Kế hoạch số 1006/KH-UBND ngày 24/06/2019 Thực hiện Chiến lược Quốc gia phòng, chống bệnh không lây nhiễm giai đoạn 2020-2025, trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- Số hiệu văn bản: 1006/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Quảng Bình
- Ngày ban hành: 24-06-2019
- Ngày có hiệu lực: 24-06-2019
- Tình trạng hiệu lực: Đang có hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 1979 ngày (5 năm 5 tháng 4 ngày)
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1006/KH-UBND | Quảng Bình, ngày 24 tháng 06 năm 2019 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG BỆNH KHÔNG LÂY NHIỄM GIAI ĐOẠN 2020 - 2025, TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
Thực hiện Quyết định số 376/QĐ-TTg ngày 20/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược quốc gia phòng, chống bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen phế quản và các bệnh không lây nhiễm khác giai đoạn 2015 - 2025; Thực hiện chỉ đạo tại Quyết định số 1092/QĐ-TTg ngày 02/9/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình Sức khỏe Việt Nam; Quyết định số 1125/QĐ-TTg ngày 31/07/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình mục tiêu y tế - dân số giai đoạn 2016 - 2020; Thông tư số 26/2018/TT-BTC ngày 21/03/2018 của Bộ Y tế về việc Quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu y tế - dân số giai đoạn 2016 - 2020.
UBND tỉnh Quảng Bình ban hành Kế hoạch triển khai Chiến lược Quốc gia phòng, chống bệnh không lây nhiễm giai đoạn 2020 - 2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Bình, với các nội dung sau:
I. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
1. Tình hình, thực trạng và gánh nặng bệnh tật, tử vong do bệnh không lây nhiễm
- Các bệnh không lây nhiễm là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu tại Việt Nam. Năm 2016, Tổ chức y tế thế giới ước tính nước ta có 548.000 trường hợp tử vong do tất cả các nguyên nhân, trong đó tử vong do các bệnh không lây nhiễm 424.000 ca chiếm tới 77,3%. Trong số này các bệnh tim mạch chiếm 33%, ung thư chiếm 18%, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính chiếm 7% và đái tháo đường chiếm 3% còn lại là các bệnh lây nhiễm khác. Năm 2016 tại Việt Nam ước tính gánh nặng (DALYs) của bệnh không lây nhiễm chiếm 66% tổng gánh nặng bệnh tật do tất cả các nguyên nhân.
- Theo số liệu thống kê, báo cáo tại các cơ sở khám, chữa bệnh (KCB) trên địa bàn tỉnh Quảng Bình, tình hình mắc các bệnh không lây nhiễm khá cao; năm 2015 có 97.587 lượt người đến khám và điều trị các bệnh không lây nhiễm, năm 2016 là 112.631 lượt. Trong đó, các bệnh ung thư chiếm gần 6%, các bệnh liên quan đến nội tiết và chuyển hóa chiếm khoảng 15% và các bệnh tim mạch chiếm gần 50%. Tỷ lệ tử vong tại cộng đồng do các bệnh không lây nhiễm có xu hướng tăng; tỷ lệ tử vong do bệnh tim mạch trong tổng số các ca tử vong tại cộng đồng năm 2015 là 27,73%, năm 2016 là 30,62%; tỷ lệ tử vong do bệnh ung thư năm 2015 là 16,16% và năm 2016 là 16,48%.
2. Các Dự án bệnh không lây nhiễm đã triển khai thời gian qua
- Dự án Phòng chống tăng huyết áp (THA); Phòng chống ung thư; Phòng chống bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) do Sở Y tế trực tiếp quản lý, năm 2019 Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh triển khai thực hiện;
- Dự án Phòng, chống đái tháo đường (ĐTĐ) do Trung tâm Phòng chống Sốt rét - Nội tiết triển khai thực hiện;
- Dự án phòng, chống tác hại thuốc lá do Trung tâm Truyền thông - Giáo dục sức khỏe triển khai thực hiện.
3. Những khó khăn, thách thức
3.1. Các chương trình, dự án hiện nay trên địa bàn tỉnh còn phân tán, chưa thống nhất trong quản lý, điều phối, chưa hình thành một hệ thống y tế dự phòng và khám chữa bệnh để cung cấp các dịch vụ phòng, chống bệnh không lây nhiễm toàn diện.
3.2. Ban chỉ đạo phòng chống bệnh không lây nhiễm còn tập trung chủ yếu ở ngành y tế, công tác phối hợp liên ngành còn gặp nhiều khó khăn, nhất là trong kiểm soát, kinh doanh, tiêu thụ rượu, bia, thuốc lá.
3.3. Công tác truyền thông chưa nhận được sự ủng hộ và quan tâm của các cấp, các ngành đối với phòng chống bệnh không lây nhiễm. Truyền thông để thay đổi nhận thức trong phòng, chống bệnh không lây nhiễm cho cán bộ, công chức, viên chức, học sinh trong trường học, người lao động trong các cơ sở sản xuất, nhà máy, xí nghiệp chưa được triển khai. Ý thức chấp hành pháp luật của người dân chưa cao, đặc biệt trong việc tuân thủ Luật Phòng, chống tác hại thuốc lá, các quy định về phòng, chống tác hại rượu bia. Tỷ lệ người dân có khả năng tự theo dõi phát hiện sớm bệnh, chăm sóc, theo dõi và tuân thủ điều trị còn thấp.
3.4. Tình trạng thiếu thuốc điều trị và trang thiết bị sàng lọc, phát hiện sớm tại tuyến y tế cơ sở. Năng lực chuyên môn của nguồn nhân lực tại tuyến tỉnh, huyện, xã trong công tác quản lý, điều trị THA, ĐTĐ, COPD, chăm sóc dự phòng ung thư còn hạn chế, nhất là tại tuyến y tế cơ sở.
3.5. Kinh phí cho phòng, chống bệnh không lây nhiễm rất ít và chủ yếu là từ nguồn các dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia y tế - dân số và hiện nay đã bị cắt giảm rất nhiều. Nguồn kinh phí được cấp chưa tương xứng với tình hình địa phương.
3.6. Hệ thống giám sát chủ yếu dựa vào hệ thống báo cáo bệnh viện và một số điều tra nghiên cứu ở quy mô khác nhau. Chưa có thống kê, đánh giá đầy đủ về số mắc và tử vong về các bệnh không lây nhiễm tại cộng đồng; chưa thực hiện đầy đủ hoạt động giám sát nguyên nhân tử vong do các bệnh không lây nhiễm tại cộng đồng.
II. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Nhận thức đầy đủ và nâng cao trách nhiệm của các cấp, các ngành trong việc tổ chức triển khai có hiệu quả Quyết định số 376/QĐ-TTg ngày 20/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược quốc gia phòng, chống bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen phế quản và các bệnh không lây nhiễm khác giai đoạn 2015 - 2025.
2. Thông qua các hoạt động nhằm kiểm soát các yếu tố nguy cơ gây bệnh không lây nhiễm; đồng thời triển khai đồng bộ các giải pháp nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi nguy cơ; nâng cao năng lực hệ thống y tế dự phòng, y tế cơ sở và các cơ sở điều trị chuyên sâu; chủ động giám sát phát hiện và điều trị khống chế tỷ lệ mắc, tỷ lệ di chứng, tàn tật và giảm tỷ lệ tử vong; nâng cao tuổi thọ và chất lượng nguồn nhân lực.
3. Huy động mọi nguồn lực, trong đó sử dụng có hiệu quả ngân sách Nhà nước, ngân sách địa phương, ưu tiên cho các hoạt động kiểm soát yếu tố nguy cơ, dự phòng, giám sát, phát hiện sớm các bệnh không lây nhiễm.
III. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Khống chế tốc độ gia tăng tiến tới làm giảm tỷ lệ người mắc bệnh tại cộng đồng, hạn chế tàn tật và tử vong sớm do mắc các bệnh không lây nhiễm, trong đó ưu tiên phòng, chống các bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản nhằm góp phần bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khỏe của nhân dân đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong thời gian tới.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2025
* Mục tiêu 1: Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp chính quyền, ban ngành, đoàn thể và ý thức của người dân về phòng, chống các bệnh không lây nhiễm.
Chỉ tiêu:
- 100% các cấp chính quyền, ban ngành, đoàn thể nhận thức được tầm quan trọng của việc phòng, chống các bệnh không lây nhiễm;
- 100% UBND các huyện, thành phố, thị xã có kế hoạch và đầu tư kinh phí phòng, chống bệnh không lây nhiễm;
- 70% người trưởng thành hiểu biết cơ bản về bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản.
* Mục tiêu 2: Giảm thiểu các hành vi nguy cơ chính gây mắc các bệnh không lây nhiễm.
Chỉ tiêu:
- Trên 85% cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và học sinh THCS, THPT hiểu biết về tác hại của thuốc lá, lạm dụng rượu bia, dinh dưỡng không hợp lý và ít hoạt động thể lực là nguy cơ dẫn đến mắc các bệnh không lây nhiễm;
- Trên 80% người trưởng thành có hoạt động thể lực ít nhất 30 phút/ngày;
- Giảm 30% tỷ lệ người trưởng thành hút thuốc lá so với năm 2015;
- Giảm 10% tỷ lệ uống rượu, bia ở mức có hại ở người trưởng thành so với năm 2015.
* Mục tiêu 3: Hạn chế sự gia tăng tỷ lệ người tiền bệnh, mắc bệnh, tàn tật và tử vong sớm tại cộng đồng do các bệnh không lây nhiễm.
Chỉ tiêu:
- Khống chế tỷ lệ bị thừa cân béo phì (BMI ≥ 25) dưới 15% ở người trưởng thành; khống chế tỷ lệ thừa cân béo phì dưới 10% ở trẻ em;
- Khống chế tỷ lệ có cholesterol máu cao (> 5,0 mmol/L) dưới 35% ở người trưởng thành;
- Khống chế tỷ lệ bị tăng huyết áp dưới 30% ở người trưởng thành;
- 55% số người bị tăng huyết áp được phát hiện; 60% số người phát hiện bệnh được quản lý, điều trị theo hướng dẫn chuyên môn;
- Khống chế tỷ lệ bị tiền đái tháo đường dưới 16% ở người 30 - 69 tuổi;
- Khống chế tỷ lệ đái tháo đường dưới 6,2% ở người 30 - 69 tuổi;
- 55% số người bị bệnh đái tháo đường và tiền đái tháo đường được phát hiện; 60% số người phát hiện được quản lý, điều trị theo hướng dẫn chuyên môn;
- 50% số người mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản được phát hiện ở giai đoạn sớm; 70% số người phát hiện bệnh được điều trị theo hướng dẫn chuyên môn;
- 40% số người mắc một số bệnh ung thư được phát hiện ở giai đoạn sớm;
- Giảm 20% tỷ lệ tử vong trước 70 tuổi do các bệnh ung thư, tăng huyết áp, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản so với năm 2015.
* Mục tiêu 4: Củng cố, nâng cao năng lực hệ thống dự phòng, giám sát, phát hiện, điều trị, quản lý bệnh không lây nhiễm tại cộng đồng.
Chỉ tiêu:
- 100% các trạm y tế (TYT), Trung tâm y tế huyện, thị xã, thành phố, cơ sở YTDP tuyến tỉnh triển khai các hoạt động dự phòng, giám sát, phát hiện, điều trị, quản lý bệnh theo quy định;
- 100% cán bộ y tế thực hiện công tác phòng, chống bệnh không lây nhiễm tuyến tỉnh, huyện và xã được đào tạo, tập huấn về dự phòng, giám sát, phát hiện, chẩn đoán, điều trị, quản lý bệnh không lây nhiễm theo quy định;
- 100% TYT có đủ trang thiết bị y tế cơ bản, thuốc thiết yếu theo quy định phục vụ dự phòng, phát hiện, điều trị, quản lý bệnh KLN theo mô hình bác sỹ gia đình, lồng ghép quản lý bệnh không lây nhiễm với quản lý sức khỏe hộ gia đình;
- 50% cơ sở y tế cơ quan, xí nghiệp có đủ trang thiết bị y tế cơ bản và thuốc thiết yếu theo quy định phục vụ dự phòng, phát hiện, điều trị, quản lý bệnh không lây nhiễm;
- 100% học sinh mầm non, tiểu học, THCS, THPT được phát hiện thừa cân, béo phì thông qua khám sức khỏe;
- 70% cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tại các cơ quan, xí nghiệp... được phát hiện sớm thừa cân béo phì, tăng huyết áp, rối loạn đường máu và mỡ máu thông qua khám sức khỏe định kỳ;
- 100% cơ sở y tế các tuyến triển khai hoạt động báo cáo thường quy bệnh không lây nhiễm, nguyên nhân tử vong bệnh không lây nhiễm tại cộng đồng theo quy định.
* Mục tiêu 5: Nâng cao năng lực của các cơ sở KCB từ tuyến tỉnh đến tuyến xã để thực hiện tốt công tác KCB nói chung và KCB các bệnh không lây nhiễm nói riêng, phấn đấu đến năm 2025:
- Bệnh viện Đa khoa khu vực Bắc Quảng Bình và bệnh viện tuyến huyện có khoa điều trị các bệnh không lây nhiễm;
- Có ít nhất 50% TYT quản lý và điều trị bệnh tăng huyết áp, bệnh đái tháo đường.
IV. CÁC NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
1. Công tác chỉ đạo, điều hành
1.1. Kiện toàn Ban Chỉ đạo (BCĐ) bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân các cấp, trên cơ sở bổ sung chức năng, nhiệm vụ phòng, chống các bệnh không lây nhiễm giai đoạn 2020 - 2025, thành phần BCĐ như sau:
- Cấp tỉnh: BCĐ do Phó Chủ tịch UBND tỉnh làm Trưởng ban; lãnh đạo Sở Y tế làm Phó Trưởng ban Thường trực; các thành viên BCĐ là đại diện lãnh đạo các sở, ban ngành có liên quan; Giám đốc Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh làm Phó trưởng ban, là đầu mối triển khai các hoạt động phòng, chống các bệnh không lây nhiễm;
- Cấp huyện: BCĐ do Phó Chủ tịch UBND làm Trưởng ban; đại diện lãnh đạo trung tâm y tế, bệnh viện đa khoa, các phòng chức năng, các ban, ngành đoàn thể là thành viên; Giám đốc TTYT tuyến huyện/thị xã/thành phố làm Phó Trưởng ban Thường trực;
- Cấp xã: BCĐ do Phó Chủ tịch UBND làm Trưởng ban; Trường TYT làm Phó trưởng ban và đại diện các ban, ngành đoàn thể cấp xã là thành viên.
1.2. Tăng cường phối hợp liên ngành, lồng ghép trong phòng, chống bệnh không lây nhiễm
- Ngành y tế phối hợp với ngành giáo dục và các cơ quan, tổ chức liên quan triển khai các hoạt động phòng chống yếu tố nguy cơ bệnh không lây nhiễm cho học sinh trong trường học bao gồm: Đảm bảo cơ sở vật chất, sân bãi, thiết bị thể dục, thể thao để đảm bảo môi trường an toàn và tăng cường hoạt động thể chất cho học sinh; truyền thông nâng cao sức khỏe, thực hiện trường học không khói thuốc, giáo dục dinh dưỡng hợp lý, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm; khám sức khỏe định kỳ, quản lý sức khỏe học sinh; lồng ghép nội dung giáo dục với nội dung phòng chống bệnh không lây nhiễm tại trường học.
- Ngành y tế phối hợp với ngành Lao động - Thương binh và Xã hội, Liên đoàn Lao động, Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh, các sở, ban ngành cấp tỉnh triển khai các hoạt động chăm sóc, quản lý sức khỏe, phòng chống bệnh không lây nhiễm cho người lao động trong các doanh nghiệp, cơ quan hành chính sự nghiệp.
- Ngành y tế phối hợp với ngành Công thương và các cơ quan, tổ chức liên quan trong quản lý, giám sát lượng muối, đường, chất béo phụ gia trong các thực phẩm chế biến sẵn và can thiệp giảm sử dụng muối tại cộng đồng để phòng, chống bệnh tim mạch, ung thư, đái tháo đường trong cộng đồng.
- Ngành y tế phối hợp với ngành Văn hóa - Thể thao và ngành Du lịch tăng cường các hoạt động, chương trình rèn luyện thể dục thể thao, nâng cao chất lượng cuộc sống để phòng chống các bệnh không lây nhiễm cho cộng đồng.
- Ngành y tế phối hợp với các cơ quan thông tin, truyền thông trong việc chỉ đạo các cơ quan thông tin đại chúng thường xuyên thông tin, truyền thông về phòng, chống các bệnh không lây nhiễm, lồng ghép các chương trình phòng, chống bệnh không lây nhiễm với các chương trình thông tin, truyền thông các chương trình truyền thông, thông tin đại chúng với chương trình phòng chống bệnh không lây nhiễm.
- Lồng ghép hoạt động phòng, chống bệnh không lây nhiễm với các dự án, chương trình khác đang cùng được thực hiện trên địa bàn.
2. Giải pháp về cơ chế, chính sách
- Tăng cường thực thi, hoàn thiện quy định pháp luật về kiểm soát yếu tố nguy cơ và thúc đẩy các yếu tố tăng cường sức khỏe để phòng, chống bệnh không lây nhiễm:
- Quán triệt, triển khai thực hiện Luật Phòng chống tác hại thuốc lá, Luật Bảo vệ môi trường, Luật An toàn thực phẩm, Chính sách quốc gia về phòng chống tác hại của lạm dụng đồ uống có cồn đến năm 2020, Chiến lược quốc gia phòng chống bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen phế quản và các bệnh không lây nhiễm khác giai đoạn 2015-2025, Chương trình Sức khỏe Việt Nam đến năm 2030;
- Khuyến khích sản xuất, cung cấp và tiêu thụ các thực phẩm an toàn, dinh dưỡng có lợi cho sức khỏe. Tăng cường quản lý và cảnh báo những ảnh hưởng đến sức khỏe đối với các thực phẩm chế biến sẵn, nước ngọt, phụ gia thực phẩm;
- Tạo điều kiện cho người dân tiếp cận, sử dụng không gian công cộng, cơ sở luyện tập thể dục, thể thao; phát triển giao thông công cộng;
- Chủ động tích cực hợp tác với các các cơ quan, tổ chức trong nước và quốc tế trong nghiên cứu, đào tạo và huy động nguồn lực để phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ cho công tác phòng, chống bệnh không lây nhiễm.
- Đề xuất các chính sách khuyến khích cung cấp dịch vụ dự phòng, cơ sở vật chất cho công tác quản lý, điều trị bệnh không lây nhiễm tại cộng đồng, đặc biệt là tuyến y tế cơ sở.
3. Giải pháp truyền thông và huy động xã hội phòng, chống bệnh không lây nhiễm
- Sử dụng mạng lưới thông tin, truyền thông đại chúng để tuyên truyền, phổ biến, cung cấp các thông tin cơ bản, tình hình mới nhất của các bệnh không lây nhiễm trong cộng đồng;
- Vận động người dân thực hiện chủ trương chính sách, pháp luật, các hướng dẫn, khuyến cáo về phòng, chống các bệnh không lây nhiễm trong cộng đồng;
- Khuyến khích người dân thực hiện các hành vi có lợi: Dinh dưỡng hợp lý, tăng cường hoạt động thể lực, ăn giảm muối, đường, chất béo, không hút thuốc lá, không lạm dụng rượu bia, không lạm dụng thuốc bảo vệ thực vật...;
- Vận động xây dựng cộng đồng nâng cao sức khỏe phù hợp như trường học nâng cao sức khỏe, nơi làm việc vì sức khỏe, làng văn hóa sức khỏe; huy động nguồn lực phòng chống các bệnh không lây nhiễm;
- Đề xuất, phát động các phong trào thực hiện lối sống tăng cường sức khỏe gắn liền với phòng, chống các bệnh không lây nhiễm.
4. Giải pháp tăng cường hệ thống y tế để chủ động dự phòng, phát hiện sớm, chẩn đoán, điều trị, quản lý bệnh không lây nhiễm
Kiện toàn hệ thống phát hiện, dự phòng, quản lý điều trị bệnh không lây nhiễm:
- Trung tâm Y tế dự phòng tuyến tỉnh (hoặc Trung tâm kiểm soát bệnh tật): Là đơn vị đầu mối trong việc triển khai các hoạt động phòng, chống bệnh không lây nhiễm; xây dựng kế hoạch và triển khai các hoạt động; tổ chức đào tạo tập huấn, cung cấp các dịch vụ khám, phát hiện sớm, tư vấn, quản lý, điều trị dự phòng các bệnh không lây nhiễm; chỉ đạo, kiểm tra, giám sát tuyến dưới; quản lý thông tin, thống kê, báo cáo về phòng chống bệnh không lây nhiễm;
- Các trung tâm chuyên khoa tuyến tỉnh: Phối hợp triển khai các hoạt động phòng chống bệnh không lây nhiễm theo chức năng nhiệm vụ được giao;
- Trung tâm Truyền thông - Giáo dục sức khỏe: Củng cố các bộ phận chuyên môn để chỉ đạo, hướng dẫn, nâng cao năng lực mạng lưới truyền thông và tổ chức triển khai các hoạt động truyền thông phòng, chống bệnh không lây nhiễm;
- Trung tâm y tế huyện, thị xã, thành phố thực hiện chức năng đầu mối tổ chức triển khai các hoạt động phòng, chống bệnh không lây nhiễm trên địa bàn;
- Bệnh viện đa khoa Khu vực Bắc Quảng Bình và Bệnh viện đa khoa các huyện, thành phố: Củng cố các khoa chuyên môn để tăng cường chất lượng khám chữa bệnh và phối hợp chỉ đạo, kiểm tra giám sát, hỗ trợ chuyên môn kỹ thuật phòng chống các bệnh không lây nhiễm cho trạm y tế;
- Trạm y tế xã, phường, thị trấn: Có cán bộ chuyên trách hoạt động phòng chống bệnh không lây nhiễm thực hiện nhiệm vụ phòng, chống bệnh không lây nhiễm gắn với công tác quản lý, chăm sóc sức khỏe cộng đồng.
5. Giải pháp về nguồn lực
5.1. Nguồn nhân lực
- Sắp xếp, bố trí nguồn nhân lực cho các tuyến đảm nhiệm công tác phòng, chống các bệnh không lây nhiễm.
- Nâng cao năng lực chuyên môn cho cán bộ trong lĩnh vực liên quan đến kiểm soát bệnh không lây nhiễm, phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của từng tuyến. Đảm bảo đào tạo và đào tạo liên tục để cập nhật kiến thức về phòng, chống bệnh không lây nhiễm.
5.2. Nguồn tài chính (giai đoạn 2020 - 2025):
Kinh phí thực hiện kế hoạch được huy động từ nhiều nguồn bao gồm: Ngân sách địa phương, ngân sách Trung ương.
Kinh phí dự kiến cho các hoạt động kiểm soát yếu tố nguy cơ, dự phòng, giám sát, phát hiện sớm các bệnh không lây nhiễm 2.000.000.000đ/năm (Hai tỷ đồng):
+ Ngân sách Trung ương: 1.000.000.000đ/năm;
+ Ngân sách địa phương: 1.000.000.000đ/năm.
5.3. Thuốc và trang thiết bị
- Cung cấp trang thiết bị, vật tư thiết yếu phục vụ cho hoạt động dự phòng, phát hiện sớm, tư vấn, điều trị bệnh không lây nhiễm tại các tuyến;
- Đảm bảo cung ứng vắc xin, sinh phẩm dự phòng một số bệnh ung thư có vắc xin phòng bệnh.
6. Giải pháp về nghiên cứu, theo dõi, giám sát
- Thực hiện kiểm tra, giám sát, hỗ trợ tuyến dưới về hoạt động dự phòng, phát hiện sớm, điều trị, quản lý bệnh không lây nhiễm, chú trọng giám sát, hỗ trợ hoạt động tại TYT và cộng đồng;
- Củng cố mạng lưới thông tin, giám sát về bệnh không lây nhiễm chú trọng triển khai chế độ báo cáo, thống kê thường quy tại các tuyến tỉnh, huyện, xã về tình hình bệnh không lây nhiễm, báo cáo kết quả các hoạt động phòng, chống bệnh không lây nhiễm và báo cáo nguyên nhân tử vong...;
- Tăng cường tổ chức giám sát, đánh giá các hoạt động trong phòng, chống bệnh không lây nhiễm trên địa bàn tỉnh.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Y tế
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức thực hiện kế hoạch; Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch; định kỳ tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Y tế về tình hình triển khai và kết quả thực hiện. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tham mưu xây dựng cơ chế chính sách, lập dự toán kinh phí và quản lý kinh phí, phân bổ nguồn lực thực hiện kế hoạch. Sở Y tế giao Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh làm đơn vị đầu mối để thực hiện Kế hoạch; tham mưu xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện và báo cáo kết quả về Sở Y tế để tổng hợp báo cáo Bộ Y tế, UBND tỉnh theo quy định.
2. Sở Tài chính
Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu bố trí kinh phí để thực hiện hoạt động theo Kế hoạch; hướng dẫn, kiểm tra và giám sát việc quản lý và sử dụng kinh phí theo quy định.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp với các Sở: Y tế, Tài chính tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí để thực hiện kế hoạch; vận động, huy động các nguồn tài trợ trong và ngoài nước để thực hiện kế hoạch.
4. Bảo hiểm xã hội tỉnh
Phối hợp với Sở Y tế để giải quyết các vấn đề có liên quan đến việc thực hiện các chế độ bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật. Tổ chức thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến các chế độ, chính sách, pháp luật về bảo hiểm y tế.
5. Sở Giáo dục và Đào tạo
Phối hợp với Sở Y tế, các sở, ban, ngành, tổ chức có liên quan thực hiện các hoạt động, nội dung của kế hoạch trong các cơ sở giáo dục. Lồng ghép hoạt động dinh dưỡng hợp lý và tăng cường hoạt động thể lực cho trẻ em, học sinh, sinh viên với các hoạt động chính khóa, ngoại khóa của nhà trường để nâng cao sức khỏe, phòng bệnh không lây nhiễm.
6. Ban Quản lý khu kinh tế tỉnh
Phối hợp với Sở Y tế, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Liên đoàn Lao động tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn các doanh nghiệp triển khai thực hiện các hoạt động phát hiện, dự phòng, quản lý bệnh không lây nhiễm, lồng ghép trong chăm sóc, quản lý sức khỏe người lao động.
7. Sở Thông tin và Truyền thông
Phối hợp với Sở Y tế chỉ đạo các cơ quan thông tấn báo chí trên địa bàn tỉnh truyền thông về các kiến thức phòng, chống các bệnh không lây nhiễm;
8. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Phối hợp với Sở Y tế và các sở, ngành liên quan tăng cường quản lý, thanh tra, giám sát bảo đảm môi trường làm việc nâng cao sức khỏe cho người lao động; giám sát việc tổ chức khám sức khỏe định kỳ, khám phát hiện sớm, quản lý điều trị và phục hồi chức năng cho người lao động mắc bệnh không lây nhiễm.
9. Các sở, ban, ngành liên quan
Sở Văn hóa và Thể thao; Du lịch; Công Thương; Tài nguyên và Môi trường; Giao thông - Vận tải; Xây dựng; Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Khoa học & Công nghệ và các sở, ngành, cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ các chương trình, dự án tại Quyết định số 376/QĐ-TTg ngày 20/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ, theo chức năng, nhiệm vụ được giao xây dựng kế hoạch chi tiết và có giải pháp cụ thể, phối hợp với Sở Y tế tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch đảm bảo tính hiệu quả và bền vững.
10. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
Căn cứ kế hoạch của tỉnh, xây dựng kế hoạch phù hợp với điều kiện thực tế tại địa phương; bố trí kinh phí để triển khai thực hiện kế hoạch; chịu trách nhiệm về việc sử dụng các nguồn vốn đúng mục tiêu, hiệu quả.
11. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức thành viên
Tuyên truyền, vận động các tổ chức Hội, hội viên và nhân dân tham gia thực hiện kế hoạch này; đồng thời phối hợp chặt chẽ với ngành y tế và các cơ quan liên quan trong việc thực hiện xã hội hóa công tác phòng, chống bệnh không lây nhiễm.
Yêu cầu các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện Kế hoạch này. Định kỳ báo cáo kết quả về Sở Y tế trước ngày 30/11 hàng năm để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Y tế theo quy định. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc các đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Y tế để được hướng dẫn, giải quyết; trường hợp vượt thẩm quyền, Sở Y tế báo cáo, tham mưu, đề xuất UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |