cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Chỉ thị số 723/CT-TCHQ ngày 30/01/2019 Thực hiện đồng bộ, quyết liệt giải pháp tạo thuận lợi thương mại, chống thất thu trong triển khai nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước năm 2019 do Tổng cục Hải quan ban hành

  • Số hiệu văn bản: 723/CT-TCHQ
  • Loại văn bản: Chỉ thị
  • Cơ quan ban hành: Tổng cục Hải quan
  • Ngày ban hành: 30-01-2019
  • Ngày có hiệu lực: 30-01-2019
  • Tình trạng hiệu lực: Đang có hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 2124 ngày (5 năm 9 tháng 29 ngày)
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 723/CT-TCHQ

Hà Nội, ngày 30 tháng 01 năm 2019

 

CHỈ THỊ

VỀ VIỆC THỰC HIỆN ĐỒNG BỘ, QUYẾT LIỆT CÁC GIẢI PHÁP TẠO THUẬN LỢI THƯƠNG MẠI, CHỐNG THẤT THU TRONG TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2019

Kinh tế - xã hội nước ta năm 2018 diễn ra trong bối cảnh thương mại toàn cầu tăng chậm hơn dự báo do những thay đổi trong chính sách thương mại giữa một số quốc gia diễn biến phức tạp, chỉ số giá USD tăng cao, giá Nhân dân tệ giảm mạnh, giá hàng hóa thế giới, nhất là giá dầu bình quân biến động mạnh tạo áp lực không nhỏ cho việc điều hành giá cả, lạm phát trong nước.

Năm 2018 là năm các Hiệp định tự do thương mại (FTA) tiếp tục cắt giảm sâu thuế nhập khẩu, đặc biệt là những mặt hàng có kim ngạch lớn, thuế suất cao, số thu chiếm tỷ trọng lớn như ô tô, linh kiện ô tô,... Tuy nhiên, dưới sự chỉ đạo sát sao của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính, sự phối hợp của các cấp, các ngành và cộng đồng doanh nghiệp, sự quyết tâm, nỗ lực của các đơn vị thuộc và trực thuộc Tng cục Hải quan, năm 2018 thu ngân sách nhà nước của ngành Hải quan đạt 111,27% dự toán.

Năm 2019, dự toán thu ngân sách nhà nước (NSNN) giao Tổng cục Hải quan theo quyết định số 2231/QĐ-BTC ngày 23/11/2018 của Bộ Tài chính là 300.500 tỷ đồng trong bối cảnh tình hình kinh thế giới năm 2019 được dự báo tiếp tục trên đà tăng trưởng, tuy nhiên vẫn còn nhiều thách thức, khó khăn, thuế suất thuế nhập khẩu theo các Hiệp định tự do thương mại (FTA) trong giai đoạn cắt giảm mạnh, đặc biệt Hiệp định CPTPP chính thức có hiệu lực từ 15/1/2019. Tại Hội nghị tổng kết công tác năm 2018 và triển khai nhiệm vụ năm 2019, thực hiện chỉ đạo của Bộ trưởng, Tổng cục Hải quan phấn đấu thu NSNN năm 2019 đạt 315.500 tỷ đồng. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan yêu cầu các đơn vị thuộc và trực thuộc triển khai quyết liệt ngay từ đầu năm các nhiệm vụ dưới đây:

I. Nhiệm vụ chung:

1. Triển khai thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2019 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách Nhà nước năm 2019 với phương châm của Chính phủ là “kỷ cương, liêm chính, hành động, bứt phá, sáng tạo, phát triển”; Tiếp tục triển khai công tác cải cách thủ tục hành chính, hiện đại hóa công tác hải quan, cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021 theo yêu cầu của Chính phủ tại Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2019; Quyết định s 2026/QĐ-TTg ngày 17/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ về nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và Nghị quyết số 35/2016/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020. Yêu cầu Thủ trưởng các đơn vị quán triệt toàn thể CBCC nâng cao nhận thức, ý nghĩa tầm quan trọng của công tác cải cách, hiện đại hóa gắn liền với nâng cao hiệu quả của công tác quản lý trong quá trình thực thi công vụ; tiếp nhận, giải quyết kịp thời các khó khăn, vướng mắc, phản ánh của doanh nghiệp, hiệp hội doanh nghiệp trong lĩnh vực hải quan, xác định đây là nhiệm vụ trọng tâm, được triển khai thường xuyên, liên tục trong năm 2019 và những năm tiếp theo.

Phát huy các giải pháp thu NSNN đã đạt hiệu quả năm 2018, chủ động phân tích, đánh giá tình hình thu NSNN năm 2019, các yếu tố biến động tăng giảm, thực hiện nghiêm túc các chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Lãnh đạo Bộ Tài chính, các kết luận, kiến nghị của Thanh tra Chính phủ, Kiểm toán nhà nước, tiếp tục tạo thuận lợi đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa, rút ngắn thời gian nộp thuế và thông quan hàng hóa như: mở rộng đề án thu thuế và thông quan 24/7, mở rộng đề án quản lý hàng hóa tập trung tại các cảng bin, cảng hàng không,... tiếp tục duy trì và nâng cao hiệu quả hoạt động của nhóm công tác Hải quan - Doanh nghiệp; định kỳ tổ chức đối thoại với cộng đồng doanh nghiệp; kiến nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi các quy định tại Luật quản lý thuế, nghị định số 134/2016/NĐ-CP và các quy định của pháp luật có liên quan đến lĩnh vực hải quan nhằm phấn đấu thu vượt 5% chỉ tiêu pháp lệnh do Quốc hội giao năm 2019 (tương đương với 315.500 tỷ đồng).

2. Tăng cường công tác kiểm tra sau thông quan, thanh tra chuyên ngành, đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại, trong đó tập trung kiểm tra về số lượng, trị giá, mã số, xuất xứ,... đối với các mặt hàng có thuế suất cao, kim ngạch nhập khẩu lớn, tần suất nhập khẩu nhiều. Năm 2019, là năm bắt đầu thực hiện một số Hiệp định tự do thương mại thế hệ mới như: Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - Châu Âu, đặc biệt là Hiệp định đối tác toàn diện tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP). Do đó, cơ quan Hải quan sẽ gặp khó khăn, phức tạp hơn trong công tác xác định xuất xứ hàng hóa để được hưởng các ưu đãi thuế quan. Yêu cầu các đơn vị xây dựng các phương án, chương trình kiểm soát trong đó chú trọng kiểm tra Giấy chứng nhận xuất xứ (C/O), chủ động xác minh, làm rõ các trường hợp nghi vấn gian lận xuất xứ, tránh trục lợi, gian lận thương mại gây thất thu NSNN.

3. Thực hiện kiểm tra tại 3 cấp (Tổng cục, Cục và Chi cục) theo đúng quy chế kiểm tra, kiểm soát nội bộ đối với việc thực hiện thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan ban hành kèm theo quyết định số 4398/QĐ-TCHQ ngày 20/12/2016 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan. Qua đó phát hiện các sơ hở, sai sót trong quá trình tổ chức thực thi để chấn chỉnh, khắc phục kịp thời nhằm đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất trong đó: cấp Chi cục tổ chức rà soát, kiểm tra các lĩnh vực nghiệp vụ hải quan đối với các lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu thuộc địa bàn quản lý; cấp Cục (các phòng tham mưu trực thuộc từng lĩnh vực) tổ chức rà soát, kiểm tra các nghiệp vụ hải quan đối với các Chi cục thuộc địa bàn quản lý; Cấp Tổng cục (các Vụ, Cục trực thuộc từng lĩnh vực) tổ chức rà soát, kiểm tra các nghiệp vụ hải quan theo chức năng nhiệm vụ của từng đơn vị trên phạm vi toàn quốc.

4. Tăng cường xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và người lao động; duy trì kỷ cương, kỷ luật trong thực thi nhiệm vụ; tổ chức đào tạo, tập hun nâng cao năng lực thực thi nhiệm vụ cho cán bộ công chức và người lao động; chú trọng giáo dục đạo đức nghề nghiệp, xây dựng đội ngũ cán bộ công chức có phẩm chất đạo đức tt, bản lĩnh chính trị vững vàng, chuyên nghiệp; Kiên quyết xử lý nghiêm các trường hợp cán bộ, công chức không thực hiện đúng chức trách, nhiệm vụ được giao, có thái độ, hành vi gây phiền hà, sách nhiễu cho doanh nghiệp. Tiếp tục duy trì phong trào thi đua yêu nước trong toàn ngành; không ngừng phát huy sáng kiến, gương người tốt việc tốt. Biểu dương khen ngợi kịp thời các tập thể, cá nhân có thành tích tốt... tạo không khí thi đua sôi nổi để thực hiện nhiệm vụ.

5. Thực hiện nghiêm các quy định về chính sách tài khóa và các kết luận, kiến nghị của cơ quan kiểm toán nhà nước, cơ quan thanh tra các cấp. Coi đây là nhiệm vụ quan trọng, thường xuyên của mỗi đơn vị, tổ chức, cán bộ, công chức viên chức và người lao động trong toàn ngành Hải quan.

II. Nhiệm vụ cụ thể:

1. Cục Thuế xuất nhập khẩu:

1.1. Đề xuất giao chỉ tiêu phấn đấu thu NSNN tới từng Cục Hải quan tỉnh, thành phố; theo dõi tình hình thu NSNN: hàng tháng/quý tổng hợp, đánh giá, báo cáo tình hình thu NSNN; tăng cường rà soát, nắm chắc nguồn thu; nghiên cứu, đề xuất và triển khai các giải pháp tăng thu, chống thất thu NSNN; chủ động đánh giá tác động của các cam kết hội nhập quốc tế đến thu NSNN.

1.2. Tập trung rà soát, nắm chắc tình hình nợ thuế của các Cục Hải quan tỉnh, thành phố; phân loại các nhóm nợ có khả năng thu, nợ không có khả năng thu. Thường xuyên theo dõi, đôn đốc các đơn vị và đưa ra các giải pháp thu hồi nợ phù hợp với thực tế, báo cáo Tổng cục giao chỉ tiêu thu hồi nợ thuế có khnăng thu năm 2019 đối với từng Cục Hải quan tỉnh, thành phố; đôn đốc, theo dõi từng tháng, quý tình hình thu hồi và xử lý nợ thuế. Đối với các khoản miễn, giảm thuế có điều kiện như: hàng nhập khẩu để sản xuất hàng gia công, hàng nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu cần có các biện pháp quản lý chặt chẽ không để phát sinh nợ thuế mà chủ doanh nghiệp bỏ trốn khỏi địa chỉ kinh doanh hoặc bỏ về nước (chủ doanh nghiệp là người nước ngoài)... dẫn đến phát sinh nợ thuế không có khả năng thu hi.

1.3. Rà soát trên hệ thống GTT02, Hệ thống trực ban trực tuyến và các hệ thống công nghệ thông tin có liên quan để chỉ đạo các Cục Hải quan tỉnh, thành phố thực hiện kiểm tra trị giá đối với những mặt hàng và doanh nghiệp có khả năng rủi ro cao về trị giá tránh trường hợp bỏ sót, bỏ lọt các lô hàng có mức giá khai báo thấp, bất hợp lý nhưng không được tham vấn hoặc xử lý kịp thời trong đó tập trung chỉ đạo theo chuyên đề đối với những nhóm hàng, mặt hàng xuất khẩu có thuế suất cao như: Các loại Quặng sắt, đồng,...xuất khẩu, các loại đá tự nhiên xuất khẩu,...; Các nhóm hàng, mặt hàng tiêu dùng nhập khẩu có kim ngạch lớn, thuế suất cao, tần suất nhập khẩu nhiều như: Vải, sắt thép, rượu, bia, đđiện gia dụng,...

Thường xuyên rà soát sửa đổi, bổ sung Danh mục hàng hóa xuất nhập khẩu có rủi ro về giá (định kỳ và đột xuất) kèm theo các mức giá tham chiếu phù hợp với sự biến động giá thực tế làm cơ sở để so sánh, đối chiếu, kiểm tra trị giá khai báo, xác định du hiệu nghi vấn ban đầu để thực hiện tham vấn trong quá trình làm thủ tục hải quan hoặc kiểm tra sau thông quan theo quy định, nhằm kịp thời xử lý, ấn định thuế các trường hợp khai báo trị giá không đúng quy định. Tăng cường công tác thanh tra chuyên ngành, kiểm tra nội bộ để kịp thời phát hiện những sai sót về công tác kiểm tra trị giá, xác định dấu hiệu nghi vấn, tham vấn, kiểm tra sau thông quan và cập nhật dữ liệu qua đó khắc phục và chn chỉnh kịp thời việc thực hiện công tác quản lý giá tại các Cục Hải quan tỉnh, thành phố.

1.4. Rà soát trên hệ thống MHS, Hệ thống trực ban trực tuyến và các hệ thống công nghệ thông tin có liên quan để chỉ đạo các Cục Hải quan tỉnh, thành phố thực hiện thống nhất công tác phân loại, xác định mã số và áp dụng mức thuế, kịp thời có văn bản chấn chỉnh, hướng dẫn phân loại thống nhất đối với các trường hợp áp dụng mã số, mức thuế không đúng quy định trong đó tiếp tục tập trung chỉ đạo kiểm tra, rà soát việc áp dụng mức thuế ưu đãi, ưu đãi đặc biệt theo các biểu thuế MFN, FTA, chỉ đạo các đơn vị lưu ý các trường hợp khai thuế suất ưu đãi (MFN) nhưng không đáp ứng điều kiện được hưởng thuế suất ưu đãi; hàng hóa nhập khẩu khai thuế suất ưu đãi đặc biệt theo các Hiệp định FTA nhưng thuộc đối tượng loại trừ không được áp dụng mức thuế FTA; hàng hóa nhập khẩu thuộc đối tượng phải chịu thuế tự vệ, thuế chng bán phá giá, thuế tiêu thụ đặc biệt,...

1.5. Rà soát, chỉ đạo các đơn vị kiểm tra công tác miễn, giảm, hoàn thuế, không thu thuế theo quy định của pháp luật về thuế. Phát hiện các sai sót, vi phạm trong công tác miễn, giảm, hoàn thuế trong đó tập trung chỉ đạo rà soát, kiểm tra các dự án, các trường hợp được hưởng ưu đãi thuế có sự khác biệt giữa Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 45/2005/QH11 và Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13; các trường hợp miễn thuế theo Danh mục hàng hóa nhập khẩu miễn thuế đã được cơ quan hải quan tiếp nhận, trừ lùi trên hệ thống đảm bảo thực hiện miễn thuế hàng hóa nhập khẩu đúng đối tượng; chỉ đạo các đơn vị đánh giá rủi ro, thực hiện kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế sau khi hoàn thuế để kịp thời phát hiện, xử lý các trường hợp gian lận, trục lợi đối với hình thức hoàn trước, kiểm sau.

2. Cục Giám sát quản lý về Hải quan:

2.1. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu từ khâu trước khi hàng đến, trong quá trình làm thủ tục hải quan và sau khi hàng hóa đã thông quan (từ khâu đầu đến khâu cuối), đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý nhưng vẫn tạo thuận lợi cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Tiếp tục triển khai mở rộng trên phạm vi toàn quốc đối với Hệ thống quản lý hải quan tự động tại cảng biển VASSCM, trong đó tập trung vào các kho ngoại quan, các địa điểm kho bãi trong nội địa.

2.2. Xây dựng, triển khai phần mềm quản lý loại hình nhập nguyên liệu để gia công, sản xuất - xuất khẩu theo phương thức quản lý mới đã được quy định tại Nghị định 59/2018/NĐ-CP ngày 20/4/2018 của Chính phủ, thông tư 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ Tài chính trên phạm vi toàn quốc. Xây dựng các tiêu chí phân loại, đánh giá rủi ro để tổ chức kiểm tra tại trụ sở của doanh nghiệp, chú trọng bồi dưỡng nghiệp vụ kế toán, kiểm toán cho công chức hải quan đhỗ trợ công tác quản lý hải quan trong lĩnh vực miễn thuế đi với hàng hóa nhập khu đgia công, sản xuất xuất khẩu tránh tình trạng nhập khẩu nhiều nhưng xuất ít để chuyển tiêu thụ nội địa... Tăng cường công tác kiểm tra quyết toán đi với loại hình nhập khẩu để gia công, hàng nhập khu để sản xuất hàng xuất khẩu... tránh tình trạng phát sinh nợ thuế.

2.3. Phối hợp với các Bộ, ngành sửa đổi hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về kiểm tra chuyên ngành theo Quyết định số 2026/QĐ-TTg ngày 17/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ; kiến nghị các Bộ ngành xây dựng và ban hành đầy đủ Danh mục các mặt hàng thuộc diện kiểm tra chuyên ngành theo hướng thu hẹp diện kiểm tra chuyên ngành, chi tiết mã số HS và áp dụng nguyên tắc quản lý rủi ro trong kiểm tra chuyên ngành, chuyn từ kiểm tra trong thông quan sang kiểm tra sau khi hàng hóa đã thông quan để tạo thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, giảm chi phí, rút ngắn thời gian thông quan hàng hóa qua biên giới. Triển khai có hiệu quả Quyết định 1254/QĐ-TTg ngày 26/9/2018 của Thủ tướng Chính phủ.

2.4. Rà soát các quy định về Giấy chứng nhận xuất xứ (C/O) để có giải pháp kịp thời tháo gỡ những bất cập, vướng mắc. Thường xuyên kiểm tra đphát hiện, phòng ngừa những sai phạm về C/O nhằm hưởng thuế sut ưu đãi đặc biệt tại các Hiệp định thương mại tự do, khẩn trương xác minh và trả lời sớm các trường hợp nghi vấn gian lận C/O nhằm tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động XNK, đng thời xử lý kịp thời các trường hợp gian lận C/O.

3. Cục Kiểm định Hải quan:

3.1. Thực hiện lấy mẫu hàng hóa phân tích để phân loại theo hướng: Không phân tích để phân loại với những mặt hàng đã có thông báo kết quả phân tích để phân loại; những mặt hàng đã có thông báo kết quả phân tích, phân loại trên hệ thống cơ sở dữ liệu, những mặt hàng đã được mô tả rõ ràng, cụ thể trong Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt nam.

3.2. Chỉ tiếp nhận phân tích đối với các mẫu cơ quan Hải quan có đủ điều kiện thực hiện... Việc thuê cơ quan khác phân tích mẫu phải được Tổng cục phê duyệt đồng thời đơn vị phải chịu trách nhiệm đối với kết quả phân tích của mẫu đó, việc phân tích mẫu phải đúng thời hạn quy định.

3.3. Xây dựng yêu cầu nghiệp vụ để xây dựng hệ thống phần mềm quản lý việc lấy mẫu hàng hóa đảm bảo theo dõi, quản lý toàn bộ quá trình từ khi lấy mẫu đến khi có kết quả phân tích, phân loại và tích hợp với các hệ thống nghiệp vụ khác của ngành Hải quan nhằm đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ trong công tác phân tích, phân loại trên phạm vi toàn ngành.

4. Cục Quản lý rủi ro Hải quan:

4.1. Xây dựng, triển khai Kế hoạch kiểm soát rủi ro năm 2019 trong đó tập trung quản lý các chuyên đề kiểm soát rủi ro đối với các lĩnh vực, loại hình, doanh nghiệp trọng điểm có rủi ro cao trong hoạt động xuất nhập khu.

4.2. Xây dựng và ban hành quy chế quản lý, sử dụng, vận hành máy soi Container, quy trình nghiệp vụ soi chiếu trong đó quy định rõ: quy trình phân tích, đánh giá thông tin phục vụ công tác soi chiếu; quy trình soi chiếu; trách nhiệm của đơn vị phân tích, đánh giá thông tin phục vụ công tác soi chiếu; trách nhiệm của cán bộ, công chức, đơn vị có liên quan trong việc không thực hiện hoặc thực hiện không đúng các quy định về soi chiếu nhằm nâng cao hiệu quả của công tác soi chiếu trong kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

4.3 .Hoàn thiện Quyết định ban hành bộ tiêu chí thay thế Quyết định 465/QĐ-BTC ngày 29/6/2015 và Quyết định số 200/QĐ-TCHQ ngày 24/8/2015 ban hành bộ chỉ số tiêu chí quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan đảm bảo đúng đối tượng, loại hình, phù hợp với đặc thù và tình hình thực tế. Tăng cường đánh giá, phân tích rủi ro phục vụ công tác phân luồng, kiểm tra, theo đó, ngoài các tiêu chí nguyên tắc theo quy định (văn bản quy phạm pháp luật về thuế, hải quan, kiểm tra chuyên ngành... và chỉ đạo của Lãnh đạo các cấp) cần tập trung phân tích, đánh giá quản lý rủi ro dưới góc độ quản lý hải quan dựa trên các thông tin nghiệp vụ có liên quan trên các hệ thống quản lý của Ngành như: hệ thống thông quan tự động (VNACCS/VC1S), hệ thống e-manifest, e-cargo, thông tin hành khách xuất nhập cảnh (API), hệ thống quản lý hải quan tự động tại cảng biển, cảng hàng không..., Cổng thông tin một cửa Quốc gia, một cửa ASEAN, các thông tin khác cũng như các thông tin nghiệp vụ do Hải quan địa phương cung cấp, chuyển giao và các nguồn thông tin khác.

4.4. Đẩy mạnh việc thực hiện phân tích rủi ro đối với hàng hóa nhập khẩu trước khi hàng đến cảng và hàng hóa xuất khẩu đã đưa vào khu vực kiểm tra hải quan, lựa chọn đưa vào soi chiếu trước các lô hàng có rủi ro cao về buôn lậu, hàng cấm, gian lận về số lượng, chủng loại, xuất khống hàng hóa,...thường xuyên theo dõi, thanh khoản và đánh giá hiệu quả của công tác soi chiếu, trên cơ sở đó kịp thời điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế, đáp ứng yêu cầu kiểm tra, giám sát hải quan.

4.5. Triển khai các giải pháp khuyến khích, tạo thuận lợi tối đa đối với các doanh nghiệp tuân thủ pháp luật có kim ngạch xuất nhập khẩu và số tiền nộp thuế lớn đồng thời rà soát, kiểm soát chặt chẽ đối với các doanh nghiệp trọng điểm rủi ro cao trong lĩnh vực hải quan trên từng địa bàn quản lý.

4.6. Tăng cường theo dõi, giám sát, kiểm tra việc phân luồng, chuyển luồng và thực hiện kiểm tra, giám sát hải quan tại các Chi cục Hải quan thông qua các hệ thống trực ban, giám sát trực tuyến tại Tổng cục Hải quan để kịp thời phát hiện và kiến nghị xử lý nghiêm đối với cán bộ, công chức, có hành vi sai phạm trong thực hiện thủ tục kiểm tra, giám sát hải quan, thực hiện cập nhật, báo cáo, phản hồi thông tin kết quả thực hiện các hoạt động trên theo quy định của Bộ Tài chính, Tổng cục Hải quan.

5. Cục Công nghệ thông tin và thống kê hải quan

5.1. Tổ chức đánh giá tổng thể các hệ thống thông tin hiện có của ngành Hải quan trong đó tập trung phân tích, đánh giá tính đồng bộ, khả năng tích hp từ khâu đầu đến khâu cuối, tính kết nối, trao đổi, cung cấp thông tin giữa cơ quan Hải quan với các Bộ, ngành, cộng đồng doanh nghiệp, khả năng sẵn sàng trao đổi dữ liệu Hải quan với các nước trong khu vực và trên thế giới...

5.2. Thiết kế hệ thống công nghệ thông tin tổng thể của ngành Hải quan đảm bảo đáp ứng yêu cầu quản trị thông minh; quản lý doanh nghiệp, hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh toàn diện từ khâu đầu đến khâu cuối; có khả năng tích hp, kết nối, chia sẻ thông tin với các Bộ, ngành, doanh nghiệp, có khả năng cảnh báo các rủi ro và sẵn sàng trao đổi dữ liệu hải quan với các nước trong khu vực và trên thế giới trên cơ sở bài toán nghiệp vụ tổng thể của toàn ngành.

5.3. Xây dựng trục thanh toán của ngành Hải quan có khả năng kết nối với tất cả các doanh nghiệp và ngân hàng thương mại thông qua một kết nối duy nhất, cho phép gửi yêu cầu thanh toán trực tiếp tới các ngân hàng thương mại, theo yêu cầu của doanh nghiệp.

5.4. Xây dựng hệ thống thông tin dự phòng riêng của ngành Hải quan, đảm bảo tính sẵn sàng, chủ động, an toàn và bảo mật.

5.5. Rà soát các quy chế, quy định về cập nhật dữ liệu, quản lý, khai thác, sử dụng hệ thống thông tin của ngành Hải quan để đề xuất xây dựng, sửa đổi, bổ sung đảm bảo việc quản lý, khai thác, sử dụng hiệu quả phục vụ công tác nghiệp vụ và công tác quản lý điều hành các cấp.

6. Cục Điều tra chống buôn lậu:

6.1. Chủ động triển khai thực hiện có hiệu quả các Chỉ thị, Nghị quyết, Quyết định... của Chính phủ, Ban chỉ đạo 389 Quốc gia, Bộ Tài chính trong công tác đấu tranh, phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả và vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới với vai trò là cơ quan Thường trực ban chỉ đạo 389 của Bộ Tài chính.

6.2. Tổ chức đấu tranh có hiệu quả đối với hoạt động buôn lậu, gian lận thương mại; phát huy tối đa hiệu quả việc sử dụng phương tiện trong việc giám sát trực tuyến trên ba cấp; triển khai đồng bộ các biện pháp nghiệp vụ hải quan để chủ động trong phòng ngừa, phát hiện, bắt giữ và xử lý kịp thời các vụ việc vi phạm pháp luật Hải quan.

6.3. Tăng cường phối hợp với các lực lượng chức năng như Công an, Biên phòng, Quản lý thị trường, Cảnh sát biển, cơ quan Thuế, An ninh hàng không và chính quyền địa phương ...để trao đổi, cung cấp thông tin và phối hợp trong công tác tuần tra, kiểm soát, đu tranh bt giữ và xử lý đạt hiệu quả. Phối hợp với các hiệp hội về sở hữu trí tuệ, các doanh nghiệp chủ sở hữu quyền và các thông tin trên cơ sở dữ liệu của ngành để phát hiện, bắt giữ, xử lý hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng gi, hàng xâm phạm quyn sở hữu trí tuệ. Tăng cường phối hợp, trao đổi thông tin với Hải quan các nước trong lĩnh vực đu tranh chng buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới.

6.4. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động nhân dân quần chúng không tham gia, không tiếp tay, không bao che cho hoạt động buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả, hàng vi phạm quyn sở hữu trí tuệ và vận chuyn trái phép hàng hóa qua biên giới, cửa khẩu.

6.5. Xây dựng, hoàn thiện cơ sở pháp lý; nâng cao năng lực của lực lượng chuyên trách chống buôn lậu; xây dựng lực lượng kiểm soát hải quan trong sạch, vững mạnh, nhiệt huyết, tận tâm có trách nhiệm, chuyên nghiệp, có bản lĩnh trong công việc; chú trọng công tác bồi dưỡng, đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực, chất lượng cán bộ.

6.6. Hàng tháng trước ngày 12 gửi kết quả từ công tác chống buôn lậu về Cục Thuế XNK để tổng hợp.

7. Cục Kiểm tra sau thông quan (KTSTQ):

7.1. Chủ động thu thập, phân tích thông tin, rà soát (trên cơ sở áp dụng quản lý rủi ro) các doanh nghiệp trọng điểm, địa bàn trọng điểm; các lô hàng có dấu hiệu rủi ro cao, các trường hợp nghi ngờ khai sai về mã số, trị giá, C/O, các trường hợp khai sai mức thuế MFN, mức thuế suất FTA, các trường hợp miễn thuế, hoàn thuế không đúng quy định để thực hiện kiểm tra sau thông quan tại cơ quan hải quan hoặc trụ sở người khai hải quan.

7.2. Căn cứ nguồn lực, trên cơ sở thu thập, phân tích thông tin rủi ro, xây dựng kế hoạch KTSTQ năm 2019 trình Tổng cục phê duyệt theo hướng:

a) Chỉ kiểm tra đánh giá sự tuân thủ không quá 5% tổng số cuộc kiểm tra sau thông quan. Trong đó phải lập kế hoạch kiểm tra chi tiết, cụ thể cho từng cuộc kiểm tra theo các tiêu chí: tên doanh nghiệp, mã số thuế, kim ngạch XNK tối thiểu trong 02 năm trở lại, loại hình doanh nghiệp, dấu hiệu nghi vấn, lý do lựa chọn, dự kiến số thuế truy thu (nếu có)

b) Kiểm tra theo dấu hiệu vi phạm trên cơ sở nguyên tắc áp dụng quản lý rủi ro trong đó, lựa chọn các trường hợp đặc biệt rủi ro thực hiện KTSTQ 01 năm/lần; các trường hợp rủi ro cao kiểm tra 02 năm/lần và các trường hợp rủi ro trung bình kiểm tra 03 năm/lần; các trường hợp rủi ro thấp kiểm tra 3-5 năm/lần.

7.3. Cập nhật kịp thời các quyết định ấn định thuế, các quyết định phạt vi phạm hành chính (nếu có) theo quy định vào Hệ thống kế toán thuế tập trung, để quản lý, theo dõi các khoản phải thu, tránh bỏ sót, bỏ lọt các khoản thu NSNN.

7.4. Việc ban hành các quyết định ấn định thuế, quyết định xử phạt (nếu có) phải dựa trên các căn cứ pháp luật, đảm bảo tính khả thi tránh phát sinh tăng nợ thuế hoặc khiếu nại của doanh nghiệp.

7.5. Hàng tháng trước ngày 12 gửi kết quả từ công tác kiểm tra sau thông quan về Cục Thuế XNK để tổng hợp.

8. Vụ Thanh tra - Kiểm tra:

8.1. Tổ chức thực hiện đầy đủ Kế hoạch thanh tra chuyên ngành, kế hoạch kiểm tra nội bộ đã được phê duyệt; Thanh tra, kiểm tra đột xuất khi có thông tin hoặc theo chỉ đạo của lãnh đạo Tổng cục Hải quan.

8.2. Tăng cường thanh tra, kiểm tra chống thất thu, chống gian lận thương mại không để tổ chức, cá nhân lợi dụng cơ chế, chính sách của Nhà nước; Kiểm tra công tác phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2019. Thường xuyên theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện công tác thanh tra chuyên ngành của các đơn vị.

8.3. Yêu cầu các đơn vị thực hiện nghiêm kết luận của kiểm toán nhà nước, cơ quan thanh tra các cấp. Khi xác định sai phạm, xử phạt theo quy chế kiểm tra công vụ và xử lý, kỷ luật đối với công chức, viên chức, người lao động trong ngành Hải quan ban hành kèm theo Quyết định số 2799/QĐ-TCHQ ngày 26 tháng 9 năm 2018 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.

8.4. Hàng tháng trước ngày 12 gửi kết quả từ công tác thanh tra, kiểm tra về Cục Thuế XNK để tổng hợp.

9. Các Cục Hải quan tỉnh, thành phố:

9.1. Tăng cường rà soát, nắm chắc nguồn thu; nghiên cứu, đề xuất và triển khai các giải pháp tăng thu, chống thất thu NSNN phù hợp với đặc điểm, tình hình tại đơn vị; Chủ động đánh giá tác động của các cam kết hội nhập quốc tế đến thu NSNN tại đơn vị mình; Giao dự toán và chỉ tiêu phấn đấu thu NSNN năm 2019 tới từng chi cục trực thuộc. (Chỉ tiêu phn đấu năm 2019 chi tiết từng Cục Hải quan tỉnh, thành phố - đính kèm).

Định kỳ hàng tháng gửi báo cáo các nội dung đánh giá thu ngân sách năm 2019 theo đúng mẫu và thời gian quy định tại công văn 804/TCHQ-TXNK ngày 14/2/2017.

9.2. Tập trung rà soát, nắm chắc tình hình nợ thuế tại đơn vị; phân loại các nhóm nợ có khả năng thu, nợ không có khả năng thu, mỗi nhóm nợ có đánh giá chi tiết theo từng doanh nghiệp, tờ khai, tình trạng nợ thuế của doanh nghiệp, nguyên nhân chưa thu hồi được nợ, đưa ra biện pháp xử lý theo đúng quy định.

Quyết liệt xử lý, cưỡng chế, thu hồi nợ thuế theo quy định của pháp luật, giảm nợ đọng thuế, định kỳ công khai các doanh nghiệp nợ thuế; không để phát sinh nợ mới trong năm 2019, phấn đấu để số nợ tại thời điểm 31/12/2019 thấp hơn thời điểm 31/12/2018 cả về số tuyệt đối và tỷ lệ nợ/tổng thu.

Định kỳ hàng tháng gửi báo cáo nợ thuế, báo cáo thu hồi và xử lý nợ thuế theo đúng mẫu và thời gian quy định tại công văn 804/TCHQ-TXNK ngày 14/2/2017.

9.3. Bố trí, phân công các cán bộ công chức đã được đào tạo về trị giá, có kỹ năng, kinh nghiệm thực tế thực hiện công tác tham vn tại những địa bàn trọng điểm, có lưu lượng hàng hóa xuất nhập khẩu lớn, có nguy cơ gian lận thương mại cao để nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, xác định trị giá; Xây dựng cẩm nang hướng dẫn về kiểm tra, xác định trị giá, cập nhật hệ thng; Kịp thời báo cáo, đề xuất sửa đổi các mức giá không phù hợp và các mặt hàng mới phát sinh vào Danh mục quản lý rủi ro về trị giá; Cập nhật kịp thời, đầy đủ thông tin hàng hóa và mức giá xác định vào Hệ thống cơ sở dữ liệu giá GTT02; Thực hiện kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất để đánh giá những rủi ro về công tác kiểm tra, xác định trị giá trong toàn đơn vị, kịp thời phát hiện các sai sót để chấn chnh và xử lý đối với cán bộ, công chức, Lãnh đạo và bộ phn có liên quan thực hiện không đúng quy định.

9.4. Rà soát, thực hiện kiểm tra tên hàng, mã số, mức thuế tại khâu thông quan, khâu sau thông quan đphát hiện và xử lý các trường hợp khai sai mã s, khai ngụy trang tên hàng hoặc khai tên hàng không rõ ràng, đầy đủ đđược áp dụng mức thuế suất thấp hoặc được hưởng các mức thuế ưu đãi đặc biệt trong đó tập trung kiểm tra những mặt hàng thuộc danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu rủi ro về phân loại và áp dụng mức thuế.

Đối với các lô hàng thuộc luồng xanh, sau khi hàng hóa đã thông quan, các Chi cục hải quan nơi thông quan hàng hóa lưu ý đánh giá thông tin rủi ro trong việc khai sai mô tả hàng hóa, khai sai mục đích sử dụng, khai sai chủng loại hàng hóa, khai mã số ngụy trang để được áp dụng mức thuế suất thấp, đặc biệt là các mặt hàng không được hưởng mức thuế sut ưu đãi đặc biệt, các mặt hàng dễ ln, các mặt hàng nhập khẩu từ các nước không được hưởng mức thuế suất ưu đãi (MFN) phải áp dụng thuế suất thông thường để thực hiện kiểm tra sau thông quan trong phạm vi 60 ngày kể từ ngày thông quan hàng hóa nhằm ngăn chặn tình trạng lợi dụng hàng thuộc luồng xanh để gian lận thông qua khai báo mã số, mức thuế không đúng quy định, thu đủ thuế và xử lý vi phạm.

9.5. Rà soát, kiểm tra các trường hợp miễn thuế đối với các tờ khai đăng ký từ ngày 01/9/2016 theo đúng đối tượng miễn thuế quy định tại Luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu số 107/2016/QH13, Nghị định 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 trong đó lưu ý các nội dung thay đổi giữa Luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu số 45/2005/QH11 với Luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu số 107/2016/QH13 đối với một số trường hợp miễn thuế như: Miễn thuế hàng gia công; hàng sản xuất-xuất khẩu; hàng ưu đãi đầu tư,...

Đối với trường hợp miễn thuế theo danh mục miễn thuế, các Chi cục hải quan phải thực hiện đối chiếu hồ sơ nhập khẩu, hàng hóa thực tế nhập khẩu với danh mục miễn thuế mà cơ quan hải quan đã tiếp nhận để thực hiện miễn thuế đúng hàng hóa, đúng đối tượng. Sau khi hàng hóa được thông quan, phải thực hiện kiểm tra việc sử dụng hàng hóa miễn thuế nhập khẩu theo quy định.

Thực hiện phân loại hồ sơ hoàn thuế theo đúng quy định của Luật quản lý thuế. Đối với các trường hợp thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau, các Cục Hải quan Tỉnh, Thành phố phải thực hiện đánh giá rủi ro để có cơ sở thực hiện kiểm tra sau hoàn thuế trong thời hạn 01 năm hoặc trong thời hạn 10 năm kể từ ngày có quyết định hoàn thuế, không thu thuế.

Thực hiện rà soát, thu hồi số tiền hoàn thuế không đúng đi tượng đối với trường hợp nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất kinh doanh nhưng không xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài hoặc xuất khẩu vào khu phi thuế quan theo quy định tại điều 36 nghị định 134/2016/NĐ-CP này 01/9/2016 của Chính phủ.

9.6. Tăng cường công tác kiểm tra sau thông quan, chống buôn lậu, gian lận thương mại và quản lý rủi ro. Lập kế hoạch kiểm tra sau thông quan hoặc thanh tra đi với những mặt hàng có rủi ro về giá, có giá khai báo thp hơn giá tham chiếu trên hệ thống nhưng không xác định nghi vấn.

9.7. Yêu cầu các Cục Hải quan tỉnh, thành phố, các đơn vị trực thuộc Tổng cục Hải quan rà soát, xác định và truy thuế đối với những trường hợp áp sai mã số hàng hóa, sai thuế suất theo kết luận của Kiểm toán Nhà nước, thanh tra Chính phủ; Rà soát, xác định và điều chỉnh, hạch toán chính xác đối với hồ sơ hoàn thuế trong quyết định hoàn thuế không hoàn thuế VAT, nhưng trên hệ thống phát sinh bút toán tự động về hoàn thuế VAT.

9.8. Kịp thời báo cáo về Tổng cục Hải quan các khó khăn, vướng mắc vượt thẩm quyền, các kiến nghị đề xuất của doanh nghiệp trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách để xem xét, xử lý.

Chỉ thị này được quán triệt tới tất cả cán bộ, công chức hải quan. Cục trưởng cục Hải quan Tỉnh, Thành phố, Thủ trưởng các đơn vị thuộc cơ quan Tổng cục Hải quan căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao, tổ chức trin khai thực hiện Chỉ thị này./.

 


Nơi nhận:
- Bộ trưởng Đinh Tiến Dũng (để b/c);
- Thứ trưởng Đỗ Hoàng Anh Tuấn (để b/c);
- Thứ trưởng Vũ Thị Mai (để b/c);
- Lãnh đạo TCHQ (để chỉ đạo);
- Các đơn vị thuộc và trực thuộc TCHQ (để t/hiện);
- Website Hải quan;
- Lưu: VT, TXNK (10b).

TỔNG CỤC TRƯỞNG




Nguyễn Văn Cẩn

 

CHỈ TIÊU PHẤN ĐẤU THU NSNN 2019

(Kèm theo Chỉ thị số: 723/CT-TCHQ ngày 30/01/2019 của Tổng cục trưởng TCHQ)

ĐVT: Tỷ đồng

TT

Cục Hải quan

PHẤN ĐẤU NĂM 2019

1

TP.Hồ Chí Minh

112,900.0

2

Hải Phòng

53,600.0

 

- Hải Phòng

46,000.0

 

- Hải Dương

3,000.0

 

- Hưng Yên

3,450.0

 

- Thái Bình

1,150.0

3

Vũng Tàu

20,200.0

4

Hà Ni

22,000.0

 

- Hà Nội

17,600.0

 

- Vĩnh Phúc

3,800.0

 

- Phú Thọ

260.0

 

- Yên Bái

225.0

 

- Hòa Bình

115.0

5

Quảng Ninh

7,400.0

6

Đồng Nai

19,500.0

 

- Đồng Nai

18,000.0

 

- Bình Thuận

1,500.0

7

Bình Dương

15,400.0

8

Bắc Ninh

10,900.0

 

- Bắc Ninh

6,250.0

 

- Bắc Giang

1,300.0

 

- Thái Nguyên

3,350.0

9

Quảng Ngãi

2,500.0

10

Đà Nng

4,100.0

11

Khánh Hòa

1,200.0

 

- Khánh Hòa

1,185.0

 

- Ninh Thuận

15.0

12

Thanh Hóa

11,100.0

13

Hà Nam Ninh

5,500.0

 

- Nam Định

405.0

 

- Ninh Bình

3,595.0

 

- Hà Nam

1,500.0

14

Lạng Sơn

2,920.0

15

Quảng Nam

4,700.0

16

Lào Cai

2,160.0

17

Hà Tĩnh

6,900.0

18

Long An

2,600.0

 

- Long An

2,219.5

 

- Tiền Giang

380.5

19

Bình Đnh

711.0

 

- Bình Định

640.0

 

- Phú Yên

71.0

20

Quảng Trị

320.0

21

Cần Thơ

2,350.0

 

- Cần Thơ

1,050.0

 

- Vĩnh Long

1,030.0

 

- Sóc Trăng

50.0

 

- Hậu Giang

220.0

22

Nghệ An

1,788.0

23

Cao Bằng

135.0

 

- Cao Bằng

132.0

 

- Bắc Kạn

3.0

24

Huế

570.0

25

Hà Giang

280.0

 

- Hà Giang

175.0

 

- Tuyên Quang

105.0

26

Tây Ninh

730.0

27

Daklak

880.0

 

- Daklak

158.5

 

- Lâm Đồng

525.0

 

- Đắc Nông

196.5

28

Đồng Tháp

80.0

29

Quảng Bình

195.0

30

Gia Lai- Kon tum

321.0

 

- Gia Lai

76.0

 

- Kon Tum

245.0

31

Đin Biên

100.0

 

- Điện Biên

12.0

 

- Lai Châu

39.5

 

- Sơn La

48.5

32

Bình Phước

720.0

33

An Giang

190.0

34

Cà Mau

50.0

35

Kiên Giang

500.0

 

Tng

315,500.0