Quyết định số 18/2019/QĐ-UBND ngày 03/04/2019 "sửa đổi Quyết định 60/2017/QĐ-UBND quy định về một số vấn đề trong thực hiện nếp sống văn minh đô thị và nông thôn trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2017-2020"
- Số hiệu văn bản: 18/2019/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Thừa Thiên Huế
- Ngày ban hành: 03-04-2019
- Ngày có hiệu lực: 15-04-2019
- Tình trạng hiệu lực: Đang có hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 2050 ngày (5 năm 7 tháng 15 ngày)
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 18/2019/QĐ-UBND | Thừa Thiên Huế, ngày 03 tháng 4 năm 2019 |
QUYẾT ĐỊNH
“SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY ĐỊNH BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 60/2017/QĐ-UBND NGÀY 11 THÁNG 8 NĂM 2017 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ VẤN ĐỀ TRONG THỰC HIỆN NẾP SỐNG VĂN MINH ĐÔ THỊ VÀ NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ GIAI ĐOẠN 2017 - 2020”
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Quyết định 308/2005/QĐ-TTg ngày 25 tháng 11 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa và Thể thao.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 60/2017/QĐ-UBND ngày 11 tháng 8 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định một số vấn đề trong thực hiện nếp sống văn minh đô thị và nông thôn trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2017 - 2020.
1. Điều 4 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 4. Xây dựng và thực hiện nếp sống văn minh, văn hóa
1. Đẩy mạnh tuyên truyền nhân dân thực hiện nếp sống văn minh đô thị và nông thôn trên các phương tiện thông tin đại chúng và bằng nhiều hình thức: cổ động trực quan, họp thôn, tổ dân phố, sinh hoạt của các tổ chức đoàn thể, quần chúng nhân dân.
2. Các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, hộ dân treo cờ Đảng, cờ Tổ quốc trong các ngày Lễ, Tết và các sự kiện chính trị, văn hóa, xã hội quan trọng của đất nước và địa phương đúng quy định.
3. Giữ gìn xanh, sạch, đẹp các di tích lịch sử, kiến trúc nghệ thuật; công viên, các công trình công cộng.
4. Bảo tồn và phát huy các hình thức sinh hoạt văn hóa, văn nghệ, thể thao truyền thống và thuần phong mỹ tục của các địa phương.
5. Thực hiện nghiêm túc các nội quy, quy ước xây dựng gia đình văn hóa, làng, thôn, bản, tổ dân phố văn hóa; cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp văn hóa.
6. Vận động cán bộ, công chức, viên chức và người dân thực hiện tang lễ không quá 03 ngày; hạn chế rải vàng mã trên tuyến đường đưa tang.
7. Tổ chức lễ cưới, lễ tang, lễ hội và các sinh hoạt xã hội khác văn minh, lành mạnh, đảm bảo an ninh trật tự, an toàn, tiết kiệm.
8. Giao tiếp, ứng xử có văn hóa, văn minh, lịch sự. Sử dụng trang phục lịch sự khi đến những nơi trang nghiêm, các điểm di tích lịch sử, văn hóa.
9. Nghiêm cấm các hành vi sau:
a) Lợi dụng lễ hội để tổ chức các hoạt động bói toán, cờ bạc dưới mọi hình thức;
b) Phục hồi các hủ tục lạc hậu trong đám cưới, đám tang và lễ hội;
c) Kinh doanh, lưu hành, phổ biến xuất bản phẩm đồi trụy, mê tín dị đoan.
d) Làm hoen bẩn trụ sở cơ quan, tổ chức, trường học, bệnh viện; làm hư hại hoa, cây cối, thảm cỏ công viên, vườn hoa ở các nơi công cộng.”
2. Khoản 5 Điều 6, được sửa đổi, bổ sung như sau:
“5. Nghiêm cấm các hành vi sau:
a) Lấn chiếm lòng, lề đường, hè phố, mặt cầu làm nơi để xe, rửa xe, trông giữ xe, buôn bán, kinh doanh, họp chợ, tập kết vật liệu xây dựng gây cản trở giao thông;
b) Đeo bám du khách để ăn xin, bán hàng tại các điểm tham quan du lịch, bến xe, bến thuyền, chợ, khách sạn, nhà hàng, các điểm sinh hoạt văn hóa, tâm linh, nơi tổ chức lễ hội.
c) Vượt đèn đỏ, đi sai làn đường, không đội mũ bảo hiểm khi ngồi trên xe mô tô, điều khiển phương tiện tham gia giao thông khi đã sử dụng chất kích thích;
d) Sử dụng các loại phương tiện tự chế để chở hàng hóa lưu thông trên đường.
đ) Đá bóng, đá cầu, chơi cầu lông hoặc các hoạt động khác trên đường, vỉa hè gây ảnh hưởng trật tự an toàn giao thông.”
Điều 2. Bãi bỏ các nội dung quy định tại Khoản 9 và các điểm a, b, e Khoản 10 Điều 4; điểm c Khoản 5 Điều 6 của Quyết định số 60/2017/QĐ-UBND .
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2019.”
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở: Văn hóa và Thể thao, Tư pháp; Giám đốc, Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố Huế và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |