Kế hoạch số 14/KH-UBND ngày 29/01/2019 Về xúc tiến đầu tư, thương mại và du lịch tỉnh Kiên Giang năm 2019
- Số hiệu văn bản: 14/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Kiên Giang
- Ngày ban hành: 29-01-2019
- Ngày có hiệu lực: 29-01-2019
- Tình trạng hiệu lực: Đang có hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 2126 ngày (5 năm 10 tháng 1 ngày)
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 14/KH-UBND | Kiên Giang, ngày 29 tháng 01 năm 2019 |
KẾ HOẠCH
XÚC TIẾN ĐẦU TƯ, THƯƠNG MẠI VÀ DU LỊCH TỈNH KIÊN GIANG NĂM 2019
Căn cứ Quyết định số 72/2010/QĐ-TTg , ngày 15/11/2010, của Thủ tướng Chính phủ, về việc ban hành Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia;
Căn cứ Quyết định số 26/2012/QĐ-TTg , ngày 08/6/2012, của Thủ tướng Chính phủ, về việc ban hành Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia;
Căn cứ Quyết định số 2151/QĐ-TTg , ngày 11/11/2013, của Thủ tướng Chính phủ, về việc phê duyệt Chương trình xúc tiến du lịch quốc gia giai đoạn 2013 - 2020;
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch xúc tiến đầu tư, thương mại và du lịch tỉnh Kiên Giang năm 2019, gồm một số nội dung sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
- Cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh; cải cách thủ tục hành chính để ưu tiên thu hút đầu tư phát triển các nhóm ngành kinh tế then chốt, tạo đột phá cho tăng trưởng kinh tế của tỉnh. Tăng cường công tác quảng bá, giới thiệu tiềm năng, thế mạnh của tỉnh; thực hiện hiệu quả các cơ chế, chính sách của Trung ương và của tỉnh để tập trung kêu gọi, thu hút các dự án trọng điểm ưu tiên mời gọi đầu tư.
- Tiếp tục củng cố mối quan hệ với khách hàng truyền thống, khai thác tốt các thị trường hiện có, chú trọng tìm kiếm khách hàng và thị trường mới; nắm bắt thông tin, nhu cầu của thị trường, khai thác và phát triển thị trường nội địa, thị trường nước ngoài nhằm xúc tiến xuất khẩu các mặt hàng chủ lực mà tỉnh có tiềm năng, thế mạnh như: Nông sản, thủy sản...; tổ chức triển khai có hiệu quả các phiên chợ đưa hàng Việt về nông thôn.
- Quảng bá, giới thiệu tiềm năng, thế mạnh: Khu, điểm, tour, tuyến du lịch và các hoạt động du lịch, dịch vụ du lịch của doanh nghiệp; liên kết với các tỉnh, thành phố lớn trong cả nước, hình thành liên kết các tour, tuyến du lịch của vùng kinh tế trọng điểm vùng đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL); kết hợp với các hoạt động xúc tiến tại nước ngoài để mời gọi đầu tư phát triển du lịch và thu hút khách du lịch.
- Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, quảng bá xúc tiến đầu tư, thương mại và du lịch nhằm giới thiệu, quảng bá tiềm năng, thế mạnh, cơ chế chính sách ưu đãi để thu hút đầu tư, phát triển thương mại, du lịch đến các nhà đầu tư, doanh nghiệp trong và ngoài nước kịp thời, hiệu quả. Tăng cường quan hệ với các cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài tại Việt Nam và ngược lại; các cơ quan xúc tiến thương mại, đầu tư, du lịch trong và ngoài nước để mở rộng các hoạt động xúc tiến.
II. NỘI DUNG KẾ HOẠCH XÚC TIẾN ĐẦU TƯ, THƯƠNG MẠI VÀ DU LỊCH
Kế hoạch xúc tiến đầu tư, thương mại và du lịch tỉnh Kiên Giang năm 2019, gồm 30 hoạt động xúc tiến. Trong đó: Có 10 hoạt động xúc tiến trên địa bàn tỉnh; 09 hoạt động xúc tiến ngoài tỉnh; 03 hoạt động xúc tiến nước ngoài; 05 hoạt động liên quan đến xúc tiến và 03 hoạt động tuyên truyền, quảng bá (kèm theo danh mục). Cụ thể:
1. Xúc tiến trong tỉnh
- Tổ chức hội nghị xúc tiến mời gọi đầu tư trên địa bàn tỉnh; tổ chức họp mặt doanh nghiệp đầu năm; tổ chức khảo sát lấy ý kiến doanh nghiệp phục vụ cho hội nghị đối thoại doanh nghiệp.
- Tổ chức lễ hội nước mắm Phú Quốc kết hợp hội chợ thương mại và du lịch tại huyện Phú Quốc. Hội chợ thương mại khu vực đồng bằng sông Cửu Long - Kiên Giang tại thành phố Rạch Giá;
- Tổ chức 05 phiên chợ đưa hàng Việt về nông thôn, biên giới, hải đảo trên địa bàn các huyện: Vĩnh Thuận, An Minh, Tân Hiệp, Kiên Lương và Kiên Hải; chương trình bình ổn giá thị trường cuối năm tại các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức tiếp đón các hãng lữ hành, đơn vị truyền thông, báo chí trong và ngoài nước đến Kiên Giang khảo sát điểm đến, sản phẩm, dịch vụ du lịch (Famtrip, Presstrip) 4 vùng du lịch trọng điểm. Tổ chức gian hàng du lịch gắn với các sự kiện lễ hội trên địa bàn tỉnh (dự kiến 05 cuộc) tại các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh
2. Xúc tiến ngoài tỉnh
- Tham gia hội chợ xúc tiến thương mại hợp tác xã và hội chợ quốc tế nông sản và thực phẩm Việt Nam tại Thành phố Hồ Chí Minh; hội chợ đặc sản vùng miền Việt Nam tại Thành phố Hà Nội. Tham gia khu gian hàng “Đầu tư phát triển công nghiệp chế biến thực phẩm” tại Thành phố Hà Nội; hội chợ triển lãm nhịp cầu xúc tiến thương mại, du lịch và đầu tư; lễ hội bánh dân gian Nam Bộ.
- Tham gia ngày hội du lịch và hội chợ du lịch quốc tế tại Thành phố Hồ Chí Minh (ITE); hội chợ du lịch quốc tế Việt Nam (VITM) tại Thành phố Hà Nội.
3. Xúc tiến nước ngoài
- Tổ chức đoàn cán bộ và doanh nghiệp tham gia các cuộc hội chợ triển lãm, hội nghị, hội thảo, diễn đàn, nghiên cứu và phát động thị trường du lịch..., trên các lĩnh vực xúc tiến đầu tư, thương mại và du lịch (dự kiến 03 cuộc) tại các quốc gia Châu Á, Châu Âu...
- Tham gia hội chợ thương mại (chuyên ngành, đa ngành) Việt Nam - Campuchia tại Phnôm Pênh; hội chợ thương mại (chuyên ngành, đa ngành) Việt Nam - Myanmar tại Myanmar.
4. Hoạt động liên quan đến xúc tiến
- Tham gia các cuộc hội chợ, triển lãm, hội nghị, hội thảo, diễn đàn xúc tiến đầu tư, thương mại và du lịch theo sự chỉ đạo của Trung ương, Ủy ban nhân dân tỉnh tại các tỉnh, thành phố trong cả nước.
- Tham dự khai mạc các cuộc hội chợ, triển lãm, hội nghị, hội thảo, diễn đàn do các tỉnh, thành phố, Bộ ngành Trung ương và các tổ chức quốc tế tổ chức.
- Tổ chức tham gia kết nối giao thương, tour tuyến du lịch, kêu gọi đầu tư tại Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội và các tỉnh Tây Nguyên, Nam Trung Bộ.
- Tiếp các đoàn đến và tổ chức đoàn đi nghiên cứu, giao lưu, học tập kinh nghiệm trên các lĩnh vực đầu tư, thương mại và du lịch tại các tỉnh, thành phố trong cả nước.
- Tham gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng cho cán bộ làm công tác xúc tiến đầu tư, thương mại và du lịch tại các tỉnh, thành phố trong cả nước.
5. Hoạt động tuyên truyền quảng bá
- In các ấn phẩm, vật phẩm (biểu trưng, USB...); xây dựng phim phục vụ cho công tác xúc tiến đầu tư, thương mại và du lịch trong và ngoài nước.
- Tuyên truyền quảng bá tiềm năng, thế mạnh của tỉnh Kiên Giang về lĩnh vực đầu tư, thương mại và du lịch trên các phương tiện truyền thông.
III. GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
- Tiếp tục tăng cường đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tư; kết nối đối tác, phối hợp trao đổi, cung cấp thông tin, danh mục dự án kêu gọi đầu tư của tỉnh đến nhà đầu tư trong và ngoài nước. Tập trung cải cách thủ tục hành chính, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc để tạo lập môi trường đầu tư công khai, minh bạch, thông thoáng và hấp dẫn nhằm huy động mọi nguồn lực cho đầu tư phát triển, nhằm tăng cường thu hút số lượng dự án, quy mô đầu tư.
- Tăng cường mối quan hệ với các tổ chức đầu tư, thương mại của nước ngoài; tổng lãnh sự quán nước ngoài, các cơ quan đại diện ngoại giao trong và nước ngoài ở Việt Nam và các cơ quan thương vụ, đầu tư của Việt Nam ở nước ngoài; thiết lập quan hệ với cộng đồng kiều bào ở nước ngoài để tăng cường hoạt động xúc tiến kêu gọi đầu tư, trong đó tập trung các ngành, lĩnh vực: Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ và chế biến nông lâm thủy sản; sản xuất thực phẩm, hàng tiêu dùng; công nghiệp cơ khí, công nghiệp phụ trợ; đầu tư và kinh doanh hạ tầng khu, cụm công nghiệp; khu đô thị, du lịch; xử lý rác thải, nước thải; năng lượng tái tạo..., đến các nhà đầu tư trong và ngoài nước.
- Phối hợp trung tâm xúc tiến các tỉnh, thành phố tổ chức các hoạt động xúc tiến thương mại tổng hợp nhằm giới thiệu sản phẩm, quảng bá hàng Việt tại thị trường nội địa và quốc tế. Tổ chức và tham gia các hội chợ, triển lãm, hội nghị, hội thảo; tăng cường công tác nghiên cứu dự báo và khảo sát thị trường trong nước, thị trường tiềm năng nước ngoài nhằm củng cố và mở rộng thị trường cho doanh nghiệp khai thác tốt thị trường truyền thống hiện có và tìm kiếm thị trường mới. Tiếp tục thực hiện công tác tuyên truyền hàng Việt đến người tiêu dùng nông thôn, biên giới, hải đảo thông qua chương trình phiên chợ hàng Việt, chương trình bình ổn giá...
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền xúc tiến đầu tư và xây dựng thương hiệu du lịch; tăng cường công tác xúc tiến quảng bá du lịch theo hướng chuyên nghiệp hóa và liên kết vùng; phát triển du lịch gắn với bảo vệ tài nguyên, cảnh quan môi trường; tham gia các hội chợ quốc tế du lịch; nghiên cứu thị trường và đánh giá khả năng tiềm lực du lịch của tỉnh để lựa chọn kênh phân phối và áp dụng các hình thức xúc tiến sản phẩm, dịch vụ, điểm đến du lịch phù hợp. Thực hiện có hiệu quả công tác xúc tiến du lịch tại các thị trường truyền thống và thị trường tiềm năng trong và ngoài nước; mở rộng liên kết với các tỉnh, thành trong cả nước, phát triển các tuyến du lịch đường bộ, đường biển và đường hàng không, các cửa khẩu...
IV. NGUỒN KINH PHÍ
Tổng kinh phí thực hiện năm 2019 là 17.000.000.000 đồng (mười bảy tỷ đồng chẵn). Trong đó:
- Ngân sách Trung ương: 800.000.000 đồng.
- Ngân sách tỉnh: 9.800.000.000 đồng.
- Xã hội hóa: 6.400.000.000 đồng.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch Kiên Giang (Trung tâm) chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành và các địa phương có liên quan triển khai thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ của từng đơn vị.
1.1. Các hoạt động xúc tiến phải xây dựng kế hoạch thông qua Sở Tài chính thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phê duyệt;
- Các hoạt động xúc tiến trong nước như tổ chức đưa hàng Việt về nông thôn, biên giới, hải đảo; tổ chức hoặc tham gia hội nghị, hội chợ, triển lãm, lễ hội; kết nối giao thương; gặp mặt, đối thoại doanh nghiệp...
- Các hoạt động xúc tiến nước ngoài và hỗ trợ doanh nghiệp xúc tiến thương mại nước ngoài.
Tổ chức triển khai thực hiện, theo dõi, tổng hợp kết quả hoạt động, cũng như tổng hợp đề xuất tháo gỡ kịp thời khó khăn, vướng mắc, trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch này, 6 tháng, năm báo cáo kết quả về UBND tỉnh.
1.2. Các hoạt động xúc tiến giao quyền Giám đốc Trung tâm tổ chức thực hiện theo dự toán của kế hoạch và quy định của pháp luật hiện hành: Tham dự khai mạc các cuộc hội chợ, triển lãm; tham dự hội thảo, diễn đàn do các tỉnh thành; Bộ, ngành Trung ương và các tổ chức quốc tế tổ chức; tham dự các lớp tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng..., liên quan đến lĩnh vực xúc tiến cho cán bộ, viên chức làm công tác xúc tiến đầu tư, thương mại và du lịch; tiếp các đoàn đến và tổ chức đoàn đi nghiên cứu, giao lưu, học tập kinh nghiệm trên các lĩnh vực đầu tư, thương mại và du lịch..., tại các tỉnh, thành trong nước; khảo sát xây dựng danh mục dự án mời gọi đầu tư và xây dựng cơ sở dữ liệu các sản phẩm đặc trưng của doanh nghiệp; tổ chức in ấn các tài liệu, ấn phẩm phục vụ công tác xúc tiến trên 03 lĩnh vực.
1.3. Khi có thay đổi địa điểm, nội dung và kinh phí tổ chức các sự kiện xúc tiến vượt dự toán theo kế hoạch, Trung tâm trình Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Tài chính xem xét quyết định.
2. Giao Sở Tài chính cân đối, bố trí kịp thời nguồn vốn ngân sách để tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này.
3. Các sở, ban, ngành cấp tỉnh và địa phương có liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, phối hợp với Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch Kiên Giang, tổ chức triển khai thực hiện.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, Trung tâm tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xin ý kiến chỉ đạo./.
| KT. CHỦ TỊCH |
DỰ TOÁN KINH PHÍ CHƯƠNG TRÌNH XÚC TIẾN ĐẦU TƯ, THƯƠNG MẠI VÀ DU LỊCH KIÊN GIANG NĂM 2019
(Kèm theo Kế hoạch số 14/KH-UBND, ngày 29/01/2019, của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang)
STT | Nội dung | Thời gian | Địa điểm | Kinh phí (triệu đồng) | |||
Tổng | Trung ương | Ngân sách tỉnh | Xã hội hóa | ||||
I | Xúc tiến trong tỉnh | 10.120 | 800 | 2.920 | 6.400 | ||
1 | Tổ chức hội nghị xúc tiến mời gọi đầu tư vào tỉnh Kiên Giang. | Năm 2019 | Thành phố Rạch Giá | 5.000 | - | 1.000 | 4.000 |
2 | Tổ chức họp mặt doanh nghiệp đầu năm. | Năm 2019 | Hội trường UBND tỉnh | 150 | - | 150 |
|
3 | Tổ chức khảo sát lấy ý kiến doanh nghiệp phục vụ cho hội nghị đối thoại doanh nghiệp | Trong năm | Trong tỉnh | 95 | - | 95 |
|
4 | Lễ hội nước mắm Phú Quốc kết hợp hội chợ thương mại và du lịch. | Quý II/2019 | Huyện Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang | 1.700 | - | 200 | 1.500 |
5 | Hội chợ thương mại khu vực đồng bằng sông Cửu Long - Kiên Giang | Quý II/2019 | Thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang | 1.800 | 800 | 200 | 800 |
6 | Tổ chức 05 phiên chợ đưa hàng Việt về nông thôn, biên giới, hải đảo trên địa bàn tỉnh Kiên Giang | Năm 2019 | Tại các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh | 620 | - | 620 |
|
7 | Chương trình bình ổn giá thị trường cuối năm | Quý I/2019 | Tại các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh | 395 | - | 395 |
|
8 | Tổ chức tiếp đón các hãng lữ hành, đơn vị truyền thông, báo chí trong và ngoài nước đến Kiên Giang khảo sát điểm đến, sản phẩm, dịch vụ du lịch (Famtrip, Presstrip) | Trong năm | 4 vùng du lịch trọng điểm | 200 | - | 100 | 100 |
9 | Tổ chức gian hàng du lịch gắn với các sự kiện lễ hội trên địa bàn tỉnh (dự kiến 05 cuộc) | Năm 2019 | Các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh | 160 | - | 160 | - |
II | Xúc tiến ngoài tỉnh | 900 | - | 900 | - | ||
1 | Hội chợ XTTM hợp tác xã | Năm 2019 | Thành phố HCM | 85 | - | 85 | - |
2 | Hội chợ đặc sản vùng miền Việt Nam | Năm 2019 | Thành phố Hà Nội | 120 | - | 120 | - |
3 | Hội chợ quốc tế nông sản và thực phẩm Việt Nam (lần thứ 6) - Việt Nam Farm & Food Expo | Năm 2019 | Thành phố HCM | 105 | - | 105 | - |
4 | Tham gia khu gian hàng “Đầu tư phát triển công nghiệp chế biến thực phẩm” (Vietnam Food Expo) tại Hà Nội | Tháng 04/2019 | Thành phố Hà Nội | 120 | - | 120 | - |
5 | Ngày hội du lịch Thành phố HCM | Quý II/2019 | Thành phố HCM | 85 | - | 85 | - |
6 | Hội chợ du lịch quốc tế Việt Nam (VITM) | Quý I/2019 | Thành phố Hà Nội | 135 | - | 135 | - |
7 | Hội chợ du lịch quốc tế Thành phố Hồ Chí Minh (ITE) | Quý III/2019 | Thành phố HCM | 125 | - | 125 | - |
8 | Lễ hội bánh dân gian Nam Bộ | Năm 2019 | Thành phố Cần Thơ | 80 | - | 80 | - |
9 | Hội chợ triển lãm nhịp cầu xúc tiến thương mại, du lịch và đầu tư | Năm 2019 | Tỉnh Đồng Tháp | 45 | - | 45 | - |
III | Xúc tiến nước ngoài | 3.585 | - | 3.585 | - | ||
1 | Tổ chức đoàn cán bộ và doanh nghiệp tham gia các cuộc hội chợ triển lãm, hội nghị, hội thảo, diễn đàn... trong lĩnh vực xúc tiến đầu tư, thương mại và du lịch (dự kiến 03 cuộc) | Năm 2019 | Châu Á, Châu Âu | 2.800 | - | 2.800 | - |
2 | Hội chợ thương mại Việt Nam tại Campuchia | Năm 2019 | Campuchia | 230 | - | 230 |
|
3 | Hội chợ thương mại Việt Nam - Myanmar (chuyên ngành: Đa ngành) | Năm 2019 | Myanmar | 555 | - | 555 | - |
IV | Hoạt động liên quan đến xúc tiến | 1.445 | - | 1.445 | - | ||
1 | Tham gia các cuộc hội chợ, triển lãm, hội nghị, hội thảo, diễn đàn, các hoạt động liên quan đến công tác xúc tiến đầu tư, thương mại và du lịch theo sự chỉ đạo của Trung ương và Ủy ban nhân dân tỉnh | Năm 2019 | Các tỉnh, thành phố | 845 | - | 845 | - |
2 | Tham dự khai mạc các cuộc hội chợ, triển lãm, hội nghị, hội thảo, diễn đàn, các sự kiện về đầu tư, thương mại, du lịch do các tỉnh, thành phố, Bộ, ngành Trung ương và các tổ chức quốc tế tổ chức. | Năm 2019 | Các tỉnh, thành phố | 200 |
| 200 |
|
3 | Tổ chức tham gia kết nối giao thương, tour tuyến du lịch, kêu gọi đầu tư | Năm 2019 | Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, các tỉnh Tây Nguyên, Nam Trung Bộ | 170 | - | 170 | - |
4 | Tiếp các đoàn đến và tổ chức đoàn đi nghiên cứu, giao lưu, học tập kinh nghiệm, nghiên cứu thị trường trên các lĩnh vực đầu tư, thương mại và du lịch tại các tỉnh thành trong cả nước | Năm 2019 | Các tỉnh, thành phố | 150 | - | 150 | - |
5 | Tham gia tập huấn, bồi dưỡng cho cán bộ làm công tác xúc tiến đầu tư, thương mại và du lịch | Năm 2019 | Các tỉnh, thành phố | 80 |
| 80 | - |
V | Hoạt động tuyên truyền quảng bá |
|
| 950 | - | 950 |
|
1 | In các ấn phẩm, vật phẩm phục vụ công tác xúc tiến (biểu trưng, usb,..) | Năm 2019 |
| 500 | - | 500 |
|
2 | Xây dựng phim phục vụ công tác xúc tiến đầu tư, thương mại và du lịch | Năm 2019 |
| 250 |
| 250 |
|
3 | Tuyên truyền quảng bá tiềm năng, thế mạnh của tỉnh Kiên Giang về lĩnh vực đầu tư, thương mại và du lịch trên các phương tiện truyền thông | Năm 2019 |
| 200 | - | 200 |
|
TỔNG | 17.000 | 800 | 9.800 | 6.400 |