, huyện Định Hóa; HTX dược liệu xã Phấn Mễ, HTX chè an toàn Khe Cốc - xã Vô Tranh, huyện Phú Lương; HTX Chè Nguyên Việt - xã Minh Lập, HTX Chè Tuyết Hương - xã Hóa Trung, huyện Đồng Hỷ; HTX Nông lâm nghiệp và Môi trường xã Tràng Xá, huyện Võ Nhai; HTX Chăn nuôi xanh - phường Lương Sơn, TP Sông Công; HTX Gà đồi Đông Thịnh, HTX rau củ quả an toàn Dương Thành, huyện Phú Bình.
6. Phát triển liên hiệp HTX nông nghiệp
Hiện nay toàn tỉnh có 01 liên hiệp HTX hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, giai đoạn 2019-2020 tiếp tục hỗ trợ nâng cao hiệu quả hoạt động các liên hiệp HTX nông nghiệp hiện có; lựa chọn một số HTX có cùng loại hình sản xuất hoặc các HTX có loại hình sản xuất khác nhau nhưng hỗ trợ có hiệu quả cho nhau trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm để tư vấn, vận động thành lập từ 01-02 liên hiệp HTX.
7. Nhu cầu kinh phí thực hiện Kế hoạch
Nguồn kinh phí nhà nước hỗ trợ được huy động từ Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới; Nguồn hỗ trợ phát triển HTX tại Quyết định số 2261/QĐ-TTg , ngày 15/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển hợp tác xã giai đoạn 2015-2020; nguồn vốn từ các tổ chức tín dụng và Quỹ hỗ trợ phát triển HTX; vốn của doanh nghiệp tham gia liên kết; vốn lồng ghép từ các chương trình khác, vốn đối ứng của HTX và vốn khác.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và PTNT
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố, thị xã tổ chức tuyên truyền phát triển kinh tế hợp tác trong nông nghiệp. Hàng năm, xây dựng kế hoạch, nhiệm vụ cụ thể, dự toán nhu cầu hỗ trợ kinh phí phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tổng hợp, trình UBND tỉnh phê duyệt.
- Tổng hợp, nghiên cứu đề xuất các chính sách đặc thù nhằm phát triển hợp tác xã nông nghiệp đạt hiệu quả; chính sách hỗ trợ liên kết trong sản xuất nông nghiệp.
- Tổ chức triển khai các lớp đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho các chức danh, thành viên, người lao động trong hợp tác xã nông nghiệp; triển khai thực hiện mô hình thí điểm đưa cán bộ trẻ về làm việc tại HTX.
- Chỉ đạo triển khai xây dựng các mô hình hợp tác xã ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất và liên kết tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.
- Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo UBND các huyện, thành phố, thị xã tổ chức rà soát, đánh giá tình hình hoạt động của các HTX; tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo UBND cấp huyện tập trung vận động, hỗ trợ và hướng dẫn các HTX giải thể tự nguyện hoặc hỗ trợ chuyển đổi sang loại hình kinh doanh khác hoặc tiến hành giải thể bắt buộc theo quy định.
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát, nắm bắt tình hình hoạt động của các HTX để kịp thời phát hiện và tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc, đặc biệt là về cơ chế, chính sách, về nguồn vốn,.... Đôn đốc quá trình triển khai thực hiện kế hoạch và định kỳ báo cáo UBND tỉnh, Bộ Nông nghiệp và PTNT theo quy định.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, các ngành có liên quan và UBND các huyện, thành phố, thị xã tham mưu cho UBND tỉnh phân bổ kế hoạch vốn hỗ trợ đầu tư phát triển hợp tác xã nông nghiệp theo kế hoạch.
Tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo UBND cấp huyện tập trung vận động, hỗ trợ và hướng dẫn các HTX giải thể tự nguyện hoặc hỗ trợ chuyển đổi sang loại hình kinh doanh khác hoặc tiến hành giải thể bắt buộc theo quy định.
Xây dựng kế hoạch bố trí nguồn lực, đề xuất cơ chế, chính sách thu hút đầu tư, hỗ trợ phát triển hợp tác xã nông nghiệp.
3. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan trên cơ sở dự toán kinh phí và căn cứ khả năng cân đối ngân sách, tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định bố trí kinh phí thực hiện các nội dung Kế hoạch.
4. Liên minh Hợp tác xã tỉnh
Trên cơ sở nhiệm vụ được giao, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT, các Sở, ngành có liên quan và UBND các huyện, thành phố tổ chức thực hiện kế hoạch; tuyên truyền, tư vấn, hỗ trợ thành lập, phát triển hợp tác xã, tổ chức lại hoạt động của HTX; xây dựng các mô hình hợp tác xã kiểu mới; xúc tiến thương mại; tạo điều kiện để các hợp tác xã tham gia các chương trình, dự án phát triển kinh tế.
Ưu tiên nguồn kinh phí cho HTX vay từ Quỹ hỗ trợ phát triển HTX, đặc biệt là các HTX thực hiện ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp; triển khai hiệu quả chương trình phối hợp với các Sở, ngành có liên quan và các tổ chức đoàn thể trong phát triển kinh tế tập thể. Hỗ trợ hình thành 01 đến 02 liên hiệp hợp tác xã; tư vấn, hỗ trợ đào tạo, tập huấn giúp hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoạt động và phát triển.
5. Sở Công Thương
Tổ chức thực hiện liên kết hợp tác giữa các doanh nghiệp với các HTX; tổ chức quảng bá xúc tiến thương mại các mặt hàng nông sản chủ lực trên địa bàn; tổ chức cho các HTX tham gia các hội chợ giới thiệu sản phẩm, mở rộng thị trường; Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT và UBND các huyện, thành phố, thị xã hỗ trợ cho các HTX thực hiện các hoạt động khuyến công.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thành phố, thị xã hướng dẫn, giải quyết việc giao đất, thuê đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các HTX và tháo gỡ khó khăn, vướng mắc liên quan.
Hướng dẫn các thủ tục về bảo vệ môi trường theo quy định tại Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường
7. Sở Khoa học và Công nghệ
Căn cứ nhiệm vụ khoa học, hàng năm tổ chức lồng ghép các đề tài, dự án ứng dụng khoa học, công nghệ vào sản xuất tại các HTX nông nghiệp, nhằm từng bước đẩy mạnh ứng dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hoá nông sản cho các HTX.
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT, Liên minh HTX tỉnh hỗ trợ các hợp tác xã thực hiện các mô hình nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất.
8. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh Thái Nguyên
Chỉ đạo các ngân hàng thương mại trong tỉnh thực hiện nghiêm túc các quy định của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn và các nguồn vốn vay khác nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các HTX, các trang trại được tiếp cận các nguồn vốn vay ưu đãi phục vụ sản xuất kinh doanh.
9. Ủy ban mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị của tỉnh
Phối hợp tuyên truyền, vận động, hướng dẫn các thành viên, hội viên, người nông dân tích cực tham gia vào các hợp tác xã; tham gia sản xuất theo chuỗi liên kết với doanh nghiệp.
Thường xuyên phối hợp kiểm tra, theo dõi chỉ đạo, tổng kết đánh giá kịp thời, nhân rộng các điển hình tiên tiến trong việc tham gia phát triển hợp tác xã.
10. UBND các huyện, thành phố, thị xã
- Đẩy mạnh tuyên truyền, vận động thành lập mới các hợp tác xã nông nghiệp hoạt động hiệu quả, bền vững, phù hợp với tình hình thực tiễn của địa phương. Chỉ đạo phòng Nông nghiệp và PTNT, phòng Kinh tế; UBND cấp xã phân công cụ thể cán bộ phụ trách lĩnh vực kinh tế tập thể.
- Khảo sát, đánh giá kết quả hoạt động của các mô hình kinh tế hợp tác, các mô hình chuỗi liên kết gắn sản xuất với chế biến tiêu thụ nông sản để có giải pháp hỗ trợ và nhân rộng.
- Hàng năm tổ chức rà soát, đánh giá và phân loại HTX trên địa bàn, đưa ra giải pháp phát triển cho từng loại hình HTX; chỉ đạo giải quyết dứt điểm các HTX ngừng hoạt động hoặc hoạt động kém hiệu quả, buộc giải thể hoặc chuyển sang hình thức tổ chức hoạt động khác theo quy định.
- Lồng ghép các nguồn vốn để triển khai các mô hình kinh tế hợp tác trong sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là mô hình chuỗi liên kết gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ nông sản thông qua hợp đồng; phối hợp với các Sở, ngành liên quan để hỗ trợ HTX phát triển, tập trung củng cố và thành lập mới HTX gắn với các sản phẩm có thế mạnh tại địa phương. Hỗ trợ các hợp tác xã tiếp cận các chính sách hỗ trợ, thị trường để phát triển hiệu quả, ổn định, bền vững.
- Tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện đột xuất và định kỳ 6 tháng (trước ngày 15/7), báo cáo năm (trước ngày 15/01 của năm kế tiếp) về UBND tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và PTNT) theo quy định.
Trên đây là Kế hoạch phát triển hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp hoạt động có hiệu quả trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020. UBND tỉnh đề nghị Ủy ban Mặt trận tổ quốc, các đoàn thể chính trị của tỉnh và yêu cầu các Sở, ngành, đơn vị liên quan, UBND các huyện, thành phố, thị xã nghiêm túc thực hiện./.
| KT. CHỦ TỊCH |
PHỤ LỤC 1
GIAO CHỈ TIÊU SỐ HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP THÀNH LẬP MỚI, HỢP TÁC XÃ HOẠT ĐỘNG CÓ HIỆU QUẢ GIAI ĐOẠN 2019-2020
(Kèm theo kế hoạch số 98/KH-UBND ngày 11/7/2019 của UBND tỉnh Thái Nguyên)
STT | Huyện/thành/thị | Giao chỉ tiêu thành lập mới HTX | Giao chỉ tiêu HTX hoạt động hiệu quả | Ghi chú | |||
GĐ 2019-2020 | 2019 | 2020 | 2019 | 2020 | |||
1 | Huyện Đại Từ | 6 | 3 | 3 | 25 | 30 |
|
2 | Huyện Định Hóa | 6 | 3 | 3 | 10 | 15 |
|
3 | Huyện Đồng Hỷ | 6 | 3 | 3 | 15 | 20 |
|
4 | Huyện Phú Bình | 7 | 3 | 4 | 25 | 30 |
|
5 | Huyện Phú Lương | 7 | 3 | 4 | 18 | 25 |
|
6 | Huyện Võ Nhai | 5 | 2 | 3 | 8 | 15 |
|
7 | TP Thái Nguyên | 9 | 4 | 5 | 60 | 70 |
|
8 | TP Sông Công | 7 | 2 | 5 | 5 | 10 |
|
9 | Thị xã Phổ Yên | 7 | 2 | 5 | 10 | 20 |
|
| TỔNG | 60 | 25 | 35 | 176 | 235 |
|
PHỤ LỤC 2
DỰ KIẾN KINH PHÍ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN HTX, LIÊN HIỆP HTX NÔNG NGHIỆP HOẠT ĐỘNG CÓ HIỆU QUẢ ĐẾN NĂM 2020
(Kèm theo Kế hoạch số 98/KH-UBND ngày 11/7/2019 của UBND tỉnh Thái Nguyên)
TT | Nội dung | Đơn vị tính | Số lượng | Kinh phí (triệu đồng) | Ghi chú | ||
Tổng số | 2019 | 2020 | |||||
| TỔNG CỘNG: |
|
| 50,000 | 21,000.0 | 29,000.0 |
|
I | Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực HTX |
|
| 6,000 | 2,500 | 3,500 |
|
1 | Tập huấn, bồi dưỡng nguồn nhân lực HTX | Lượt | 800 | 3,500 | 1,500 | 2,000 |
|
2 | Hỗ trợ xây dựng mô hình phát triển sản xuất tại HTX (giao cho cán bộ trẻ thực hiện mô hình); tham quan, học tập kinh nghiệm; tổng kết mô hình | MH | 5 | 2,500 | 1,000 | 1,500 |
|
II | Hỗ trợ phát triển kết cấu hạ tầng HTX | HTX | 30 | 20,000 | 8,000 | 12,000 |
|
III | Xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường | HTX | 30 | 2,000 | 500 | 1,500 |
|
IV | Hỗ trợ liên kết sản xuất và ứng dụng công nghệ cao | HTX | 30 | 10,000 | 5,000 | 5,000 |
|
V | Hỗ trợ phát triển sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị, gắn sản xuất với tiêu thụ sản phẩm; Hỗ trợ đăng ký xác lập quyền sở hữu công nghiệp, Xây dựng tem nhãn, bao bì đóng gói sản phẩm, truy xuất nguồn gốc,...) | HTX |
| 12,000 | 5,000 | 7,000 |
|