cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Kế hoạch số 10455/KH-UBND ngày 28/12/2018 Về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước tỉnh Vĩnh Phúc năm 2019

  • Số hiệu văn bản: 10455/KH-UBND
  • Loại văn bản: Văn bản khác
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Vĩnh Phúc
  • Ngày ban hành: 28-12-2018
  • Ngày có hiệu lực: 28-12-2018
  • Tình trạng hiệu lực: Đang có hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 2158 ngày (5 năm 11 tháng 3 ngày)
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 10455/KH-UBND

Vĩnh Phúc, ngày 28 tháng 12 năm 2018

 

KẾ HOẠCH

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TỈNH VĨNH PHÚC NĂM 2019

Phần I

KẾT QUẢ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TỈNH VĨNH PHÚC NĂM 2018

I. KẾT QUẢ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN NĂM 2018

1. Ứng dụng công nghệ thông tin để công bố, công khai thông tin, kết quả giải quyết thủ tục hành chính

- Hiện nay, tnh Vĩnh Phúc có 1.754 thủ tục, dịch vụ được đăng tải trên Cổng Thông tin - Giao tiếp điện tử tỉnh (TT-GTĐT) tỉnh và các sở, ngành, địa phương, chủ yếu là dịch vụ công trực tuyến mức độ 1 và 2 (trong đó, đặt liên kết đến 1.191 thủ tục hành chính giải quyết qua Trung tâm Hành chính công của tỉnh). Hiện có 05 dịch vụ công trực tuyến mức độ 03 gồm: cấp phép hoạt động xuất bản bản tin và cấp phép hoạt động ngành in triển khai tại Sở Thông tin và Truyền thông (TT&TT), Đăng ký cấp phiếu lý lịch tư pháp tại Sở Tư pháp, Đăng ký doanh nghiệp tại Sở Kế hoạch và Đầu tư, Dịch vụ cấp đổi giấy phép lái xe tại Sở Giao thông vận tải; 03 dịch vụ công mức độ 4: Dịch vụ cấp giấy phép lái xe quốc tế tại Sở Giao thông vận tải, cấp mã số đơn vị có quan hệ với ngân sách tại Sở Tài chính, Dịch vụ quản lý trang thiết bị y tế của Sở Y tế.

- Hệ thống phần mềm ứng dụng cho bộ phận một cửa tại các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện trên địa bàn tỉnh được triển khai tập trung bằng một phần mềm duy nhất, bảo đảm khả năng liên thông theo ngành dọc và quan hệ phối hợp ngang cấp đã được triển khai tại 166 cơ quan, đơn vị địa phương (20 cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, 09 UBND huyện, thành phố và 137 UBND xã, phường, thị trấn). Sở Nội vụ đã phối hợp với Sở TT&TT thành lập Tổ quản trị thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, hỗ trợ các cơ quan, đơn vị, địa phương vận hành, khai thác sử dụng phần mềm có hiệu quả.

- Thực hiện chỉ đạo của Văn phòng Chính phủ tại Công văn số 2779/VPCP-KGVX ngày 22/4/2016 về việc ban hành Danh mục các dịch vụ công trực tuyến thực hiện năm 2016, UBND tỉnh ban hành Quyết định số 2631/QĐ-UBND ngày 29/9/2017 phê duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi Dự án Triển khai 42 dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 gồm: 34 dịch vụ công cấp tỉnh, 04 dịch vụ công cấp huyện, 04 dịch vụ công cấp xã. Đến nay, cơ bản các nội dung dự án đã thực hiện xong và hiện đang cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 đối với 42 thủ tục, nhóm thủ tục hành chính. Kết quả: hiện có 13/42 thủ tục hành chính phát sinh hồ sơ trực tuyến. Cổng dịch vụ công trực tuyến của tỉnh đã tiếp nhận 97 hồ sơ nộp trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 tại Trung tâm hành chính công cấp tnh, cấp huyện và Bộ phận một cửa cấp xã thuộc các lĩnh vực: Lý lịch tư pháp (Sở Tư pháp); Lưu thông hàng hóa (Sở Công thương); Khám chữa bệnh (Sở Y tế); Lao động việc làm (Sở Lao động TB&XH); Cấp phép xây dựng (Cấp huyện, cấp xã)...

- Thực hiện Quyết định số 846/QĐ-TTg ngày 09/6/2016 và Quyết định số 877/QĐ-TTg ngày 18/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành danh mục dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 đối với tổng số 446 thủ tục hành chính. UBND tỉnh giao Sở Nội vụ chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai 446 TTHC trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 trên địa bàn tỉnh trong năm 2018, năm 2019 theo chỉ đạo của Chính phủ.

- Trên nền tảng phần mềm ứng dụng tại bộ phận một cửa, Trung tâm Hành chính công tỉnh Vĩnh Phúc đã thực hiện nâng cấp, xây dựng phần mềm Một cửa hành chính công có các tính năng đáp ứng chức năng, nhiệm vụ, phục vụ quản lý, theo dõi, báo cáo tình hình thụ lý, giải quyết các thủ tục hành chính tại Trung tâm Hành chính công của tỉnh.

2. Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động nội bộ

- Hiện nay, 100% các sở, ban, ngành, UBND cp huyện có cổng, trang thông tin điện tử đồng bộ về công nghệ với Cổng TT-GTĐT tỉnh, được vận hành tập trung tại Trung tâm Hạ tầng thông tin, Sở TT&TT cập nhật dữ liệu theo quy định.

- Hiện có 24 sở, ban, ngành, 09 huyện thành thị và 06 cơ quan, đơn vị khác trên địa bàn tỉnh triển khai phần mềm quản lý văn bản và điều hành (QLVB&ĐH). Các đơn vị triển khai hiệu quả có: Sở Thông tin và Truyền thông; Sở Khoa học và Công nghệ; Sở Ngoại vụ; Sở Giao thông vận tải; Sở Y tế; Sở Tư pháp; Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Lao động, Thương binh và Xã hội; BanGiải phóng mặt bằng và Phát triển quđất; UBND huyện Tam Dương. Có 02/09 huyện (UBND thành phố Phúc Yên, UBND huyện Vĩnh Tường) chưa triển khai phần mềm quản lý văn bản đến cấp xã.

Đã thực hiện kết nối liên thông qua phần mềm giữa các đơn vị, địa phương và Văn phòng UBND tỉnh từ 01/9/2016. Qua đó, tích hợp việc gửi, nhận, phát hành văn bản đến và đi giữa các đơn vị, địa phương.

- ng dụng thư điện t công vụ: Đã cấp 8.329hộp thư điện tử cho 100% cơ quan, đơn vị địa phương và cán bộ, công chức, viên chức (CBCCVC) các cấp (trừ viên chức thuộc ngành y tế, giáo dục). Hiện nay, hệ thống thư điện tử công vụ đã hoạt động ổn định, một số loại văn bản như: mời họp, thông báo, kế hoạch, báo cáo,...đã được gửi nhận thường xuyên qua hệ thống. Tuy nhiên, tỷ lệ sử dụng thư điện tử còn thấp, nhiều hộp thư công vụ cấp cho CBCCVC không truy cập hàng ngày hoặc không truy cập trong nhiu tháng (Sở TT&TT đã phối hợp với các cơ quan, đơn vị rà soát, cảnh báo, khóa một số tài khoản không sửdụng bảo đảm an toàn an ninh thông tin và tiết kiệm tài nguyên hệ thống).

Ngày 26/10/2018, UBND tỉnh đã phê duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án Nâng cấp 02 ứng dụng dùng chung của tỉnh, cụ thể là nâng cấp hệ thống thư điện tử công vụ tỉnh và hệ thống phần mềm quản lý văn bản và điều hành (đầu tư từ năm 2012), triển khai thực hiện trong năm 2019 để bảo đảm an toàn thông tin, tích hợp, liên thông theo quy định.

- Bên cnh việc sử dụng các ứng dụng dùng chung nêu trên, hầu hết các đơn vị, địa phương đều sử dụng các phần mềm như: Quản lý kế toán - tài chính, tài sản; quản lý nhân sự;... trong quản lý, điều hành. Ngoài ra, nhiều đơn vị vận hành các ứng dụng, phần mềm chuyên ngành như: quản lý hộ tịch; quản lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; phần mềm các ngành thuế, kho bạc, hải quan,.... trong quản lý, điều hành, tác nghiệp.

- ng dụng chữ ký số: Thực hiện bàn giao, hướng dẫn sử dụng chứng thư số chuyên dùng cho 419 cơ quan, 53 cá nhân. Theo cấp quản lý nhà nước thì cấp tỉnh đã bàn giao 150 chứng thư số; cấp huyện: 177 chứng thư số và cấp xã: 92 chứng thư số. Về chứng thư s cá nhân, tập trung chủ yếu cấp phát cho Văn phòng UBND tỉnh, Sở TT&TT và một số cá nhân cho Sở Y tế. Nhiều sở, ngành đã ứng dụng chữ ký số chuyên dùng trong luân chuyển văn bản đi như Sở TT&TT, Sở Nội vụ, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Tư pháp, Sở Công thương, Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường,...Tuy nhiên, đa phần thí điểm luân chuyển song song cả văn bản giấy và văn bản điện tử có ký số. 100% văn bản điện tử đăng tải trên Cổng Thông tin - Giao tiếp điện tử tỉnh có ký số sử dụng chữ ký s chuyên dùng.

3. Kết quả triển khai các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu

Các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu (CSDL) chuyên ngành tại các sở, ngành tiếp tục được cập nhật, nâng cấp và ứng dụng hiệu quả trong hoạt động quản lý và tác nghiệp chuyên môn. Một số hệ thống CSDL: Bộ thủ tục hành chính trên Cổng TT-GTĐT tỉnh, GIS hạ tầng viễn thông tỉnh, GIS giao thông tỉnh, CSDL ngành công thương, một số CSDL khoa học công nghệ, CSDL ngành Lao động, thương binh và xã hội, CSDL về giá... đã được vận hành, hiệu quả; các CSDL quan trọng của tỉnh được lưu trữ, bảo đảm an toàn và quản lý tập trung tại Trung tâm Hạ tầng thông tin tỉnh. Dự kiến năm 2019 có một số CSDL khác như: CSDL địa chính huyện Lập Thạch, CSDL dân tộc thiểu số, CSDL quản lý các khu công nghiệp tỉnh..., sẽ được đưa vào vận hành, khai thác sử dụng.

4. Hạ tầng kỹ thuật

- Hiện nay, 100% các cơ quan quản lý nhà nước từ cấp huyện trở lên có mạng LAN, 100% kết nối Internet cáp quang và kết nối mạng truyền số liệu chuyên dùng; khoảng 100% CBCCVC cấp tỉnh, khoảng 95% CBCCVC cấp huyện và khoảng 80% cán bộ, công chức cấp xã được trang bị máy tính. Tuy nhiên, nhiều trang thiết bị được trang bị theo các giai đoạn khác nhau, chưa đảm bảo đồng bộ; còn nhiều thiết bị cũ, ảnh hưởng tới việc triển khai các ứng dụng dùng chung.

Trong năm 2018, công tác chuẩn bị đầu tư được đẩy mạnh, do vậy nhiều cơ quan, đơn vị được bố trí vốn triển khai dự án đầu tư hoàn thiện, nâng cấp hạ tầng mạng, bổ sung trang thiết bị CNTT như UBND các huyện Lập Thạch, Tam Đảo, Vĩnh Tường, Yên Lạc, Bình Xuyên, Sở Tài nguyên và Môi trường.

- Hạ tầng mạng truyền s liệu chuyên dùng: đã xây dựng trục đường cáp quang và lắp đặt thiết bị đầu cuối tại 55 cơ quan, đơn vị. Hệ thống mạng WAN của tỉnh đã kết nối 33 đơn vị, địa phương qua mạng truyền số liệu chuyên dùng (thực hiện từ năm 2014).

- Hệ thống hội nghị truyền hình trực tuyến: được triển khai, xây dựng hoàn thiện và đưa vào vận hành phục vụ các cuộc họp t Trung ương đến cấp tnh và cấp huyện với 01 điểm tập trung tại UBND tỉnh, 09 điểm tại UBND các huyện, thành phố và 05 điểm tại các sở, ngành (đã thu hồi thiết bị tại 03 đơn vị: Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Ban Quản lý các khu công nghiệp). Năm 2018, UBND tỉnh có triển khai họp trực tuyến từ Trung ương tới cấp huyện, tại Sở TT&TT có triển khai họp giao ban quản lý nhà nước hàng tháng trực tuyến với Bộ TT&TT, góp phần tiết kiệm thời gian, ngân sách, bảo đảm nhiều thành phần cán bộ CCVC có thể tham gia hội nghị.

- Hạ tầng đảm bảo an toàn, an ninh thông tin:

+ Hiện nay, đã có 24 sở, ngành; 09 huyện, thành phố được trang bị các trang thiết bị bảo đảm an toàn, an ninh mạng gồm: tường lửa; lọc thư rác; phần mềm bảo mật diệt virut; hệ thống cảnh báo truy cập trái phép; hệ thống ngăn chặn truy nhập trái phép (IPS); hệ thống quản lý định danh điện tử cho cá nhân, tổ chức; quản lý truy cập thiết bị (Xceedium); hệ thống quản lý thiết bị (Solarwins); hệ thống quản lý log tập trung SIEM (STRM). Bên cạnh đó, các giải pháp đảm bảo an toàn dữ liệu, liên kết, tích hợp kỹ thuật, vận hành, bảo mật cho các ứng dụng và CSDL của tỉnh, ngành được đảm bảo bởi Trung tâm Hạ tầng Thông tin tỉnh với hệ thống thiết bị, phần mm bảo mật, an toàn an ninh thông tin như: thiết bị tường lửa, phần mềm tường lửa, phần mềm antivirus,...

+ Đảm bảo an toàn, an ninh thông tin của các máy tính cá nhân: còn tiềm ẩn nhiều nguy cơ do nhiều máy tính chỉ sử dụng các phần mềm diệt vi rút miễn phí, chưa được trang bị phần mềm diệt vi rút có bn quyền. Mặt khác, kỹ năng sử dụng phần mềm diệt vi rút và thói quen sử dụng máy tính, thiết bị lưu trữ (USB) khi chia sẻ thông tin, dữ liệu,.. .của CBCCVC còn nhiều hạn chế.

+ Tổ chức diễn tập an toàn thông tin các cơ quan nhà nước tnh Vĩnh Phúc năm 2018 (lần thứ nhất) nhm phát hiện, xử lý tấn công mã độc, ăn cắp dữ liệu quan trọng qua thư điện tử công vụ; Phát hiện, xử lý Cổng thông tin điện tử cấp huyện bị tấn công chiếm quyền điều khiển, thay đổi nội dung, giao diện; Phát hiện, xử lý tình huống tấn công từ chối dịch vụ vào Trung tâm dữ liệu (Trungtâm Hạ tầng thông tin) của tỉnh cho cán bộ quản trị mạng, phụ trách CNTT của các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố.

+ Tiếp tục triển khai dự án: Tăng cường bảo đảm an toàn an ninh thông tin cho Trung tâm Hạ tầng Thông tin và các thiết bị tường lửa cho 10 cơ quan đơn vị nhà nước trên địa bàn tỉnh để bảo đảm 100% cơ quan nhà nước cấp tỉnh, huyện có thiết bị tường lửa bảo vệ an toàn thông tin.

5. Nguồn nhân lực ứng dụng công nghệ thông tin

Công tác đào tạo nâng cao kiến thức về CNTT tiếp tục được quan tâm. Trong năm, đã tổ chức 05 lớp đào tạo kiến thức chuyên sâu về an ninh mạng, kỹ năng về an toàn thông tin và xử lý sự cố cho cán bộ chuyên trách về CNTT của các cơ quan, đơn vị; 12 lớp bồi dưỡng nâng cao kiến thức cơ bản về CNTT cho CBCCVC tại các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh.

Hiện tại, đa số các sở, ban, ngành, huyện, thị xã, thành phố đã có lãnh đạo phụ trách ứng dụng CNTT của cơ quan và cán bộ chuyên trách về CNTT có trình độ từ cao đẳng trở lên. Tuy nhiên, do mức độ quan tâm và quyết tâm ứng dụng CNTT trong hoạt động điều hành của lãnh đạo các cơ quan khác nhau, trình độ và k năng ứng dụng CNTT còn nhiều bất cập, vì vậy mức độ ứng dụng CNTT trong công tác quản lý, chỉ đạo điều hành tại tỉnh nhìn chung vẫn còn nhiều khó khăn.

6. Môi trường pháp lý

Tiếp tục bổ sung, điều chỉnh và hoàn thiện môi trường pháp lý. Trong năm 2018, Tỉnh đã xây dựng, ban hành các văn bản, chính sách, kế hoạch, quy chế, quy định quan trọng là cơ sở để triển khai, thúc đẩy hoạt động ứng dụng CNTT trên địa bàn tỉnh, cụ thể:

- Thông báo Kết luận s 16/TB-UBND ngày 31/01/2018 của Chủ tịch UBND tỉnh, Trưởng Ban chỉ đạo ứng dụng CNTT tỉnh tại Hội nghị tổng kết công tác năm 2017 và triển khai nhiệm vụ năm 2018;

- Quyết định số 1084/QĐ-UBND ngày 16/5/2018 của UBND tỉnh về việc ban hành Bộ tiêu chí đánh giá, xếp hạng mức độ ứng dụng CNTT, xây dựng chính quyền điện tử trong hoạt động của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc;

- Quyết định số 1138/QĐ-UBND ngày 23/5/2018 của UBND tỉnh về việc thành lập Đội ng cứu sự c an toàn thông tin mạng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc; Quyết định số 134/QĐ-BCĐCNTT ngày 12/9/2018 của Ban chỉ đạo ng dụng CNTT tỉnh về việc ban hành Quy chế hoạt động của Đội ứng cứu sự c an toàn thông tin mạng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc;

- Quyết định số 1531/QĐ-UBND ngày 04/7/2018 của UBND tỉnh về việc thành lập Ban chỉ đạo diễn tập bảo đảm an toàn thông tin tại các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc năm 2018;

- Kế hoạch số 10130/KH-UBND ngày 18/12/2017 của UBND tỉnh về việc ban hành kế hoạch cải cách hành chính tỉnh Vĩnh Phúc năm 2018;

- Kế hoạch số 5264/KH-UBND ngày 18/7/2018 của UBND tỉnh về việc nâng cao Chỉ số cải cách hành chính tnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2018-2020;

- Quyết định số 2159/QĐ-UBND ngày 19/9/2018 của UBND tỉnh về việc ban hành mã định danh các cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc UBND tỉnh Vĩnh Phúc tham gia trao đổi văn bản điện tử thông qua hệ thống quản lý văn bản và điều hành;

- Kế hoạch số 8776/KH-UBND ngày 05/11/2018 về triển khai Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Vĩnh Phúc phiên bản 1.0, giai đoạn 2018-2020;

- Văn bản số 7836/UBND-VX3 ngày 11/10/2018 của UBND tỉnh về việc đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong hoạt động của các cơ quan nhà nước và nâng cao Chỉ s Chính phủ điện tử của Việt Nam theo phương pháp đánh giá của Liên Hiệp quốc;

- Quyết định số 31/2018/QĐ-UBND ngày 17/12/2018 của UBND tỉnh ban hành Quy định bảo đảm an toàn thông tin mạng trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin của các cơ quan nhà nước tỉnh Vĩnh Phúc.

7. Kết quả thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ theo Kế hoạch 2018, kế hoạch 5 năm

a) Kế hoạch 2018

* Nguồn đầu tư phát triển:

- Tổng nguồn vốn đầu tư CNTT của tỉnh năm 2018: 22,222 tỷ đồng, trong đó:

+ Phân bổ cho 08 dự án quyết toán: 5,322 t đồng;

+ Phân bổ cho 09 dự án đầu tư mới: 16,900 tỷ đồng

Giải ngân đến 31/12/2018: 13,926 tỷ đồng, trong đó:

+ Phân bổ cho 08 dự án quyết toán: 5,251 tỷ đồng.

+ Phân bổ cho 09 dự án đầu tư mới: 8,675 tỷ đồng.

(Chi tiết như Phụ lục 01 kèm theo Kế hoạch này)

* Nguồn vốn sự nghiệp:

- Năm 2018 phân bổ khoảng 116 tỷ đồng cho các nhiệm vụ, dự án: Tăng cường trang thiết bị dạy nghề cho Trường cao đẳng nghề Vĩnh Phúc hướng đến trường nghề thông minh; Tăng cường thiết bị, phn mềm bảo đảm an toàn, an ninh thông tin mạng tại Trung tâm Hạ tầng thông tin; Xây dựng phần mềm quản lý các KCN tỉnh Vĩnh Phúc - phần hạng mục CNTT; Số hóa hồ sơ thanh tra trong công tác văn thư, lưu tr; Xây dựng phần mềm Quản lý nghiệp vụ du lịch.

- Đảm bảo kinh phí cho các hoạt động ứng dụng CNTT thường xuyên của tỉnh như: một số ứng dụng CNTT phục vụ chuyên môn nghiệp vụ của các ngành; hoạt động đào tạo bồi dưỡng cán bộ chuyên trách về CNTT, hoạt động của Ban chỉ đạo CNTT tỉnh, kinh phí duy trì đường truyền... Nguồn kinh phí này đã được phân bổ, giải ngân, quyết toán theo các quy định hiện hành.

b) Kế hoạch 2016-2020

Tổng kinh phí nguồn CNTT theo kế hoạch giai đoạn 2016-2018 là 64,953 tỷ đồng. Trong đó, năm 2016 là 12,565 tỷ đồng được phân bổ cho 17 dự án (16 dự án quyết toán, 01 dự án mới); năm 2017 là 30,166 tỷ đồng phân bổ cho 08 dự án (02 dự án quyết toán, 06 dự án mới); năm 2018 là 22,222 tỷ đồng.

Ngoài nguồn đầu tư phát triển, nguồn kinh phí bố trí cho các hoạt động ứng dụng CNTT thường xuyên hàng năm của tnh như: tuyên truyền; đào tạo, bồi dưỡng CNTT; bổ sung, thay thế thiết bị các ngành, địa phương; thuê đường truyền Cổng Thông tin - Giao tiếp điện tử tỉnh, hệ thống thư điện tử tỉnh;... được bố trí khoảng 01 tỷ đồng/năm.

8. Đánh giá đầu tư cho xây dựng Chính phủ điện tử

- Đầu tư xây dựng Chính phủ, chính quyền điện tử được Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh và UBND tỉnh quan tâm, chỉ đạo thực hiện, bảo đảm tuân thủ Kiến trúc chính quyền điện tử tỉnh Vĩnh Phúc, phiên bản 1.0 đã được ban hành. UBND tỉnh đã ban hành Kế hoạch số 8776/KH-UBND ngày 05/11/2018 về triển khai Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Vĩnh Phúc phiên bản 1.0, giai đoạn 2018-2020.

- Trong năm 2018, có một số dự án, nhiệm vụ liên quan đến xây dựng Chính phủ điện tử đã được đưa vào vận hành, khai thác, sử dụng, cụ thể như sau:

+ Dự án Tăng cường thiết bị, phần mềm bảo đảm an toàn, an ninh mạng tại Trung tâm Hạ tầng thông tin do Sở TT&TT triển khai. Dự án đã được nghiệm thu, đưa thiết bị vận hành trong năm 2018.

+ Dự án "Triển khai dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 gồm: 34 dịch vụ công cấp tỉnh, 04 dịch vụ công cấp huyện, 04 dịch vụ công cấp xã" do Sở Nội vụ triển khai, đã nghiệm thu, đã tiếp nhận hồ sơ trực tuyến mức độ 3, 4 của tổ chức, công dân từ tháng 7/2018.

+ Dự án ng dụng CNTT phục vụ hoạt động của Trung tâm Hành chính công tỉnh Vĩnh Phúc do Văn phòng UBND tỉnh thực hiện, đã chính thức triển khai trong năm 2018.

+ Dự án Xây dựng điểm một số mạng LAN xã, phường, triển khai thí điểm xây dựng mạng LAN tại 17 xã, phường, thị trấn do Sở TT&TT thực hiện.

- Đồng thời cũng để chuẩn bị cho năm 2019-2020, đã có một số dự án, nhiệm vụ liên quan đã được UBND tỉnh phê duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc thiết kế thi công, tổng dự toán hoặc Đề cương và dự toán chi tiết như:

+ Dự án "Nâng cấp 2 ứng dụng dùng chung của tỉnh", cụ thể là ứng dụng thư điện tử công vụ tỉnh và ứng dụng phần mềm quản lý văn bản dùng chung trên địa bàn tỉnh. Đối với ứng dụng phần mềm quản lý văn bản và điều hành dùng việc nâng cấp là cần thiết, bảo đảm cập nhật mới, tuân thủ các quy định mới về định danh, liên thông tại Quyết định số 28/2018/QĐ-TTg ngày 12/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ.

+ Đề cương và dự toán chi tiết "Xây dựng phần mềm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh".

+ Dự án "Số hóa tài liệu lưu trữ lịch sử tỉnh Vĩnh Phúc", đã được UBND tỉnh phê duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi, dự kiến thực hiện trong năm 2019-2020;...

- Đồng thời, UBND tỉnh cũng thường xuyên chỉ đạo Sở TT&TT, Văn phòng UBND tỉnh, Sở Nội vụ, Sở Kế hoạch và Đu tư, Sở Tài chính bám sát các nhiệm vụ, sự chỉ đạo của Trung ương để tham mưu, đề xuất hướng dẫn triển khai, cập nhật mới Kiến trúc Chính quyền điện tử; nghiên cứu đề xuất đầu tư nền tảng chia sẻ, tích hợp dùng chung (LGSP) của tnh đ thực hiện kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu giữa các hệ thống thông tin trong nội bộ tỉnh và với Trung ương, bộ, ngành; phối hợp triển khai, cập nhật CSDL quốc gia về dân cư trên địa bàn tỉnh...

II. TỒN TẠI, HẠN CHẾ.

1. Tồn tại, hạn chế

- Triển khai, ứng dụng CNTT quan trọng của tỉnh còn chậm so với yêu cầu, đặc biệt là việc triển khai các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 của tỉnh, dẫn đến một số chỉ số xếp hạng quốc gia liên quan như ch số PCI, ICT Index, Chỉ s cải cách hành chính,... của tnh chưa cao; chưa bảo đảm tiến độ theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4.

- Chưa xây dựng được nền tảng kết nối các ứng dụng xây dựng Chính quyền điện tử cấp tỉnh (LGSP), bảo đảm theo kiến trúc chính quyền điện tử của tỉnh đã được phê duyệt.

- Các dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách khác cho CNTT được đầu tư cho nhiều ngành, chưa được kiểm soát tập trung nên việc tổng hợp, đánh giá, kiểm tra, theo dõi gặp khó khăn; chất lượng một số dự án chưa cao.

- Một số đơn vị chưa phát huy hiệu quả của các dự án CNTT, chưa khai thác tốt hạ tầng CNTT đã có và chưa thường xuyên ứng dụng CNTT phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành và chuyên môn nghiệp vụ. Một số ứng dụng CNTT của các cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn tnh được đầu tư nhưng không thường xuyên sử dụng, cập nhật dữ liệu nên hiệu quả đầu tư thấp.

- Công tác chuẩn bị và thực hiện đầu tư các dự án ứng dụng CNTT còn chậm; hồ sơ dự án phải chỉnh sửa, bổ sung nhiều ln dẫn đến việc thẩm định mất nhiều thời gian, gây ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện dự án. Một số dự án đã hoàn thành nhưng chưa được ch đầu tư thực hiện quyết toán.

- Năng lực đảm bảo an toàn, an ninh thông tin của CBCCVC trong các cơ quan nhà nước chưa cao. Hầu hết các ngành, địa phương chưa chủ động thực hiện các giải pháp an toàn đơn giản cho hệ thống CNTT của mình.

- Việc xây dựng các cơ chế, chính sách về CNTT nhằm tăng cường năng lực ứng dụng và hiệu quả quản lý nhà nước còn khó khăn, chưa được quan tâm.

2. Nguyên nhân

- Các văn bản về quản lý đầu tư dự án CNTT còn thiếu và chưa được đồng bộ; hệ thống các quy định, cơ chế, chính sách tạo cơ sở pháp lý để quản lý, phát triển và đẩy mạnh ứng dụng CNTT còn thiếu: Hiện Bộ TT&TT chưa công b, hướng dẫn về nền tảng kết nối quốc gia (NGSP); việc sửa đổi Nghị định 102/2009/NĐ-CP còn chậm; chưa có quy định về tích hp, chia sẻ dữ liệu; CSDL quốc gia về dân cư, đất đai triển khai chậm; chưa có quy định về định danh tổ chức, cá nhân; chưa có văn bản hướng dẫn thể thức trình bày văn bản điện tử, ký s trên văn bản điện tử, chưa có văn bản hướng dẫn lập hồ sơ mua sắm phần mềm thương mại, bản quyền,...

- Còn một số lãnh đạo (nhất là người đứng đầu) các ngành, các cấp chưa quyết tâm, gương mẫu trong ứng dụng CNTT vào công việc; thiếu quan tâm chỉ đạo, giao việc ứng dụng CNTT trong đơn vị cho văn phòng; ngại thay đổi thói quen xử lý công việc trên văn bản giấy bằng điện tử.

- Kinh phí triển khai một số nội dung ứng dụng theo kế hoạch chưa được đảm bảo, khả năng huy động từ nguồn vốn khác yếu; Việc quản lý nguồn lực, thực hiện các dự án ứng dụng, phát triển CNTT chưa thống nhất, đồng bộ. Hạ tầng CNTT tại một số đơn vị đã lạc hậu, mạng LAN chắp nối, thiết bị cấu hình không đáp ứng được các yêu cầu ứng dụng hiện tại, cần sớm triển khai xây dựng, hoàn thiện mạng LAN cấp xã để bảo đảm triển khai đồng bộ các ứng dụng dùng chung trên địa bàn tỉnh từ cấp tỉnh đến cấp xã. Một số phần mềm đã được đầu tư thời gian đã hết hạn bảo hành, bảo trì, không còn được hỗ trợ từ nhà sản xuất, không đáp ứng yêu cầu nghiệp vụ hiện tại, không bảo đảm an toàn thông tin cần phải nâng cấp.

- Công tác giám sát thực hiện kế hoạch, đánh giá hiệu quả đầu tư các chương trình, dự án còn chưa sâu sát; Tiến độ triển khai các dự án theo quy định còn chậm, còn một số đơn vị không triển khai được dự án năm 2017-2018 do Chủ đầu tư chưa chỉ đạo sát sao, đơn vị tư vấn năng lực yếu kém.

- Nhận thức và kỹ năng đảm bảo an toàn thông tin của lãnh đạo các cấp, CBCCVC trong các cơ quan nhà nước tỉnh còn nhiều hạn chế; Nhân lực chuyên trách về CNTT còn yếu, còn chưa chủ động trong công tác tham mưu cho lãnh đạo trong việc ứng dụng CNTT các tại đơn vị; Môi trường chính sách, điều kiện làm việc tại tỉnh chưa thu hút được người làm CNTT có trình độ chuyên môn tốt, nhất là chuyên môn về an toàn thông tin.

Phần II

KẾ HOẠCH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC CỦA TỈNH NĂM 2019

I. CĂN CỨ LẬP KẾ HOẠCH

Luật Giao dịch điện tử ngày 29/11/2005;

Luật CNTT ngày 29/6/2006;

Luật Đầu tư công ngày 18/6/2014;

Luật An toàn thông tin mạng ngày 19/11/2015;

Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ về ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước; Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10/9/2015 của Chính phủ về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm; Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ;

Nghị quyết 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020; Nghị quyết số 26/NQ-CP ngày 15/4/2015 của Chính phủ ban hành chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 01/7/2014 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển CNTT đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế; Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về chính phủ điện tử;

Nghị quyết số 19-2018/NQ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ về việc tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo;

Nghị quyết số 73/NQ-CP ngày 26/8/2016 của Chính phủ về việc phê duyệt chủ trương đầu tư các chương trình mục tiêu giai đoạn 2016-2020;

Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;

Quyết định số 714/QĐ-TTg ngày 22/5/2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành danh mục CSDL quốc gia cần ưu tiên triển khai tạo nền tảng phát triển chính phủ điện tử;

Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày 26/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016-2020;

Quyết định số 225/QĐ-TTg ngày 04/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016-2020;

Quyết định số 153/QĐ-TTg ngày 30/01/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu CNTT giai đoạn 2016-2020;

Quyết định số 28/2018/QĐ-TTg ngày 12/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc gửi, nhận văn bản điện tử giữa các cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nước;

Quyết định số 846/QĐ-TTg ngày 09/6/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành danh mục dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và 4 thực hiện tại các Bộ, ngành, địa phương năm 2017;

Quyết định số 877/QĐ-TTg ngày 18/07/2018 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Danh mục dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 để các Bộ, ngành, địa phương thực hiện trong các năm 2018-2019;

Quyết định số 950/QĐ-TTg ngày 01/8/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển đô thị thông minh bền vững Việt Nam giai đoạn 2018- 2025 và định hướng đến năm 2030;

Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 04/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường năng lực tiếp cận cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4;

Thông tư liên tịch số 07/2015/TTLT-BKHĐT-BTC ngày 08/9/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Tài chính quy định chi tiết việc cung cấp, đăng tải thông tin về đấu thầu và lựa chọn nhà thầu qua mạng;

Văn bản số 1178/BTTTT-THH ngày 21/4/2015 của Bộ TT&TT về việc ban hành Khung Kiến thức Chính phủ điện tử Việt Nam, Phiên bản 1.0;

Quyết định số 1565/QĐ-UBND ngày 26/5/2017 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc ban hành kiến trúc chính quyền điện tử tỉnh Vĩnh Phúc, phiên bản 1.0;

Văn bản số 3035/CTPH-BTTTT-BNV ngày 22/8/2017 của Bộ TT&TT và Bộ Nội vụ về Chương trình phối hợp thúc đẩy gắn kết ứng dụng CNTT với CCHC giai đoạn 2017-2020;

Quy hoạch phát triển CNTT tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030;

Chỉ thị 13/CT-CT ngày 26/9/2014 của Chủ tịch UBND tỉnh về lập kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020; Chỉ thị số 13/CT-UBND ngày 30/6/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh về rà soát hoàn thiện kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020; Kế hoạch số 3854/KH-UBND ngày 13/6/2016 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2016-2020; Kế hoạch phát triển KT-XH lĩnh vực TT&TT Vĩnh Phúc giai đoạn 2016-2020; Kế hoạch số 1136/KH-UBND ngày 03/3/2016 thực hiện Nghị quyết 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc;

Kế hoạch số 6457/KH-UBND ngày 22/8/2017 về việc triển khai thực hiện Quyết định số 846/QĐ-TTg ngày 09/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành danh mục dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 tại các bộ, ngành, địa phương năm 2017.

Văn bản s3405/BTTTT-THH ngày 08/10/2018 của Bộ TT&TT về việc hướng dẫn xây dựng Kế hoạch ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước năm 2019.

Văn bản số 8606/UBND-VX3 ngày 01/11/2018 của UBND tỉnh về việc xây dựng kế hoạch ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước năm 2019.

Nghị quyết số 32/NQ-HĐND ngày 18/12/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc về dự toán ngân sách tỉnh Vĩnh Phúc năm 2019; Nghị quyết số 33/NQ-HĐND ngày 18/12/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc về phân khai, điều chỉnh, bổ sung kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020; Nghị quyết số 34/NQ-HĐND ngày 18/12/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc về phân bổ ngân sách tnh năm 2019;

Quyết định số 3182/QĐ-UBND ngày 20/12/2018 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nướcnăm 2019 - tỉnh Vĩnh Phúc; Quyết định s 3186/QĐ-UBND ngày 20/12/2018 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc v việc giao chỉ tiêu kế hoạch Nhà nước năm 2019;

Hiện trạng cơ sở hạ tầng, ứng dụng và nhu cầu, yêu cầu đầu tư, ứng dụng phát triển CNTT trong hoạt động của các cơ quan nhà nước tỉnh.

II. MỤC TIÊU ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN NĂM 2019

1. Quan điểm

- Tập trung đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh, lấy người dân và doanh nghiệp làm trungtâm, sự hài lòng của cá nhân, tổ chức là thước đo quan trọng trong phát triển Chính phủ điện tử; chú trọng triển khai đồng bộ, có hiệu quả các dịch vụ công mức độ 3, 4 nhằm từng bước xây dựng chính quyền hiện đại, hiệu lực, hiệu quả, dân chủ, minh bạch, nâng cao chất lượng phục vụ tổ chức và công dân.

- ng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước phải tiến hành đồng bộ, gắn chặt với quá trình cải cách hành chính, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý, điều hành của các cơ quan nhà nước; sử dụng các phương tiện hỗ trợ CNTT truyền thông và các phương tiện khác góp phần thúc đẩy nâng cao sức cạnh tranh, đổi mới, sáng tạo, minh bạch, tinh gọn, hiệu lực quản lý của chính quyền, nâng cao chất lượng môi trường sng, kích thích tăng trưng và phát triển kinh tế - xã hội.

- ng dụng CNTT trên cơ sở thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến, ứng dụng các công nghệ hiện đại, đồng bộ, có khả năng tương thích với nhiều nền tảng, bảo đảm an toàn thông tin mạng, an ninh mạng và bảo vệ thông tin cá nhân của người dân, đảm bảo sự đồng bộ giữa các giải pháp công nghệ và phi công nghệ.

- ng dụng CNTT trong cơ quan nhà nước phải kế thừa triệt để kết quả các dự án đã được đầu tư giai đoạn trước. Ưu tiên nguồn lực giải quyết các nhiệm vụ trọng tâm.

- Tổ chức ứng dụng CNTT trong hoạt động cơ quan nhà nước phải thống nhất, đồng bộ, bảo đảm sự tương thích trong hoạt động và an toàn bảo mật; thường xuyên đánh giá, rút kinh nghiệm và điều chỉnh kịp thời.

- Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật phần cứng phải gắn liền với việc xây dựng và đưa vào sử dụng các phần mềm ứng dụng, kết hợp với đào tạo, chuyển giao công nghệ để khai thác sử dụng đạt hiệu quả cao; phải đảm bảo an toàn, an ninh và bảo mật thông tin dữ liệu.

- Đào tạo nâng cao trình độ CNTT cho CBCCVC, tăng cường nguồn nhân lực có trình độ cao trong lĩnh vực CNTT cho các cơ quan nhà nước.

2. Mục tiêu năm 2019

2.1. Hạ tầng kỹ thuật

- Nâng cấp, hoàn thiện hệ thống mạng LAN của các sở, ngành, địa phương, đảm bảo kết nối Internet băng rộng cho 100% các sở, ban, ngành, huyện, thành phố. Bảo đảm tỷ lệ máy tính/CBCCVC: cấp tỉnh khoảng 100%, cấp huyện trên 95%, cấp xã trong khoảng 90%; 100% mạng nội bộ của các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành kết nối mạng truyền số liệu chuyên dùng của tỉnh.

- Bảo đảm điều kiện tiếp tục triển khai các ứng dụng xây dựng chính quyền điện tử và hướng tới thí điểm xây dựng đô thị thông minh trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.

- Tiếp tục duy trì, triển khai hiệu quả hệ thống hội nghị truyền hình trực tuyến tại 12 điểm cầu trên địa bàn tỉnh: Văn phòng UBND tỉnh; 09 UBND cấp huyện; Sở TT&TT, Sở KH&CN.

2.2. ng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan Nhà nước

- 100% văn bản (không bao gồm văn bản mật) trình UBND tỉnh và 80% văn bản (không bao gồm văn bản mật) trao đổi giữa các cơ quan nhà nước dưới dạng điện tử (gồm cả các văn bản trình song song cùng văn bản giấy), được lưu trữ, luân chuyển trong hệ thống QLVB&ĐH; 100% các cơ quan nhà nước cấp tỉnh, huyện, xã ứng dụng vận hành thường xuyên, hiệu quả phần mềm QLVB&ĐH trong hoạt động quản lý, điều hành.

- Tỷ lệ điều hành, xử lý, giải quyết văn bản và các công việc trên môi trường mạng máy tính tại cơ quan nhà nước cấp tỉnh đạt 80%; cấp huyện đạt 60%.

- Hầu hết các cán bộ các cơ quan nhà nước cấp tỉnh, huyện, và 60% cán bộ, công chức ở cấp xã thường xuyên truy cập, sử dụng hệ thống thư điện tử công vụ.

- Khoảng 85% các văn bản, hồ sơ, dữ liệu, số liệu tại các cơ quan nhà nước từ cấp huyện trở lên được số hoá và quản lý trên mạng máy tính.

- Khoảng 85% cán bộ công chức tại cơ quan nhà nước từ cấp xã trở lên sử dụng thành thạo máy tính và mạng máy tính trong công việc.

- Triển khai sử dụng, ứng dụng chữ ký s trong 100% các cơ quan nhà nước cấp tỉnh, huyện, xã.

2.3. ng dụng CNTT tin phục vụ người dân và doanh nghiệp

- Cung cấp hầu hết các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và 4 phục vụ người dân và doanh nghiệp, được tích hợp lên Cổng dịch vụ công quốc gia: Triển khai 100% dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 tại các cơ quan, nhà nước trên địa bàn tỉnh theo Quyết định số 846/QĐ-TTg ngày 09/6/2017 của Thủ tướng Chính phủ; trên cơ sở đó, tiếp tục đánh giá, triển khai tiếp; các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 ban hành kèm theo Quyết định số 877/QĐ-TTg ngày 18/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ. Tỷ lệ số thủ tục hành chính cung cấp trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 có phát sinh hồ sơ trong năm đạt trên 80%. Tỷ lệ hồ sơ được xử lý trực tuyến mức độ 3 đạt trên 20% và mức độ 4 đạt trên 10% tổng số hồ sơ xử lý của năm.

- Xây dựng, hoàn thiện và phát triển các CSDL trọng điểm của tỉnh trong khuôn khổ các CSDL quốc gia về dân cư, doanh nghiệp, đất đai, tài chính, kinh tế. Trong đó tập trung vào các CSDL về dân cư, đất đai, cải cách hành chính, kinh tế, tài chính, tài nguyên môi trường, doanh nghiệp, đầu tư nước ngoài,... phục vụ quản lý, điều hành và đáp ứng nhu cầu thông tin cho các tổ chức, doanh nghiệp và nhân dân trên địa bàn tỉnh.

- Cổng TT-GTĐT tỉnh và 100% các Cổng Thông tin điện tử thành phần của các đơn vị, địa phương cung cấp đầy đủ thông tin theo quy định tại Luật CNTT và Nghị đỊnh số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ.

- Tối thiểu 40% số lượng các gói thầu chào hàng cạnh tranh, 30% số lượng gói thầu quy mô nhỏ đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế thực hiện lựa chọn nhà thầu qua mạng.

- Tỷ lệ cấp đăng ký doanh nghiệp qua mạng đạt 20%; cấp giấy chứng nhận đầu tư qua mạng đạt 20%.

- 100% cơ quan nhà nước từ cấp xã sử dụng phần mềm ứng dụng tại bộ phận một cửa, dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4; từng bước triển khai liên thông các thủ tục hành chính.

2.4. Phát triển nguồn nhân lực

- 100% cán bộ chuyên trách CNTT được đào tạo nâng cao về CNTT.

- Tiếp tục đào tạo kiến thức và kỹ năng tin học văn phòng, sử dụng thư điện tử, truy cập Internet,... phục vụ công việc cho CBCCVC và hướng đến đào tạo “công dân điện tử”; tổ chức đào tạo và thi cấp chứng chỉ ứng dụng công nghệ thông tin cơ bản cho CBCCVC cơ quan nhà nước, các cá nhân trên địa bàn tỉnh.

III. NỘI DUNG KẾ HOẠCH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN NĂM 2019

1. Ứng dụng công nghệ thông tin trong nội bộ cơ quan nhà nước

- Bảo đảm các ứng dụng CNTT trong hoạt động của các cơ quan nhà nước tỉnh Vĩnh Phúc từng bước được triển khai thống nhất, đồng bộ theo Kiến trúc Chính quyền điện tử của tỉnh.

- Tiếp tục khai thác hiệu quả các hệ thống hạ tầng, ứng dụng nền tảng của chính quyền điện tử tại địa phương gồm: phần mềm QLVB&ĐH (triển khai tới 100% các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh); cổng thông tin điện tử; hệ thống thư điện tử; hệ thống hội nghị truyền hình trực tuyến.

- Trong năm 2019, nâng cấp phần mềm quản lý văn bản và điều hành, bảo đảm kết nối, liên thông với hệ thống quản lý văn bản và điều hành đang triển khai tại Văn phòng UBND tỉnh, kết nối liên thông với Trục liên thông văn bản quốc gia; Triển khai nâng cấp hệ thống thư điện tử công vụ tnh; bảo đảm chuyển tải thông tin thông suốt, an toàn, thuận tiện và kịp thời, phục vụ tốt sự chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo tỉnh và giữa UBND tỉnh với các sở, ban, ngành, UBND các cấp.

- Triển khai ứng dụng chữ ký số tại các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, huyện nhằm bảo đảm an toàn thông tin, giảm thiểu việc luân chuyển văn bản giấy, tăng cường văn bản điện tử, bảo đảm tính minh bạch trong quản lý, khai thác thông tin.

- Nâng cấp hệ thống mạng LAN, thiết bị CNTT tại các cơ quan, đơn vị bảo đảm hạ tầng phục vụ ứng dụng CNTT.

2. Ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ người dân, doanh nghiệp

- Tiếp tục mở rộng, hỗ trợ triển khai 100% dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 tại các cơ quan, nhà nước trên địa bàn tỉnh, bảo đảm tuân thủ tiến độ, kịp thời, hiệu quả theo chỉ đạo của Chính phủ.

- Triển khai các ứng dụng CNTT tại Trung tâm Hành chính công tỉnh, tại bộ phận một cửa cấp huyện, xã bảo đảm thời gian, chất lượng, hiệu quả đáp ứng nhu cầu phục vụ các tổ chức, công dân. Kết nối thông tin trả hồ sơ qua một số kênh thông tin mạng xã hội như: Zalo, Facebook,..

- Cổng TT-GTĐT tỉnh và các Cổng/trang thông tin điện tử cung cấp đầy đủ thông tin theo quy định tại Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ. Tiếp tục rà soát, hoàn thiện toàn bộ các quy trình, thủ tục hành chính của các cơ quan thuộc hệ thống chính trị của tỉnh liên quan đến tổ chức, công dân và cập nhật đầy đủ, công khai trên Cổng TT-GTĐT của tỉnh và cổng, trang thông tin điện tử của các đơn vị, địa phương.

3. Xây dựng, hoàn thiện hạ tầng thông tin, CSDL chuyên ngành, hệ thống thông tin, CSDL quốc gia tạo nền tảng phát triển chính phủ điện tử

- Thực hiện nhiệm vụ xây dựng, cập nhật hệ thống thông tin, CSDL quốc gia do các Bộ, ngành trung ương triển khai trên địa bàn tỉnh; đẩy mạnhphối hợp với các cơ quan Trung ương xây dựng các CSDL quốc gia trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là CSDL quốc gia về dân cư, đất đai, kết nối với cơ sở dữ liệu đăng ký doanh nghiệp, tạo nền tảng triển khai các ứng dụng công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh đồng bộ.

- Các sở, ban, ngành căn cứ chức năng, nhiệm vụ đề xuất ứng dụng CNTT xây dựng hạ tầng thông tin, CSDL chuyên ngành phục vụ công tác chuyên môn, nghiệp vụ, bảo đảo không trùng lp các CSDL quốc gia từ Trung ương, phù hợp Quy hoạch phát triển CNTT tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2030 và phù hợp Kiến trúc CQĐT tnh Vĩnh Phúc.

4. Phát triển nguồn nhân lực

- Tổ chức các lớp đào tạo, bi dưỡng ứng dụng CNTT thường xuyên choCBCCVC các cấp; Tổ chức phổ biến, đào tạo, tuyên truyền kiến thức về Khung kiến trúc chính phủ điện tử, chính quyền điện t cp tỉnh và đánh giá hiệu quả đầu tư ứng dụng CNTT.

- Tiếp tục rà soát, đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, sử dụng hiệu quả đội ngũ cán bộ chuyên trách CNTT làm việc tại các đơn vị, địa phương. Cử cán bộ có năng lực tham gia các khóa đào tạo chuyên sâu phù hợp với chuẩn của trong nước và quốc tế về quản trị mạng, an toàn, bảo mật thông tin.

- Tổ chức đánh giá thực trạng đội ngũ lãnh đạo, CBCCVC cơ quan nhà nước trong việc sử dụng, đảm bảo an toàn thông tin.

5. Phát triển hạ tầng kỹ thuật

- Từng bước nghiên cứu, triển khai xây dựng Nền tảng tích hợp, chia sẻ của tỉnh (LGSP) tỉnh Vĩnh Phúc làm nền tảng triển khai các ứng dụng trên địa bàn tỉnh.

- Rà soát, đánh giá hiện trạng và đầu tư mi để bảo đảm hạ tầng mạng LAN, thiết bị công nghệ thông tin, đường truyền, hệ thống hội nghị truyền hình trực tuyến,...để triển khai chính quyền điện tử các cấp; bảo đảm an toàn, an ninh thông tin, kết ni chia sẻ dữ liệu;

- Tổ chức diễn tập an toàn thông tin trong các cơ quan Nhà nước tỉnh Vĩnh Phúc năm 2019 (lần thứ hai);

- Khai thác hiệu quả, an toàn hạ tầng CNTT đã được đầu tư, đặc biệt hoạt động hiệu quả, ổn định Trung tâm Hạ tầng thông tin phục vụ triển khai các ứng dụng CNTT đã được đầu tư;

- Chỉ đạo Sở TT&TT phối hợp với Công an tỉnh và các đơn vị chức năng của Bộ TT&TT trong việc tiếp nhận, triển khai các cảnh báo kịp thời, thực hiện các giải pháp nhằm đảm bảo an toàn cho các hệ thng, CSDL, cổng, trang thông tin điện tử và Trung tâm Hạ tầng thông tin của tỉnh.

- Tăng cường kiểm tra, chỉ đạo hướng dẫn việc tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn về an toàn thông tin đối với các hệ thống thông tin của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là hệ thống cổng, trang thông tin điện tử, tuân thủ quy định xác thực, cấp phép truy cập và sao lưu d liệu.

- Rà soát, kiểm tra, đánh giá, thẩm định, tổ chức thực hiện các quy định về bảo đảm an toàn, an ninh theo cấp độ như quy định tại Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn thông tin theo cấp độ; Thông tư số 03/2017/TT-BTTTT ngày 21/4/2017 của Bộ TT&TT Quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Nghị định 85/2016/NĐ-CP .

6. Xây dựng, sửa đổi và hoàn thiện cơ chế, chính sách về công nghệ thông tin nhằm tăng cường năng lực ứng dụng và hiệu quả quản lý nhà nước

- Bám sát chỉ đạo của Trung ương để nghiên cứu, đề xuất giải pháp, cơ chế chính sách phát triển đầu tư ứng dụng CNTT tỉnh Vĩnh Phúc theo hướng toàn diện, đi tắt đón đầu trong cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4.

- Xây dựng chính sách, tuyên truyền thúc đẩy người dân và doanh nghiệp sử dụng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 nhằm tăng cường hiệu quả đầu tư các ứng dụng một cửa điện tử, dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4, ứng dụng công nghệ thông tin tại Trung tâm Hành chính công tỉnh; đồng thời cải thiện vị trí, nâng cao các ch số PCI, chỉ số cải cách hành chính, ch số ICT Index.

- Tổ chức đánh giá xếp hạng mức độ ứng dụng CNTT, xây dựng chính quyền điện tử trong hoạt động của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh: Quý I năm 2019 dự kiến đánh giá xếp hạng ứng dụng CNTT, xây dựng chính quyền điện tử năm 2018 của các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, trên cơ sở đó, sẽ m rộng triển khai đánh giá xếp hạng đến cấp xã vào cuối năm 2019, đầu năm 2020.

- Tiếp tục triển khai Xây dựng chính quyền điện tử tỉnh Vĩnh Phúc theo định hướng tại Kiến trúc chính quyền điện tử tỉnh Vĩnh Phúc phiên bản 1.0 đã được phê duyệt hướng tới xây dựng Thành ph thông minh; chủ động nghiên cứu, cập nhật Kiến trúc Chính quyền điện t tỉnh phù hợp với Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam và hiện trạng hạ tầng, nhân lực, ứng dụng CNTT tại các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.

- Xây dựng cơ chế, chính sách về quản lý văn bản điện tử, quản lý và sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng trên địa bàn tỉnh, các cơ chế, chính sách vận hành hệ thống thông tin, CSDL được triển khai trên địa bàn tỉnh.

- Tham mưu UBND tỉnh định hướng, khuyến khích thuê dịch vụ CNTT trong cơ quan nhà nước tỉnh.

7. Tăng cường công tác tuyên truyền

- Tiếp tục tổ chức tuyên truyền nâng cao nhận thức cho CBCCVC, người dân và doanh nghiệp về các chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước và của tỉnh về CNTT và ứng dụng CNTT trong cải cách hành chính; Chú trọng tuyên truyền, hướng dẫn người dân sử dụng, hiểu về lợi ích khi ứng dụng hệ thống dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 nói riêng và các ứng dụng CNTT giao dịch với chính quyền, cơ quan nhà nước nói chung; tuyên truyền qua các cơ quan báo, đài ở Trung ương, địa phương, Cổng TT-GTĐT tỉnh và qua các cổng, trang thông tin điện tử của các cơ quan, đơn vị; Bản tin TT&TT; tờ rơi.

- Tăng cường phối hợp, tuyên truyền sử dụng các ứng dụng nền tảng chính quyền điện tử; tuyên truyền về an toàn, an ninh thông tin cho CBCCVC trong các cơ quan nhà nước; nâng cao nhận thức của lãnh đạo các cấp, các ngành, các địa phương, doanh nghiệp và toàn xã hội về cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4.

- Phối hợp giữa các sở, ban, ngành, các huyện, thành phố, thị xã trên địa bàn tổ chức hội nghị tổng kết rút kinh nghiệm, hội thảo về ứng dụng CNTT trong hoạt động của các cơ quan nhà nước tỉnh; Biu dương, nhân rộng các mô hình tiên tiến triển khai, ứng dụng CNTT hiệu quả.

IV. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Giải pháp môi trường chính sách

- Trên cơ sở Ban Chỉ đạo xây dựng chính quyền điện tử tnh, tổ chức triển khai thực hiện các nội dung nhằm xây dựng chính quyền điện tử tỉnh Vĩnh Phúc theo đúng quy định.

- Xây dựng Quy chế quản lý và sử dụng chứng thư số chuyên dùng trong các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh; sửa đổi Quy chế quản lý, vận hành, sử dụng phần mềm quản lý văn bản và điều hành tại các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc; xây dựng kế hoạch ng phó sự cố đảm bảo an toàn thông tin mạng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc; xem xét, rà soát cập nhật, hoàn thiện các quy định liên quan đến ứng dụng CNTT, bảo đảm an toàn thông tin trên địa bàn tỉnh.

- Duy trì, cập nhật Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh: Xây dựng các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thực hiện ứng dụng CNTT tại cơ quan, đơn vị, địa phương tuân thủ Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Vĩnh Phúc.

- Đề xuất, lựa chọn thành phố Vĩnh Yên để đăng ký thực hiện thí điểm xây dựng, phát triển thành đô thị thông minh với Bộ xây dựng, bảo đảm phù hợp với Quyết định số 950/QĐ-TTg ngày 01/8/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án phát triển đô thị thông minh bn vững Việt Nam giai đoạn 2018-2025 và định hướng đến năm 2030.

2. Giải pháp về tài chính

- Bảo đảm nguồn lực để thực hiện các nội dung kế hoạch; kết hợp giữa nguồn vốn ngân sách tnh đầu tư về CNTT tập trung với các nguồn vốn ngân sách khác và nguồn vốn do các chủ đầu tư huy động;

- Thực hiện thí điểm thuê các dịch vụ, sản phẩm CNTT trong triển khai ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước.

- Các đơn vị được giao làm chủ đầu tư phảithực hiện đúng quy trình, quy định về quản lý dự án từ khâu chuẩn bị đầu tư cho đến kết thúc đầu tư, đưa sản phẩm vào khai thác, sử dụng; đồng thời tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra hiệu quả của dự án CNTT, hiệu quả sử dụng, ứng dụng sau đầu tư.

3. Giải pháp gắn ứng dụng công nghệ thông tin với cải cách hành chính

- Trên cơ sở các văn bản hướng dẫn và văn bản cụ thể của Trung ương ban hành, xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình phối hợp thúc đẩy gắn kết ứng dụng CNTT với cải cách hành chính giai đoạn 2017-2020 (Văn bản số 3035/CTPH-BTTTT-BNV ngày 22/8/2017 của Bộ TT&TT và Bộ Nội vụ);

- Tiếp tục thực hiện chuẩn hóa quy trình, thủ tục hành chính; áp dụng hệ thống qun lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 theo Quyết định số 19/2014/QĐ-TTg ngày 05/3/2014 của Thủ tướng Chính phủ;

- Thực hiện Kế hoạch số 5264/KH-UBND ngày 18/7/2018 về việc nâng cao Ch s cải cách hành chính tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2018-2020; Kế hoạch số 8263/KH-UBND ngày 24/10/2018 của UBND tỉnh về việc xác định chỉ số CCHC năm 2018 của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.

4. Giải pháp bảo đảm an toàn thông tin

- Đầu tư phần mềm chống mã độc cho máy tính cán bộ, công chức cấp tỉnh, huyện bảo đảm thực hiện Chỉ thị 14/CT-TTG ngày 25/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc nâng cao năng lực phòng, chống phần mềm độc hại.

- Xác định bảo đảm an toàn thông tin là nhiệm vụ của từng ngành, địa phương và phải gắn liền với hoạt động ứng dụng CNTT.

- Tăng cường các giải pháp bảo đảm an toàn thông tin cho các hệ thống, phần mềm, hạ tầng ứng dụng CNTT, nhất là đối với Trung tâm Hạ tầng thông tin tỉnh;

- Thường xuyên kiểm tra, rà soát, khắc phục các điểm yếu về an toàn thông tin của hệ thống hạ tầng, ứng dụng CNTT của tỉnh, giảm thiểu nguy cơ mất an toàn thông tin, tăng cường thiết bị, công cụ bảo đảm an toàn an ninh thông tin.

- Rà soát, đôn đốc các cơ quan, đơn vị, địa phương, các chủ quản hệ thống thông tin thực hiện đúng các quy định của Luật An toàn thông tin mạng, Nghị định và các văn bản hướng dẫn về thực hiện an toàn thông tin theo cấp độ.

- Tăng cường đào tạo chuyên sâu cho cán bộ chuyên trách về CNTT; xem xét, đề xuất các giải pháp thuê chuyên gia, tăng cường cán bộ có trình độ cao tại các cơ quan, đơn vị, địa phương để kịp thời xử lý các sự cố; chia sẻ, học hỏi, phối hợp với các đơn vị chuyên trách, tổ chức an toàn thông tin trong phạm vi cả nước.

5. Các giải pháp khác.

- Trên cơ sở kết quả đánh giá, xếp loại ứng dụng công nghệ thông tin tỉnh, xem xét trách nhiệm, có chỉ đạo để tăng cường vai trò trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan Nhà nước trong việc ứng dụng và phát triển CNTT.

- Bảo đảm chất lượng nguồn nhân lực ứng dụng CNTT: lãnh đạo, CBCCVC và cán bộ chuyên trách CNTT. Tổ chức đánh giá cán bộ chuyên trách về CNTT gắn với chất lượng, hiệu quả triển khai các phần mềm nền tảng của CQĐT tại cơ quan, đơn vị.

- Nghiên cứu các mô hình thành công về ứng dụng CNTT của tỉnh, cũng như các địa phương khác để học tập, nhân rộng.

- Tăng cường hội nhập và thông tin, truyền thông tạo hiểu biết và nhận thức đúng về bản chất, đặc trưng, các cơ hội và thách thức của Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 để có cách tiếp cận, giải pháp phù hợp, hiệu quả.

V. DANH MỤC NHIỆM VỤ, DỰ ÁN

- Dự kiến danh mục dự án đầu tư hạ tầng kỹ thuật, ứng dụng CNTT được thực hiện mới năm 2019 sử dụng vốn đầu tư công như nêu tại Phụ lục 2 kèm theo Kế hoạch này

- Dự kiến danh mục các kế hoạch, chương trình, dự toán, dự án, đề cương dự toán chi tiết được thực hiện mới trong năm 2019 sử dụng vốn ngân sách sự nghiệp năm 2019 tại Phụ lục 3 kèm theo Kế hoạch này.

(các chương trình dự án về CNTT dự kiến thực hiện mới trong năm 2019 sẽ được UBND tỉnh cho chủ trương cụ thể theo quy định)

VI. KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT

- Đề nghị Bộ Thông tin và Truyền thông:

+ Ban hành, tham mưu ban hành các văn bản tạo hành lang pháp lý cho việc triển khai ứng dụng CNTT, sớm tham mưu triển khai các CSDL quốc gia tại địa phương; sớm công bố hệ thống NGSP, để cấp tnh có cơ sở triển khai hệ thống LGSP bảo đảm đồng bộ, hiệu quả.

+ Hướng dẫn cụ thể về hồ sơ thuyết minh mua sắm phần mềm thương mại, bản quyền khi lập thiết kế, dự toán; hướng dẫn cụ thể về thẩm định, phê duyệt hồ sơ cấp độ an toàn thông tin; hướng dẫn về thuê dịch vụ CNTT.

- Đề nghị Bộ TT&TT, Bộ Nội vụ phối hợp ban hành quy định về quản lý văn bản và hồ sơ điện tử, thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản điện tử, ký số trong văn bản điện tử, bản sao định dạng giấy của văn bản điện tử,...

VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Thông tin và Truyền thông

- Là cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo ứng dụng CNTT tỉnh, là đơn vị chuyên trách về CNTT, có trách nhiệm tham mưu thành lập Ban Chỉ đạo xây dựng chính quyền điện tử tỉnh Vĩnh Phúc; tham mưu, đề xuất, chỉ đạo, hướng dẫn, theo dõi và giám sát việc triển khai thực hiện Kế hoạch; báo cáo UBND tỉnh, Bộ TT&TT kết quả thực hiện theo quy định.

- Tham mưu, đề xuất ban hành các chủ trương, cơ chế, chính sách phù hợp với thực tiễn và quy định hiện hành của nhà nước nhằm thúc đẩy ứng dụng CNTT trong các cơ quan nhà nước; Tiếp tục tham mưu UBND tỉnh một số giải pháp nhằm nâng cao “Chỉ số tính minh bạch và tiếp cận thông tin” theo Đề án Cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2016-2020 đã được UBND tỉnh phê duyệt.

- Quản lý, vận hành, khai thác hiệu quả Trung tâm Hạ tầng thông tin của tnh. Triển khai các ứng dụng dùng chung của tỉnh như: hệ thống thư điện tử công vụ, phần mềm QLVB&ĐH, Cổng TT-GTĐT của tnh và các cổng, trang thông tin điện tử thành phần của các đơn vị địa phương,...bảo đảm thông suốt, liên tục, an toàn, an ninh thông tin, dữ liệu.

- Triển khai ứng dụng chữ ký số trong các cơ quan nhà nước: Theo dõi tình trạng, quản lý, sử dụng, thu hồi, cấp phát mới chứng thư số cho các cơ quan đơn vị trên địa bàn tỉnh; cấp phát mới chữ ký số cho Lãnh đạo các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện; đăng ký nhu cầu cấp phát cho cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn tích hợp mã số thuế, mã bảo hiểm xã hội trong chứng thư số chuyên dùng của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh.

- Tham mưu cho UBND tỉnh về chủ trương đầu tư các dự án CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh bảo đảm hiệu quả, thiết thực; Thực hiện giám sát đầu tư các dự án ứng dụng CNTT tại các đơn vị. Phối hợp với đơn vị liên quan thanh, kiểm tra (định kỳ, đột xuất) đánh giá tình hình quản lý, đầu tư và hiệu quả sử dụng, ứng dụng CNTT, báo cáo với UBND và Ban chỉ đạo ứng dụng CNTT tỉnh; hướng dẫn các sở, ngành, địa phương tuân thủ các quy định, các tiêu chuẩn, quy chuẩn về CNTT trong lập, thực hiện các chương trình, dự án đầu tư, ứng dụng CNTT.

- Hàng năm, chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan tổ chức diễn tập đảm bảo an toàn thông tin trong các cơ quan Nhà nước trên địa bàn Tỉnh.

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan tuyên truyền, các sở, ban, ngành, địa phương và các đơn vị liên quan tổ chức công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về CNTT.

- Chủ trì công tác thu thập báo cáo và đánh giá mức độ ứng dụng CNTT trên địa bàn tỉnh và tiến độ thực hiện kế hoạch. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra tiến độ thực hiện các nội dung của kế hoạch. Tham mưu, đề xuất điều chỉnh, bổ sung kế hoạch hoặc giải quyết vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện.

- Tổ chức đánh giá việc ứng dụng các phần mềm nền tảng xây dựng chính quyền điện tử báo cáo UBND tỉnh định kỳ theo tháng gồm: phần mềm QLVB&ĐH, cổng/trang thông tin điện tử, thư điện tử công vụ, một cửa điện tử, các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 trở lên tại các đơn vị, địa phương; gắn việc này với đánh giá hoạt động chuyên môn của cán bộ chuyên trách từng cơ quan, đơn vị.

- Hỗ trợ, hướng dẫn xây dựng và triển khai kế hoạch; tổ chức các hoạt động ứng cứu, hỗ trợ về kỹ năng, kỹ thuật, chuyển giao công nghệ, tư vấn cho các đơn vị, địa phương triển khai ng dụng CNTT.

2. Văn phòng UBND tỉnh

- Phối hợp với Sở TT&TT trong việc tham mưu, cho ý kiến về chủ trương, chiến lược, cơ chế, chính sách tạo môi trường pháp lý thúc đẩy xây dựng, phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số, nền kinh tế và xã hội số; tuyên truyền, tạo thun lợi cho vic triển khai cách mạng công nghiệp lần thứ 4 trên địa bàn tỉnh.

- Bám sát tình hình ban hành các quy định về quản lý văn bản và hồ sơ điện tử của Trung ương trong năm 2019 (nếu có), chủ trì tham mưu, đề xuất với Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định các loại văn bản điện tử luân chuyển hoàn toàn qua môi trường mạng (chỉ gửi, nhận qua phần mềm quản lý văn bản và điều hành; qua thư điện tử công vụ hoặc công bố trên các cổng, trang thông tin điện tử của cơ quan nhà nước).

- Chủ trì tham mưu, đề xuất tăng cường khai thác, sử dụng và duy trì hiệu quả hoạt động hệ thống hội nghị truyền hình trực tuyến trên địa bàn tỉnh, nâng cao hiệu quả triển khai hội nghị truyền hình tại UBND tỉnh và 09 UBND cấp huyện.

- Tiếp tục duy trì hoạt động của Trung tâm Hành chính công tỉnh, phối hợp Sở Nội vụ triển khai, cung cấp các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3,4 bảo đảm chất lượng, hiệu quả.

- Chủ trì phối hợp với các đơn vị, địa phương và với Trung ương kết nốiliên thông phần mềm QLVB&ĐH.

3. Sở Kế hoạch và Đầu tư

- Tham mưu, đề xuất b trí kinh phí, bảo đm triển khai các dự án ứng dụng và phát triển CNTT theo Kế hoạch phù hợp với các quy định về đầu tư.

- Chủ trì thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt các dự án ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước.

- Bám sát nhiệm vụ, tình hình triển khai CSDL về Đăng ký doanh nghiệp của Bộ Kế hoạch và Đầu tư để chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương liên quan nghiên cứu, tham mưu đề xuất việc tích hợp, chia sẻ CSDL này trong các hệ thống thông tin của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh.

4. Sở Tài chính

- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị, địa phương tham mưu, đề xuất b chi kinh phí chi thường xuyên nguồn ngân sách nhà nước cho các nhiệm vụ ứng dụng CNTT.

- Chủ trì, phối hợp với Sở TT&TT hướng dẫn việc quản lý, sử dụng kinh phí chi ứng dụng CNTT trong hoạt động của các cơ quan nhà nước. Thực hiện cấp phát và quyết toán kinh phí các chương trình, dự án ứng dụng CNTT của các cơ quan đơn vị đã được phê duyệt. Tổng hợp tình hình cấp phát, quyết toán kinh phí thực hiện kế hoạch, báo cáo UBND tỉnh.

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương rà soát, tổ chức mua sắm tập trung thiết bị CNTT bảo đảm hạ tầng CNTT phục vụ các cơ quan, đơn vị, địa phương trong ứng dụng CNTT.

- Phối hợp với Sở TT&TT tổng hợp, đề xuất với UBND tỉnh bố trí kinh phí theo hình thức thuê dịch vụ CNTT, chi bổ sung cho lĩnh vực CNTT.

5. Sở Nội vụ

- Chủ trì kiểm tra, giám sát hoạt động Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa cấp huyện bảo đảm chất lượng, hiệu quả.

- Chủ trì triển khai, đôn đốc, hướng dẫn sử dụng phần mềm ứng dụng tại bộ phận một cửa, các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3,4 trên địa bàn tỉnh bảo đảm tiến độ, đồng bộ, hiệu quả theo chỉ đạo của Chính phủ; tham mưu triển khai ứng dụng thanh toán không dùng tiền mặt trong các giao dịch hành chính, dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 có thu phí, lệ phí.

- Phối hợp với Sở TT&TT và các ngành, địa phương rà soát, bố trí CBCCVC hoặc lao động hợp đồng làm nhiệm vụ chuyên trách CNTT, bảo đảm việc quản lý hạ tầng và triển khai ứng dụng CNTT tại các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện; giám sát chặt chẽ việc tuyển dụng, bố trí sắp xếp, sử dụng cán bộ chuyên trách CNTT.

- Phối hợp với Sở TT&TT tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ về CNTT: gồm đào tạo đội ngũ giám đốc CNTT, quản lý hệ thống thông tin và đào tạo nâng cao, chuyên sâu đối với đội ngũ chuyên gia, cán bộ chuyên trách; đào tạo phổ cập và nâng cao kỹ năng ứng dụng CNTT đối với CBCCVC.

- Chủ trì, phối hợp với Sở TT&TT nghiên cứu, tham mưu việc đưa kết quả chỉ số đánh giá mức độ ứng dụng CNTT, xây dựng chính quyền điện tử vào các tiêu chí, chỉ tiêu thi đua, khen thưởng, kỷ luật (áp dụng ngay từ năm 2019).

6. Sở Khoa học và Công nghệ

- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở TT&TT đảm bảo nguồn vốn khoa học và công nghệ đầu tư cho các dự án trong kế hoạch.

- Phối hợp thẩm định các chương trình, dự án đầu tư, ứng dụng CNTT, chủ trì thẩm định về công nghệ theo quy định.

- Chủ trì rà soát, đánh giá việc thí điểm áp dụng ISO điện tử, đề xuất triển khai áp dụng trên địa bàn tỉnh.

7. Sở Xây dựng

Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương liên quan nghiên cứu, thực hiện Quyết định số 950/QĐ-TTg ngày 01/8/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án phát triển đô thị thông minh bền vững Việt Nam giai đoạn 2018-2025 và định hướng đến năm 2030, tham mưu đề xuất thí điểm triển khai trên địa bàn tỉnh, định kỳ hàng năm tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện về Bộ Xây dựng theo quy định.

8. Sở Tài nguyên và môi trường

Bám sát nhiệm vụ triển khai CSDL đất đai quc gia của Bộ Tài nguyên và Môi trường để chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương liên quan nghiên cứu, tham mưu đề xuất lộ trình triển khai xây dựng CSDL đất đai trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn các sở, ngành, địa phương trong việc tích hợp, chia sẻ CSDL đất đai trong các hệ thống thông tin, đặc biệt là hệ thống thông tin dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 liên quan đến thủ tục đất đai trên địa bàn tỉnh; tham mưu triển khai đồng bộ các CSDL địa chính cấp huyện để tích hợp, đồng bộ với CSDL đất đai trên địa bàn tỉnh.

7. Công an tnh

- Cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án tổng thể đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân và các CSDL liên quan đến quản lý dân cư giai đoạn 2013-2020 (Ban chỉ đạo 896), có trách nhiệm chủ trì tham mưu triển khai việc thu thập thông tin dân cư, xây dựng, quản lý, khai thác CSDL quốc gia về dân cư trên địa bàn tỉnh theo quy định; xác định lộ trình kết nối, khai thác thông tin dân cư để chia sẻ cho các sở, ngành, địa phương trong việc xây dựng các hệ thống thông tin, các CSDL chuyên ngành bảo đảm tích hợp, đồng bộ.

- Phối hợp với Sở TT&TT bảo đảm an toàn thông tin cơ sở hạ tầng, thanh tra, kiểm tra và xử lý đối với tổ chức, cá nhân vi phạm quy định về bảo đm an toàn cơ sở hạ tầng, an ninh thông tin trong hoạt động ứng dụng CNTT.

8. Kho bạc Nhà nước tnh

- Phối hợp với Sở TT&TT, Sở Tài chính thực hiện quản lý và thanh toán các nội dung chi ứng dụng CNTT theo đúng quy định của nhà nước;

- Hướng dẫn các chủ đầu tư về quy trình, thủ tục liên quan đến thanh toán các nội dung chi ứng dụng CNTT, bảo đảm tiến độ giải ngân nguồn vốn.

9. Các ngành, địa phương

- Phân công lãnh đạo chịu trách nhiệm trực tiếp chỉ đạo triển khai ứng dụng và phát triển CNTT tại ngành, địa phương bảo đảm chỉ đạo hiệu quả, chất lượng.

- Phối hợp Sở Nội vụ và Trung tâm Hành chính công tỉnh triển khai hệ thống dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4; phần mềm ứng dụng cho bộ phận một cửa; ứng dụng CNTT phục vụ hoạt động của Trung tâm Hành chính công tỉnh bảo đảm hoạt động hiệu quả, chất lượng.

- Phối hợp với Sở TT&TT trong việc triển khai một số hạ tầng, ứng dụng CNTT nền tảng chính quyền tử: Cổng, trang thông tin điện tử; phần mềm quản lý văn bản và điều hành; thư điện tử công vụ; mạng truyền số liệu chuyên dùng; phần mềm đánh giá mức độ ứng dụng công nghệ thông tin xây dựng chính quyền điện tử của các cơ quan nhà nước các cấp trên địa bàn tỉnh; định kỳ hàng tháng báo cáo tình hình sử dụng các ứng dụng nền tảng chính quyền điện tử gửi Sở TT&TT tổng hợp, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh.

- Các cơ quan, đơn vị, địa phương phải sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ cung cấp trong giao dịch điện tử của cơ quan, bảo đảm tuân thủ quy định tại Điều 57 Nghị định số 130/2018/NĐ-CP ngày 27/9/2018 của Chính phủ; quản lý sử dụng (cấp mới, gia hạn hiệu lực, sửa đổi thông tin, thu hồi, sử dụng,...) chứng thư số tuân thủ theo Nghị định số 130/2018/NĐ-CP này và Thông tư số 08/2018/TT-BQP ngày 01/02/2016 của Bộ Quốc phòng (hoặc các Văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế, phối hợp với Sở TT&TT triển khai. Đối với các giao dịch điện tử ngành thuế, bảo hiểm xã hội, kho bạc,... có sử dụng chữ ký s chuyên dùng thì mỗi giao dịch điện tử, cơ quan triển khai giao dịch có trách nhiệm chủ trì hướng dẫn các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh.

- Chủ động cân đi nguồn vốn của ngành, địa phương mình để bố trí vốn xây dựng và triển khai kế hoạch, chương trình, dự án cụ thể về ứng dụng, phát triển CNTT; thực hiện ứng dụng, phát triển CNTT tại ngành, địa phương. Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về ứng dụng CNTT được cấp có thẩm quyền giao, bảo đảm tiến độ, chất lượng, tiết kiệm, chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về hiệu quả đầu tư các dự án được giao làm Chủ đầu tư.

Trên đây là Kế hoạch ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước tỉnh Vĩnh Phúc năm 2019, đề nghị các cơ quan, đơn vị, địa phương nghiêm túc thực hiện./.

 

 

Nơi nhận:
-  TT.TU, HĐND tỉnh (b/c);
- Ban chỉ đạo CNTT Quốc gia (b/c);
- Bộ TT&TT, Cục Tin học hóa (b/c);
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể;
- Cục Thuế tỉnh; Bảo hiểm XH tỉnh;
- HU, UBND các huyện,
TP;
- Thành viên BCĐ tỉnh;
- Lưu: VT, TTTHCB,
VX3;
(H 6
7 - b)

TM ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Vũ Việt Văn

 

Văn bản này có file đính kèm, bạn phải tải Văn bản về để xem toàn bộ nội dung.