cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 3015/QĐ-UBND ngày 25/12/2018 Về Đề án “Bảo tồn, phát huy giá trị Di sản văn hóa Mo Mường Hòa Bình, giai đoạn 2019-2025 và những năm tiếp theo” do tỉnh Hòa Bình ban hành

  • Số hiệu văn bản: 3015/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Hòa Bình
  • Ngày ban hành: 25-12-2018
  • Ngày có hiệu lực: 25-12-2018
  • Tình trạng hiệu lực: Đang có hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 2164 ngày (5 năm 11 tháng 9 ngày)
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH
HÒA BÌNH

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3015/QĐ-UBND

Hòa Bình, ngày 25 tháng 12 năm 2018

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH ĐỀ ÁN “BẢO TỒN, PHÁT HUY GIÁ TRỊ DI SẢN VĂN HÓA MO MƯỜNG HÒA BÌNH, GIAI ĐOẠN 2019 - 2025 VÀ NHỮNG NĂM TIẾP THEO”

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Luật Di sản văn hóa năm 2001; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa năm 2009;

Căn cứ Nghị định số 98/2010/NĐ-CP ngày 21/9/2010 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Di sản văn hóa và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa;

Căn cứ Thông báo số 2025-TB/VPTU, ngày 24/12/2018 của Văn phòng Tỉnh ủy thông báo kết luận Hội nghị Ban Thường vụ Tỉnh ủy ngày 24/12/2018.

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 1789/TTr-SVHTTDL ngày 24/12/2018,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án “Bảo tồn, phát huy giá trị Di sản văn hóa Mo Mường Hòa Bình, giai đoạn 2019 - 2025 và những năm tiếp theo”.

(Có Đề án chi tiết kèm theo)

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Giao Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và các đơn vị liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai, thực hiện Đề án theo quy định.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Giáo dục và Đào tạo, Khoa học và Công nghệ, Thông tin và Truyền thông; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Chánh, Phó Chánh VPUBND tỉnh;
- Lưu: VT, KGVX (Vu.30b).

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Quang

 

ĐỀ ÁN

BẢO TỒN, PHÁT HUY GIÁ TRỊ DI SẢN VĂN HÓA MO MƯỜNG HÒA BÌNH, GIAI ĐOẠN 2019 - 2025 VÀ NHỮNG NĂM TIẾP THEO
(Kèm theo Quyết định số: 3015/-UBND ngày 25/12/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình)

Phần thứ nhất

SỰ CẦN THIẾT VÀ CĂN CỨ PHÁP LÝ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN

I. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN

Tnh Hòa Bình là vùng đất có đông cư dân bản địa dân tộc Mưng sinh sống, nơi có nhiều địa danh lịch sử văn hóa nổi tiếng của nền “Văn hóa Hòa Bình”. Theo dòng chảy của thời gian, dân tộc Mường đã sáng tạo và lưu giữ được nền tảng văn hóa dân gian phong phú, đa dạng với nhiều hình thức và thể loại; trong đó, có một loại hình văn hóa nổi bật, độc đáo, có giá trị nhân văn sâu sắc, là món ăn tinh thần trong cuộc sống của người dân nơi đây đó là Mo Mường.

Cùng với thời gian, Mo Mường đã góp phn hình thành nên cốt cách, tâm hồn của bao thế hệ về truyền thống văn hóa, lịch sử của dân tộc Mường và vùng đất Hòa Bình; Mo Mường chính là sự kết tinh những kinh nghiệm trong lao động sản xuất, ứng xử văn hóa, triết lý nhân sinh, thể hiện tình yêu cuộc sống, yêu con người, yêu quê hương xứ sở, thể hiện khí phách, cốt cách của con người và vùng đất Hòa Bình. Từ quá khứ đến hiện tại, các thế hệ đồng bào dân tộc Mường đã lưu giữ, truyền miệng và phát huy một cách bền vững những giá trị của Mo Mường, tạo nên sức sống, sức lan tỏa sâu rộng của di sản phi vật thể vô cùng quý giá này. Giá trị đặc sắc của Mo Mường được thể hiện như sau:

- Mo Mường phản ánh về nhân sinh quan, vũ trụ quan: Chuỗi giá trị các nội dung phản ánh (sử thi) trong Mo Mường gồm các câu chuyện thần thoại có thời lượng 40 giờ gồm các nội dung: (1) Phản ánh nhận thức của con người về sự ra đời của trời đất trong vũ trụ, quá trình kiến tạo trái đất, quá trình biển tiến, biển lùi trong lịch sử; (2) Phản ánh nhận thức của con người về thế giới quan và vũ trụ quan; (3) Phản ánh sự phát triển của xã hội loài người, về mối quan hệ giữa con người với con người đấu tranh để bước đầu manh nha hình thành xã hội có giai cấp; (4) Phản ánh sự phát minh ra lửa; (5) Phản ánh những sáng tạo của con người trong quá trình tạo dựng cuộc sống để tồn tại và phát triển; (6) Phản ánh xã hội loài người thời kỳ quần hôn, con người phải trải qua những đn đau để sàng lọc nòi giống; (7) Phản ánh quá trình đấu tranh với thiên nhiên để kiến lập cuộc sống tốt đẹp; (8) Phản ánh mối quan hệ giữa con người với con người trong mối tương quan cộng đồng, thông qua đó nói lên mâu thuẫn giai cấp; (9) Những bài học kinh nghiệm về sự đoàn kết và văn hóa tổ chức lãnh đạo để đấu tranh với thiên nhiên và xây dựng cuộc sống; (10) Phản ánh tình yêu, hôn nhân của thời kỳ chế độ phong kiến đã bước vào giai đoạn suy vong.

- Mo Mường chứa đựng giá trị các loại hình văn hóa dân gian: văn học dân gian; diễn xướng dân gian; âm nhạc, múa và sân khấu (kịch) dân gian; tín ngưỡng dân gian; tri thức dân gian.

- Về hình thức thể hiện: Mo Mường là những áng mo kể chuyện, mo nghi lễ và mo “Nhòm”. Về nội dung, Mo Mường phản ánh nhân sinh quan, vũ trụ quan, chứa đựng tri thức dân gian, văn học dân gian sâu sắc. Ngôn ngữ Mường trong Mo Mường là kho từ vựng của ngôn ngữ dân tộc Mường. Mo Mường là tài sản, di sản quý giá được lưu truyền qua suốt chiều dài lịch sử của đất nước nói chung và của dân tộc Mường nói riêng.

- Về ngôn ngữ học, Mo Mường là một kho từ vựng tiếng Mường phong phú với việc lưu giữ nhiều từ ngữ Mường c; ngoài ra Mo Mường ở góc độ tiếp xúc ngôn ngữ còn có ý nghĩa giúp cho việc nghiên cứu tiếng Việt cổ.

- Nghệ nhân Mo Mường có vai trò là người trí thức dân gian: Đối với người Mường, trước đây khi đa số người dân chưa biết chữ quốc ngữ và chưa được hưởng một nền giáo dục quốc dân như ngày nay thì Ông Mo, thầy Mo được xem như một thành phần ưu tú nhất trong cộng đồng. Ngày nay, nghệ nhân Mo Mường là những người có đạo đức, lối sống lành mạnh và có uy tín đối với cộng đồng.

Năm 2016, Mo Mường Hòa Bình (sau đây gọi tắt là Di sản Mo Mường) được ghi danh vào Danh mục Di sản văn hóa phi vật thể quốc gia tại Quyết định số 246/QĐ-BVHTTDL ngày 19 tháng 01 năm 2016 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;

Mặc dù đã được công nhận là di sản văn hóa phi vật thể cấp quốc gia với những giá trị đặc sc, nổi bật về lịch sử, văn hóa, khoa học nhưng cho đến nay Di sản văn hóa Mo Mường chưa được thực hiện nghiên cứu bảo tồn và phát huy giá trị; Năm 2017, UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện Đề tài nghiên cứu khoa học cấp tỉnh đ“Nghiên cứu bảo tồn, phát huy giá trị di sản văn hóa Mo Mường ở tnh Hòa Bình”. Tuy nhiên, các giải pháp mới dừng lại ở việc nghiên cứu mà chưa được áp dụng thực hiện trong thực tiễn. Hiện nay, Di sản Mo mường hiện đang phải đối mặt với các nguy cơ, tác động tiêu cực của mặt trái kinh tế thị trường, của quá trình dịch chuyển đô thị hóa và trước làn sóng văn hóa ngoại lai xâm nhập vào môi trường sống của đồng bào dân tộc Mường, làm cho không gian văn hóa truyền thống, các ngành nghề thủ công, phong tục tập quán bị tác động, ảnh hưởng không nhỏ, nhất là sự mai một, biến đổi của di sản văn hóa Mo Mường.

Vì vậy, việc xây dựng Đề án “Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa Mo Mường Hòa Bình, giai đoạn đến năm 2023” là hết sức cần thiết và cấp bách nhằm kịp thời có những giải pháp cụ thể, phù hợp để tiếp tục bảo tồn và phát huy giá trị của di sản Mo Mường. Đây cũng là một trong những điều kiện quan trọng không thể thiếu để đưa di sản Mo Mường vào danh mục trình Chính phủ trình tổ chức Khoa học, giáo dục của Liên hp quốc (UNESCO) ghi danh vào danh mục Di sản văn hóa phi vật thể đại diện nhân loại.

II. CĂN CỨ PHÁP LÝ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN

1. Luật di sản văn hóa ngày 29/6/2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa số 32/2009 QH12 ngày 18/6/2009;

2. Nghị định số: 98/2010/NĐ-CP ngày 21/9/2010 Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Di sản văn hóa và luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa;

3. Nghị quyết số 33-NQ/TW ngày 09-6-2014 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) Về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước;

4. Quyết định số 581/QĐ-TTg ngày 06/5/2009 của Thủ tướng Chính phủ về chiến lược phát triển văn hóa đến năm 2020;

5. Chương trình hành động số 27-CTr/TU, ngày 03/10/2014 của Ban Chấp hành Đảng bộ tnh về thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW, ngày 09/6/2014 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về “Xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước”

6. Quyết định số: 449/QĐ-TTG , ngày 12/3/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020;

7. Quyết định số: 2356/QĐ-TTG , ngày 4/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020; Quyết định số: 1270/QĐ-TTg , ngày 27/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án Bảo tồn phát triển văn hóa dân tộc thiểu số Việt Nam đến năm 2020;

8. Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tnh, lần thứ XVI, ngày 16/9/2015 của ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Hòa Bình khóa XVI, nhiệm kỳ 2015-2020;

9. Quyết định số 246/QĐ-BVHTTDL, ngày 19/01/2016 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc công bố danh mục Di sản văn hóa phi vật thể quốc gia;

10. Chỉ thị số 08 CT/TU, ngày 20/01/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng đối với công tác giữ gìn, bảo tồn và phát huy Giá trị Di sản văn hóa Mo Mường trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.

Phần thứ hai

NỘI DUNG ĐỀ ÁN

I. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY DI SẢN VĂN HÓA MO MƯỜNG

1. Về hiện trạng di sn Mo Mường

Như chúng ta đã biết, Mo Mường trước kia được thực hiện để tổ chức các nghi lễ, như: nghi lễ cầu phúc lộc bình an (nhóm gồm 7 nghi lễ), nghi lễ gọi vía (nhóm gồm 7 nghi lễ), nghi lễ trừ tà (nhóm gồm 7 nghi lễ),)... Đặc biệt, tang lễ cổ truyền được diễn ra 12 ngày đêm chủ yếu là thông qua Mo Mường.

Mo Mường dùng để cử hành nghi lễ, cúng lễ, tuy nhiên do người Mường trước đây chưa có chữ viết nên mặt khác Mo Mường còn có ý nghĩa quan trọng trong việc chuyển tải mang đến cho người dân kiến thức về lịch sử, văn hóa, đạo đức và truyền thống, phong tục tập quán tốt đẹp trong cuộc sống sinh hoạt hàng ngày thông qua nội dung những câu chuyện, áng mo rất cụ thể.

Trong một thời gian dài, Mo Mường bị coi là mê tín dị đoan, bị cấm hoạt động, thậm chí nhiều vùng Mường đến hiện nay không còn thực hành, hoặc có thực hành nhưng không đầy đủ nội dung; vì vậy giá trị của di sản Mo Mường đang phải đối diện với nguy cơ nhận thức không đúng và lệch lạc về giá trị;

Theo số liệu khảo sát thống kê, hiện nay có khoảng 25,5% người dân trên địa bàn tỉnh không quan tâm đến giá trị Mo Mường; khoảng 13,5% coi Mo Mường là mê tín dị đoan; khoảng 34% người dân tuy có hiểu về ý nghĩa và giá trị của Mo Mường nhưng không thật sự sâu sắc; số người còn lại am hiểu sâu sắc, đầy đủ về các giá trị nhân văn, lịch sử, khoa học... của Mo Mường chiếm tỷ lệ thấp, khoảng 27% (phụ lục số 1 kèm theo).

Về môi trường thực hành di sản văn hóa Mo Mường chủ yếu là các nghi lễ trong đi sống theo phong tục truyền thông của người Mường. Trước đây Mo Mường được thực hành trong 23 nghi lễ trong đời sống của đồng bào dân tộc Mường, gồm có: Tang lễ, nhóm nghi lễ cầu phúc lộc; nhóm nghi lễ thờ linh hồn con người và nhóm nghi lễ trừ tà. Tuy nhiên, môi trường thực hành di sản Mo Mường đang ngày càng bị thu hẹp, một số nghi lễ không còn được thực hành do quy định pháp luật hiện nay như tang lễ chỉ còn được tổ chức trong khoảng 48 giờ và một số nghi lễ không còn phù hợp với đời sống văn hóa ngày nay, cụ thể là nhóm nghi lễ trừ tà, một số nghi lễ làm vía, một số nghi lễ cầu phúc lộc... Tuy không còn phù hợp để tổ chức thường xuyên trong đời sống, nhưng ý nghĩa của nghi lễ, lời Mo của nghi lễ vẫn còn có giá trị nhân văn để nghiên cứu phổ biến.

Hiện nay, môi trường thực hành di sản văn hóa Mo Mường trên địa bàn tỉnh chỉ còn ở một số nơi trên địa bàn huyện Tân Lạc và một số xã giáp ranh của huyện Lạc Sơn còn có 7 loại nghi lễ còn thực hành thường xuyên và tang lễ còn thực hành trong khoảng 35 giờ; một số vùng huyện Cao Phong, Kim Bôi, một số xã có người Mường ở huyện Mai Châu, huyện Đà Bắc còn thực hành khoảng 4 nghi lễ có sử dụng Mo Mường; trên địa bàn huyện Lương Sơn, Kỳ Sơn và một số xã của huyện Yên Thủy, một số xã của huyện Lạc Thủy chỉ còn thực hành Mo Mường trong tang lễ, song đã giản lược đi nhiều vì quy định về thời gian cho nghi lễ tang chỉ trong vòng 48 gi(phụ lục s 2 kèm theo).

Về nghệ nhân Mo Mường trên địa bàn tỉnh hiện nay có: 190 nghệ nhân; trong đó:

- Huyện Tân Lạc: 74 nghệ nhân, chiếm 38,94%;

- Huyện Lạc Sơn: 45 nghệ nhân, chiếm 23,69%;

- Huyện Kim Bôi: 18 nghệ nhân, chiếm 9,48%;

- Huyện Cao Phong: 15 nghệ nhân, chiếm 7,9%;

- Huyện Đà Bắc: 10 nghệ nhân, chiếm 5,26%;

- Huyện Lạc Thủy: 03 nghệ nhân, chiếm 1,57%;

- Huyện Yên Thủy: 03 nghệ nhân, chiếm 1,57%;

- Huyện Kỳ Sơn: 05 nghệ nhân, chiếm 2,63%;

- Huyện Lương Sơn: 08 nghệ nhân, chiếm 4,21%;

- Huyện Mai Châu: 04 nghệ nhân, chiếm 2,1%;

- Thành phố Hòa Bình: 05 nghệ nhân, chiếm 2,63%.

Các nghệ nhân Mo Mường đều rất am hiểu phong tục tập quán, hiểu các giá trị tốt đẹp của Di sản văn hóa nói chung và Mo Mường nói riêng. Đa số các nghệ nhân đều là người có uy tín, trách nhiệm với cộng đồng; Tuy nhiên, hiện nay không phát triển được những lứa nghệ nhân trẻ, số người theo học Mo Mường là rất hạn chế do việc học tập, rèn luyện đòi hỏi năng khiếu và rất công phu, mất rất nhiều thời gian để truyền dạy (phụ lục số 3a, 3b kèm theo).

2. Thực trạng công tác bảo tồn và phát huy giá trị di sản Mo Mường

2.1. Thuận li

Trong suốt những năm qua, mới chỉ có khoảng 30 tác phẩm sách đã xuất bản về Mo Mường và một số luận văn, luận án nghiên cứu về Mo Mường, về giá trị Mo Mường; song những tác phẩm này mới chỉ đáp ứng nhu cầu của một số đối tượng quan tâm làm công tác nghiên cứu, giảng dạy một cách đơn lẻ mà chưa được phổ biến rộng rãi trong đời sống văn hóa của nhân dân.

Từ năm 2015 trở lại đây, nhận thức của các cấp các ngành và cộng đồng xã hội về những giá trị Mo Mường đã tng bước thay đổi, nhất là sau khi Mo Mường được công nhận là di sản văn hóa phi vật thể quốc gia. UBND tỉnh chỉ đạo thành lập Ban chỉ đạo di sản văn hóa Mo Mường để tham mưu chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ bảo tồn và phát huy các giá trị di sản Mo mường;

Công tác sưu tầm biên soạn tài liệu về Mo Mường được quan tâm chỉ đạo thực hiện; đội ngũ nghệ nhân Mo Mường được thống kê, rà soát, động viên, khích lệ kịp thời. Năm 2016, UBND tỉnh tổ chức buổi gặp mặt giữa lãnh đạo tỉnh với 200 nghệ nhân Mo Mường; hàng năm, thực hiện lập hồ sơ xem xét công nhận nghệ nhân Mo Mường đạt danh hiệu nghệ nhân ưu tú theo quy định (đến nay, có 05 nghệ nhân Mo Mường được công nhận là nghệ nhân ưu tú); Công tác nghiên cứu, sưu tầm các giá trị đặc sắc của Mo Mường tiếp tục được quan tâm đẩy mạnh; nhiều chuyên gia, nhà khảo cổ học thực hiện nhiều đtài nghiên cứu về giá trị của Mo Mường, nguồn gốc Mo Mường trong mối quan hệ với thế giới quan, những ảnh hưởng tích cực của Mo Mường đối với đời sống xã hội; chỉ đạo nghiên cứu xây dựng và ban hành Bộ chữ dân tộc Mường theo quy định (Quyết định số 2295/QĐ-UBND , ngày 08/9/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh Hòa Bình)... Tiếp tục chỉ đạo khôi phục các lễ hội văn hóa truyền thống, tạo môi trường thuận lợi đthực hành, tuyên truyền, quảng bá các giá trị Mo mường đến nhân dân và du khách thập phương...

2.2. Khó khăn, hạn chế và nguyên nhân

Về cơ bản, đến nay chỉnh thể nội dung Mo Mường chưa được tổng hợp biên soạn và bảo tồn, lưu trữ và phát huy một cách đầy đủ. Các giải pháp mới chỉ dng lại ở đề tài nghiên cứu mà chưa được triển khai thực hiện trong thực tiễn. Từ năm 1960 đến đầu những năm 1990, Mo Mường còn bị xem là gắn với mê tín, dị đoan, nên bị cấm thực hành, vì vậy nhiều giá trị tốt đẹp của Mo Mường đã dần bị mai một và đang dần mất đi giá trị.

Việc thực hiện đào tạo, truyền dạy Mo Mường trong suốt những năm qua gặp nhiều khó khăn do chưa có môi trường, do yêu cầu đòi hỏi cao về con người phải được lựa chọn kỹ lưng về tố chất, năng khiếu, phải hiểu và biết được tiếng nói, chữ viết của dân tộc Mường mới có thể học được; bên cạnh đó, lợi ích của việc học Mo Mường, hành nghề Mo hiệu quả không cao, mất rất nhiều thời gian, nhiều công phu, kể cả đòi hỏi phải có uy tín xã hội mới có thể thực hiện được. Mặt khác, về nhận thức xã hội đối với vai trò, ý nghĩa của Mo Mường trong đời sống xã hội, ngay cả đối với những người dân tộc Mường cũng chưa thật sự đầy đủ, không hiểu hết các giá trị cốt lõi, ý nghĩa nhân văn sâu sắc, tính lịch sử, khoa học của Mo Mường. Hiện nay, tổng số nghệ nhân Mo Mường trên địa bàn tỉnh chỉ còn khoảng 190 nghệ nhân, trong đó nhiều nghệ nhân tuổi rất cao, số nghệ nhân tuổi trẻ lại rất ít, vì vậy, nếu không kịp thời đào tạo đội ngũ nghệ nhân kế cận thì số lượng nghệ nhân Mo Mường sẽ tiếp tục có nguy cơ giảm dần theo thời gian.

Về môi trường thực hành Mo mường hiện nay cũng đang tiếp tục bị thu hẹp do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan; trong đó, nguyên nhân chủ quan là chưa có những giải pháp thực sự tích cực để xây dựng và tạo môi trường, địa điểm thực hành thuận lợi để thực hiện, trình din Mo mường;

Việc tuyên truyền, quảng bá các nội dung, giá trị đặc sắc, tiêu biểu của di sản Mo Mường chưa được quan tâm thực hiện một cách bài bản; nội dung tuyên truyền còn đơn điệu, mang tính trực diện, truyền thông mà chưa được nghiên cứu, sáng tác để chuyển thể sang loại hình sân khấu hóa nên người dân và du khách rất khó có khả năng hấp thụ và cảm nhận đầy đủ các giá trị nội dung của di sản Mo Mường...

Chưa có cơ chế chính sách và kinh phí để thực hiện thường xuyên công tác bảo tồn và phát huy các giá trị di sản Mo Mường hàng năm trên địa bàn tỉnh.

Với các phân tích nêu trên, có thể khẳng định rằng công tác bảo tồn và phát huy các giá trị di sản văn hóa Mo Mường hiện nay đang gặp rất nhiều khó khăn, do nhiều nguyên nhân cả khách quan và chủ quan; trong đó, nguyên nhân chủ quan là chưa xây dựng và đề ra những giải pháp thiết thực để bảo tồn và phát huy các giá trị của Di sản văn hóa phi vật thể quốc gia Mo Mường; di sản Mo Mường hiện đang đối diện với nguy cơ mai một và mất đi các giá trị theo thời gian nếu không thực hiện ngay các giải pháp để thực hiện bảo tồn và phát huy các giá trị di sản.

II. NỘI DUNG ĐỀ ÁN

1. Mục tiêu

1.1. Mục tiêu chung:

Tập trung kiểm kê, sưu tầm và tổng hợp, lưu giữ đầy đủ các giá trị, nội dung và kịp thời khắc phục nguy cơ mai một và mất đi giá trị của di sản văn hóa phi vật thể quốc gia Mo Mường; Nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm của các cấp, các ngành và cộng đồng xã hội trong việc bảo tn và phát huy hiệu quả các giá trị của di sản trong các lĩnh vực đời sống xã hội; đưa di sản Mo Mường trở thành sản phẩm du lịch tiêu biểu đặc sắc gắn với phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh; tạo cơ sở, tiền đề vững chắc để đưa vào danh mục trình Chính phủ, trình tổ chức Khoa học, giáo dục của Liên hợp quốc (UNESCO) ghi danh vào danh mục Di sản văn hóa phi vật thể đại diện nhân loại theo quy định.

1.2. Mục tiêu cụ thể:

- Giai đoạn 2019-2020: Hoàn thành công tác sưu tầm, thống kê đầy đủ các giá trị di sản Mo Mường; biên soạn Từ đin Mo Mường Hòa Bình; tái bản cun sách “Mo Mường Hòa Bình”. Hoàn thành việc tư liệu hóa, số hóa Di sản văn hóa Mo Mường.

- Đến năm 2025, có khoảng 15 Nghệ nhân ưu tú là nghệ nhân Mo Mường. Đảm bảo 100% người có công bảo tồn, giữ gìn và truyền dạy Mo Mường được tôn vinh và hưởng chế độ đãi ngộ theo quy định.

- Phấn đấu đến năm 2025: Hoàn thành xây dựng Khu không gian bảo tồn Di sản văn hóa Mo Mường gn với dịch vụ du lịch tại huyện Cao Phong và huyện Tân Lạc; Phấn đấu 70% các trường THPT được phổ biến về những giá trị tốt đẹp của Di sản văn hóa Mo Mường; có từ 03 CLB Mo Mường trlên được thành lập và hoạt động hiệu quả.

2. Nhiệm vụ và giải pháp

2.1. Tập trung bảo tồn đầy đủ các giá trị di sản văn hóa Mo Mường

- Thực hiện việc thống kê, rà soát đầy đủ các nội dung, giá trị di sản văn hóa Mo Mường. Thực hiện sưu tầm, ghi âm, ghi hình để kịp thời lưu giữ được những áng Mo cổ, những kiến thức về Mo Mường có giá trị gốc; đồng thời, ghi chép, phân loại tư liệu một cách nghiêm túc và khoa học.

- Nghiên cứu, biên soạn, phát hành cuốn Từ điển Mo Mường, tái bản cun sách Mo Mường Hòa Bình.

- Hoàn thành việc tư liệu hóa, số hóa các nội dung, giá trị của di sản Mo Mường.

2.2. Tổ chức đào tạo, truyền dạy các lớp nghệ nhân Mo Mường.

- Duy trì động viên các lớp nghệ nhân Mo Mường hiện có tiếp tục thực hành và truyền dạy di sản Mo Mường thường xuyên trên địa bàn tỉnh.

- Xem xét, lựa chọn và đề nghị công nhận nghệ nhân Mo Mường là nghệ nhân ưu tú theo quy định.

- Nghiên cứu xây dựng và ban hành cơ chế chính sách đãi ngộ, tôn vinh người có công bảo tồn, giữ gìn và truyền dạy và học Mo Mường cho phù hợp để kịp thời khuyến khích, động viên đội ngũ nghệ nhân Mo Mường quan tâm hơn nữa đến công tác đào tạo, xây dựng đội ngũ nghệ nhân kế cận.

2.3. Nghiên cứu, hướng dẫn thành lập các Câu lạc bộ Mo Mường đảm bảo hoạt động thường xuyên, hiệu quả theo quy định; trước mắt, tập trung hỗ trợ việc thành lập câu lạc bộ Mo Mường trên địa bàn các huyện: Tân Lạc, Lạc Sơn, mỗi huyện 01 câu lạc bộ.

2.4. Tiến hành các bước đầu tư xây dựng Khu không gian bảo tồn Di sản văn hóa Mo Mường gn với dịch vụ du lịch tại huyện Cao Phong và huyện Tân Lạc theo quy định pháp luật hiện hành. Nghiên cứu, hỗ trợ kinh phí đầu tư, phục hi, tôn tạo một số di tích tiêu biểu để gắn với môi trường thực hành di sản Mo Mường.

2.5. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, quảng bá rộng rãi về di sản văn hóa Mo Mường trong nước và quốc tế.

- Nghiên cứu xây dựng tài liệu tuyên truyền về các giá trị đặc sắc, tiêu biểu của di sản Mo Mường để thực hiện tuyên truyền quảng bá rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng, trên các trang thông tin điện tử.

- Tổ chức nghiên cứu, sáng tác để chuyển thể các nội dung đặc sắc, tiêu biểu của Mo Mường sang các loại hình sân khấu hóa.

- Tổ chức cuộc thi quy mô cấp tỉnh để tìm hiểu về các giá trị nội dung của di sản văn hóa Mo Mường trong năm 2019.

- Thực hiện lồng ghép, giới thiệu quảng báo về di sản văn hóa Mo mường thông qua hoạt động các lễ hội hàng năm trên địa bàn tỉnh; tập trung các lễ hội lớn quy mô cấp tỉnh, cấp huyện.

- Nghiên cứu phổ biến, giới thiệu các giá trị đặc sắc, tiêu biểu của di sản Mo Mường trong các trường học, trước mắt tập trung vào các trường Trung học phthông trên địa bàn tỉnh.

- Tổ chức Hội thảo nghiên cứu về các giá trị đắc sắc, tiêu biểu của di sản văn hóa Mo Mường và những tác động, ảnh hưởng tích cực đối với đời sống xã hội, phát triển kinh tế và gắn phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh.

- Tiếp tục tổ chức các hội nghị chuyên đề về công tác nghiên cứu, bảo tồn và phát huy các giá trị của di sản văn hóa Mo Mường.

- Tổ chức trình diễn Văn hóa Mo Mường vào các chương trình sự kiện của tỉnh Hòa Bình, các ngày hội giao lưu văn hóa theo định kỳ được quy định của Bộ Văn hóa, Th thao và Du lịch hoặc ngày Di sản Việt Nam (23/11) để giới thiệu đến người dân và du khách trong và ngoài nước.

2.6. Xây dựng và ban hành Đề án dạy và học tiếng dân tộc Mường trên địa bàn tỉnh đến năm 2025.

- Chỉ đạo nghiên cứu xây dựng và ban hành Đề án trong năm 2019.

- Tổ chức đào tạo đội ngũ giáo viên tiếng dân tộc Mường đảm bảo chất lượng và số lượng để thực hiện nhiệm vụ; trước mắt thí điểm giao cho Trường Cao đẳng Sư phạm Hòa Bình nghiên cứu thực hiện thí điểm trong phạm vi quản lý của Trường;

- Tổ chức các địa điểm đào tạo để đáp ứng nhu cầu dạy và học tiếng dân tộc Mường cho công chức, viên chức và nhân dân.

2.7. Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn cho đội ngũ làm công tác quản lý nhà nước về văn hóa nói chung và di sản văn hóa nói riêng từ cấp tỉnh đến cơ sở về các nội dung, giá trị của di sản văn hóa Mo Mường.

2.8. Đẩy mạnh huy động các nguồn lực xã hội trong việc thực hiện bảo tồn và phát huy các giá trị di sản văn hóa nói chung và di sản Mo Mường nói riêng.

2.9. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm các vi phạm liên quan đến các hoạt động văn hóa, di sản văn hóa theo quy định.

3. Mt số nhiệm v cthể

3.1. Nghiên cứu, biên soạn Từ đin Mo Mường Hòa Bình; tái bản sách “Mo Mường Hòa Bình”

Công việc cụ thể:

- Xây dựng được bảng từ gồm toàn bộ số lượng từ ngữ xuất hiện trong Mo Mường, như: các từ, ngữ, thành ngữ, tục ngữ, cách nói của dân tộc Mường trong Mo Mường.

- Giải thích tng mục từ và có ví dụ cụ thể ngữ cảnh xuất hiện của từ ngữ này.

- Giải thích các từ ngữ mang tính điển cố gắn với các câu chuyện lịch sử cũng như đời sống văn hóa tâm linh, những ước nguyện,... của người Mường được thể hiện trong Mo Mường.

- Tổ chức bản thảo và in ấn, tái bản cuốn sách “Mo Mường Hòa Bình”

Sản phẩm:

- Xuất bản 2000 cuốn “Từ điển Mo Mường Hòa Bình”.

- In ấn, xuất bản, phát hành 2000 cuốn sách “Mo Mường Hòa Bình”.

3.2. Sưu tầm Tư liệu hóa, số hóa Di sản văn hóa Mo Mường Hòa Bình.

Công việc cụ thể:

- Sưu tầm, ghi âm, ghi hình các bản Mo Mường tại 11 huyện/thành phố.

- Phục dựng để ghi hình tư liệu bảo tồn các nghi lễ của di sản Mo Mường: nghi lễ cầu phúc lộc bình an (nhóm gồm 7 nghi lễ), nghi lễ gọi vía (nhóm gồm 7 nghi lễ), nghi lễ trừ tà (nhóm gồm 7 nghi lễ), nghi lễ tang ma.

- Xây dựng CD-Rom tra cứu về di sản văn hóa Mo Mường (Tư liệu hóa, số hóa tất cả các tư liệu đã ghi âm, ghi hình và sưu tầm được về Di sản văn hóa Mo Mường)

- Phát hành phim tư liệu khoa học của dự án 2 nhằm phổ biến di sản văn hóa Mo Mường đến từng thôn/bản trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.

- Sản xuất phim quảng bá hình ảnh Di sản văn hóa Mo Mường để phát sóng trên các kênh truyền hình, Cổng thông tin điện tử, kênh youtube nhm mục tiêu phát huy giá trị của di sản và làm một trong những sản phẩm quảng bá và xúc tiến du lịch.

Sản phẩm:

- 11 phim tư liệu khoa học về các bản Mo Mường tại 11 huyện/phố.

- 4 phim tư liệu khoa học về di sản văn hóa Mo Mường.

- CD-Rom tra cứu về Di sản văn hóa Mo Mương (Tư liệu hóa, số hóa tất cả các tư liệu đã ghi âm, ghi hình và sưu tầm được về Di sản văn hóa Mo Mường)

3.3. Tổ chức sáng tác các tác phẩm nghệ thuật từ đề tài các câu chuyện trong Mo Mường Hòa Bình.

Công việc cụ thể:

- Tổ chức một số trại sáng tác văn học, nghệ thuật về Mo Mường

- Tổ chức triển lãm và sản xuất chương trình biểu diễn một số tác phẩm nghệ thuật sáng tác từ đề tài Mo Mường.

Sản phẩm:

- Tổ chức 01 trại sáng tác văn học nghệ thuật từ đề tài Mo Mường

- 01 triển lãm mỹ thuật và nhiếp ảnh về Mo Mường.

- 01 chương trình nghệ thuật ca múa nhạc từ đề tài Mo Mường.

3.4. Quảng bá, phổ biến giá trị di sản Mo Mường Hòa Bình trong đời sống xã hội.

Công việc cụ thể:

- Biên soạn, tái bản và phổ biến các ấn phẩm sách, tác phẩm văn học nghệ thuật liên quan đến di sản văn hóa Mo Mường trong các trường học trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.

Sản phẩm:

- Xuất bản 03 tạp chí chuyên đề các tác phẩm: văn học, kịch bản văn học, thơ, tản văn, ghi chép về đề tài Mo Mường (1.500 cuốn).

- Biên tập xuất bản các tài liệu Mo Mường phổ biến trong các bậc học tại tỉnh Hòa Bình (5.000 cuốn).

- Phát hành 15 phim tư liệu khoa học (1000 bộ đĩa DVD)

- Phim quảng bá hình ảnh di sản phát sóng trên các kênh truyền hình, cổng thông tin điện tử, kênh youtube: 15 phim (10-15 phút/phim).

3.5. Tổ chức Hội thảo Quốc gia “Xây dựng cơ chế, chính sách Bảo tồn và phát huy giá trị Di sản văn hóa Mo Mường Hòa Bình”.

3.6. Xây dựng không gian bảo tồn văn hóa Mo Mường gắn với dịch vụ du lịch tại huyện Cao Phong và huyện Tân Lạc.

4. Kinh phí thực hiện

a) Tổng kinh phí dự kiến: 8.800.000.000 đồng (Tám tỷ tám trăm triệu đồng).

Trong đó:

- Nghiên cứu, biên soạn Từ điển Mo Mường Hòa Bình; tái bản sách Mo Mường Hòa Bình.

1.549.959.000 đồng

- Sưu tầm, tư liệu hóa, số hóa Di sản văn hóa Mo Mường Hòa Bình

3.501.241.000 đồng

- Tổ chức sáng tác các tác phẩm văn học, nghệ thuật tđề tài trong Mo Mường Hòa Bình.

1.897.500.000 đồng

- Quảng bá, phổ biến giá trị Di sản văn hóa Mo Mường Hòa Bình trong đời sống xã hội.

1.584.800.000 đồng

- Tchức Hội thảo quốc gia “Xây dựng cơ chế, chính sách Bảo tồn và phát huy giá trị Di sản văn hóa Mo Mường Hòa Bình”.

266.500.000 đồng

b) Nguồn kinh phí:

- Nguồn kinh phí ngân sách (chi Sự nghiệp văn hóa từ năm 2019 đến năm 2025).

- Nguồn kinh phí xã hội hóa và nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định.

(Có dự toán chi tiết và biểu phân kỳ nhu cầu kinh phí đính kèm)

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

Là cơ quan Thường trực chủ trì phối hợp với các sở ngành, UBND các huyện thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan triển khai thực hiện Đề án. Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kim tra việc thực hiện Đề án; đnh kỳ tng hợp báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh.

Xây dựng dự toán kinh phí thực hiện Đề án hàng năm gửi Sở Tài chính thẩm định trình chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt theo quy định.

Thực hiện nghiên cứu, kiểm kê, sưu tầm và biên soạn tài liệu về nội dung giá trị của di sản Mo Mường. Tham mưu đề xuất việc tổ chức đào tạo, truyền dạy các lớp nghệ nhân Mo Mường; Chủ trì phối hợp vi Sở Tài chính và các đơn vị liên quan tham mưu đề xuất có chính sách đãi ngộ, tôn vinh, khen thưởng đối tượng có công trong duy trì, bảo tồn di sản Mo Mường.

Chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan nghiên cứu thực hiện tuyên truyền phổ biến các giá trị di sản Mo Mường; Nghiên cứu tổ chức các hội thảo chuyên đề nghiên cứu về giá trị di sản; tổ chức các cuộc thi tìm hiểu, các Trại sáng tác để chuyển thể các nội dung di sản sang hình thức sân khấu hóa; các lớp bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ văn hóa về các giá trị, nội dung di sản.

Tham mưu lựa chọn một số di tích tiêu biểu để tu bổ, tôn tạo gắn với di sản Mo Mường; Báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh theo quy định.

Nghiên cứu tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc lập hồ sơ cấp nhà nước trình Thủ tướng Chính phủ trình UNESCO đưa di sản văn hóa Mo mường là di sản văn hóa phi vật thể tiêu biểu của nhân loại theo quy định.

2. Sở Giáo dục và Đào tạo

Nghiên cứu phổ biến, giới thiệu các giá trị đặc sắc, tiêu biểu của di sản Mo Mường trong các trường học, trước mắt tập trung vào các trường Trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh.

Tham mưu xây dựng và ban hành Đề án dạy và học tiếng dân tộc Mường trên địa bàn tỉnh đến năm 2025.

3. Sở Kế hoạch và Đầu tư

Chủ trì phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, UBND các huyện Tân Lạc, Cao phong nghiên cứu đề xuất nguồn vốn đầu tư, trình tự thủ tục đầu tư xây dựng Khu không gian bảo tồn Di sản văn hóa Mo Mường gắn với dịch vụ du lịch tại huyện Cao Phong và huyện Tân Lạc và Khu không gian văn hóa Mường trên địa bàn tỉnh theo quy định pháp luật.

4. Sở Tài chính

Chủ trì phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các đơn vị có liên quan tham mưu UBND tỉnh bố trí các nguồn kinh phí hàng năm để thực hiện Đề án.

5. Sở khoa học Công nghệ

Thực hiện hướng dẫn, thẩm định, phê duyệt các đề xuất nhiệm vụ nghiên cứu khoa học trong liên quan đến việc bảo tn và phát huy các giá trị di sản Mo Mường.

Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thẩm định, xét duyệt nội dung Từ điển Mo Mường Hòa Bình và các nhiệm vụ khác có liên quan theo quy định.

6. Sở Thông tin và Truyền thông

Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh thực hiện tư liệu hóa, số hóa tư liệu, dữ liệu di sản văn hóa Mo Mường.

Chỉ đạo các cơ quan thông tấn báo chí của tỉnh, hệ thống thông tin cơ sở phối hợp với Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch đẩy mạnh tuyên truyền các giá trị tiêu biểu, đặc sắc của Di sản văn hóa Mo Mường trên các phương tiện thông tin đại chúng.

7. UBND các huyện: Cao Phong, Tân Lạc

Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và đầu tư, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch nghiên cứu đề xuất triển khai thực hiện dự án Khu không gian bảo tồn Di sản văn hóa Mo Mường gắn với dịch vụ du lịch trên địa bàn huyện.

8. UBND các huyện, thành phố, các s, ngành liên quan

Nghiên cứu xây dựng kế hoạch và phối hợp với các Sở ngành liên quan triển khai thực hiện Đề án Bảo tồn và phát huy giá trị Di sản văn hóa Mo Mường giai đoạn 2019-2025 phù hợp với thực tiễn địa phương, đơn vị;

Chủ động phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện tốt công tác quy hoạch, kế hoạch phát triển và quản lý hoạt động văn hóa trên địa bàn.

Phần thứ ba

HIỆU QUẢ ĐỀ ÁN, KIẾN NGHỊ ĐỀ XUẤT VÀ KẾT LUẬN

I. HIỆU QUẢ ĐỀ ÁN

Việc ban hành Đề án có ý nghĩa thiết thực, nhằm giúp các cơ quan chức năng và các cấp, các ngành có chủ động tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ bảo tồn, phát huy giá trị Di sản văn hóa phi vật thể quốc gia Mo Mường Hòa Bình một cách khoa học, có mục tiêu cụ thể, rõ ràng.

Thực hiện tốt nhiệm vụ bảo tồn, phát huy giá trị Di sản Mo Mường đáp ứng nhu cầu tìm hiểu về cội nguồn văn hóa dân tộc, nền tảng văn hóa tinh thần dân tộc và đáp ứng nhu cầu hưởng thụ văn hóa tinh thần của mọi tầng lớp nhân dân. Bảo tồn và phát huy di sản Mo Mường Hòa Bình gắn với thực hiện những nhiệm vụ chính trị quan trọng của tỉnh và đất nước; ngăn chặn sự mai một của văn hóa phi vật thể nói chung và di sản Mo Mường nói riêng; tạo dựng cơ sở vững chắc xây dựng nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc làm nền tảng tinh thần, là động lực, nhân tố thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

Trên phương diện kinh tế - xã hội, góp phần nâng cao nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội, tạo ra các sản phẩm cụ thể phục vụ chiến lược phát triển văn hóa, du lịch và giáo dục của tỉnh. Di sản Mo Mường có cơ hội trở thành những sản phẩm văn hóa - du lịch hoàn chỉnh, vừa là động lực, vừa là mục tiêu cho sự phát triển ngành kinh tế mũi nhọn; đồng thời, góp phần từng bước chuyển dịch cơ cấu kinh tế của địa phương nơi có di sản, mang tới cho cộng đồng địa phương những lợi ích thiết thực và bền vững.

Thông qua Đề án, mọi tầng lớp nhân dân có cơ hội được hiểu biết về những giá trị của di sản Mo Mường lâu nay đang dần bị phai nhạt. Qua đó, góp phần tuyên truyền phổ biến nâng cao nhận thức về nền văn hóa Hòa Bình gắn với lịch sử dân tộc, góp phần xây dựng văn hóa con người Việt Nam phát triển bền vững. Các nghệ nhân Mo Mường có cơ hội và được khuyến khích trao truyền nghề nghiệp của mình một cách chính thức trong cộng đồng. Đồng thời, vai trò của người nghệ nhân Mo Mường được cộng đồng tôn vinh chính thức, tạo điều kiện thuận lợi để xây dựng các chính sách khuyến khích nghiên cứu, học hỏi, trao đổi, tuyên truyền, phổ biến Di sản Mo Mường.

Khi di sản Mo Mường được xem xét để xây dựng thành các sản phẩm văn hóa trên các loại hình văn hóa, nghệ thuật đương đại và một số sản phẩm du lịch góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế, góp phần đưa di sản Mo Mường được liên tục phát triển theo định hướng đúng đắn, khoa học. Triển khai nhiệm vụ này, các văn nghệ sĩ, người làm sáng tác văn học, nghệ thuật được hiểu biết thêm một nguồn chất liệu sáng tạo của chính các thế hệ trước để lại. Trên cơ sở đó, các tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch có cơ hội lựa chọn đưa di sản Mo Mường làm sản phẩm du lịch đặc trưng của doanh nghiệp và của các địa phương trong tỉnh.

II. KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT

1. Đề nghị Chính phủ: Xem xét cho phép tỉnh Hòa Bình phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch lập hồ sơ cấp Nhà nước trình tổ chức UNESCO ghi danh Di sản văn hóa phi vật thể quốc gia Mo Mường vào danh mục Di sản hóa phi vật thể đại diện của nhân loại.

2. Đề nghị Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch

- Quan tâm hỗ trợ tỉnh Hòa Bình trong việc triển khai thực hiện bảo tồn và phát huy các giá trị di sản văn hóa phi vật thể quốc gia Mo Mường.

- Xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ cho phép lập hồ sơ cấp Nhà nước trình tổ chức UNESCO ghi danh Di sản văn hóa phi vật thể quốc gia Mo Mường vào danh mục Di sản hóa phi vật thể đại diện của nhân loại.

3. Đề nghị Tỉnh ủy: Chỉ đạo kiểm tra, giám sát việc thực hiện Chỉ thị số 08 CT/TU ngày 20/01/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về “Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng đối với công tác giữ gìn, bảo tồn và phát huy giá trị Di sản văn hóa Mo Mường trên địa bàn tỉnh Hòa Bình”.

III. KẾT LUẬN

Di sản văn hóa phi vật thể quốc gia Mo Mường Hòa Bình giữ vai trò rất quan trọng đối vi nền văn hóa dân tộc Mường nói riêng và nền văn hóa các dân tộc Việt Nam nói chung. Việc giữ gìn, bảo vệ và phát huy giá trị tốt đẹp của Di sản Mo Mường là nhiệm vụ quan trọng của cả hệ thống chính trị và trách nhiệm của mỗi người dân trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.

Việc xây dựng và triển khai thực hiện Đề án này giúp cho việc thực thi các nhiệm vụ một cách khoa học và đạt được mục tiêu, kế hoạch giai đoạn 2019 - 2025, góp phần quan trọng xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc văn hóa dân tộc và xây dựng nền văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước

Đ công tác bảo tồn, phát huy giá trị các di sản văn hóa nói chung và Di sản Mo Mường nói riêng hiệu quả ngày càng cao, các ngành chức năng và các cấp chính quyền cần triển khai thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm bảo vệ và phát huy giá trị di sản một cách khoa học. Đồng thời, tuyên truyền, phổ biến rộng rãi trong các tầng lớp nhân dân về giá trị của Di sản, từ đó nâng cao nhận thức, trách nhiệm trong việc chung tay bảo vệ Di sản văn hóa nói chung và Di sản văn hóa phi vật thể quốc gia Mo Mường Hòa Bình nói riêng./.

 

PHỤ LỤC 1

BIỂU TỶ LỆ VÀ MỨC ĐỘ HIỂU BIẾT CỦA NGƯỜI DÂN VỀ DI SẢN VĂN HÓA MO MƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH

Độ tuổi

Mức đhiểu biết về Mo Mường

Số phiếu

Tỷ lệ

Dưới 40

Hiểu Mo Mường là giá trị của văn hóa truyền thống. Nhưng chỉ hiểu mơ hồ, không chắc chắn.

68

34%

Hiểu Mo Mường gắn với mê tín dị đoan, cổ hủ, lạc hậu.

11

5,5%

40-60

Có hiểu biết sâu sắc về Mo Mường

8

4%

Có hiểu biết về Mo Mường

55

27,5%

Hiểu Mo Mường gắn với mê tín dị đoan

14

7%

Trên 60

Có hiểu biết sâu sắc về Mo Mường

19

9,5%

Có hiểu biết về Mo Mường

23

11,5%

Hiểu Mo Mường gắn với mê tín dị đoan

2

1%

Tng số

 

200

100%

 

THƯỜNG XUYÊN THỰC HÀNH CÁC NGHI LỄ MO MƯỜNG TRONG ĐỜI SỐNG

Nghi lễ/ nhóm nghi lễ

Trước năm 1990

Tù 1991 đến 2005

Từ 2005 đến nay

Nhóm nghi lễ cầu phúc lộc, cầu tài

Tổ chức các nghi lễ này thường xuyên vào dịp tết nguyên đán, khi mới thu hoạch vụ mùa (tết cơm mới).

Lễ tết Nguyên Đán vẫn duy trì thường xuyên vì đây là tết được Nhà nước quy định là nghi lễ của cả nước; Bắt đầu phát triển tổ chức nghi lễ mát nhà, cầu may vào dịp đầu năm ở các gia đình có điều kiện kinh tế khá và có thu nhập ổn định.

Lễ tết Nguyên Đán vẫn duy trì thường xuyên vì đây là tết được Nhà nước quy định là nghi lễ của cnước; nghi lễ mát nhà, cầu may vào dịp đầu năm được tổ chức thường xuyên ở phần lớn các gia đình.

Nghi lễ gọi vía hộp

Các gia đình có điều kiện thường xuyên thực hiện, khoảng 1 tháng/1 lần. Trong trường hợp bị ốm vừa khỏi; trong trường hợp đi xa trở về nhà; Đặc biệt không thể thiếu trong dịp cuối năm.

Thực hiện ít hơn khoảng 3 tháng/lần

Rất ít, khoảng 6 tháng - 8 tháng/lần. Dịp cuối năm cũng không còn thực hiện thường xuyên.

Một số gia đình neo đơn thì thực hiện ít hơn, khoảng 3 tháng - 6 tháng 1 lần

Khoảng 6 tháng/ln

Khoảng 1 năm/ lần. Chỉ còn tổ chức trong dịp cuối năm, hoặc sau khi ốm nặng vừa khỏi

Nghi lễ cúng mụ (mụ sinh, mụ thố, mụ thy)

Tổ chức thường xuyên trong những trường hợp: Trẻ em vừa sinh được từ 3 ngày đến khoảng 15 ngày; Trong trường hp người già yếu thì làm lễ mụ thố; trong trường hợp gđ có người mới qua đời thì làm lễ mụ thảy cho những người là anh chị em ruột của người quá c.

Tổ chức thường xuyên trong những trường hợp: Trẻ em vừa sinh được từ 3 ngày đến khoảng 15 ngày; Trong trường hợp người già yếu thì làm lễ mụ thố; lễ mụ thảy ít tổ chức hơn

Tổ chức thường xuyên trong những trường hợp: Trẻ em vừa sinh được từ 3 ngày đến khoảng 15 ngày; Trong trường hp người già yếu thì làm lễ mụ thố; hầu như rất hiếm khi tổ chức lễ mụ thy

Nhóm nghi lễ trừ tà ma (cúng ma rừng, cúng ma nhà, cúng ma trài, cúng hu tồông...)

Tổ chức khi có sự bất an về sức khỏe, tinh thần trong gia đình. Sau khi gia đình có người trải qua tai nạn, sau khi có người qua đời vì bệnh tật, đau đn).

Rất ít gia đình tổ chức do được hiểu là gắn với mê tín, dị đoan.

Hu như không còn tổ chức vì được hiểu là gắn với mê tín dị đoan

 

Biểu 2

NHỮNG BÀI MO CÒN ĐƯỢC SỬ DỤNG TRONG TANG LỄ CỦA DÂN TỘC MƯỜNG HIỆN NAY

TT

Nội dung

Vùng mường/ huyện/ xã còn thực hành

Lý do

1

Nghi lễ của thầy mo

 

 

2

Mượn mo/ thiên thư

Tất ccác vùng mường

Vì quan niệm là rất cần thiết.

3

Mo thầy

Tất cả các vùng

Vì quan niệm là rất cần thiết.

4

Mo kể chuyện

 

 

-

Mo đẻ đất, đẻ trứng điếng (cuông đẻ)

Thường xuyên có mặt ở các vùng Mường

Vì quan niệm là rất cần thiết.

-

Đẻ khót, và cuông điềm, cuông chết

Thường xuyên có mặt ở các vùng Mường

Vì quan niệm là rất cần thiết.

-

Đẻ dầu đèn (cuông đèn)

Thường xuyên có mặt ở các vùng Mường

Vì quan niệm là rất cần thiết.

-

Đẻ tlôống thôm (đôi xống áo)

Tất cả các vùng Mường

Vì quan niệm là rất cần thiết.

 

Đẻ nhà, cuông cơm, cuông rượu, cuông lợn gà, trâu bò

Có ở tất cả các vùng Mường. Song ở vùng thành phố Hòa Bình, huyện Kỳ Sơn thì chỉ ít gia đình yêu cầu có.

 

 

Đẻ Tá Cài, Đẻ Tá Cần,

- Có ở một số gia đình ở tất cả các vùng Mường (trong trường hợp gia đình yêu cầu thầy Mo.

- Có trong lễ giỗ 3 ngày (của một số gia đình) ở vùng thành phố Hòa Bình, huyện Kỳ Sơn, huyện Lương Sơn, huyện Lạc Thủy.

Vì không có đủ thời gian (Tang lễ chỉ được phép tổ chức trong vòng tối đa là 48 giờ).

 

Lấy vợ cho Lang Cun Cần, Đẻ Dịt Dàng

- Có ở một số gia đình ở tất cả các vùng Mường (trong trường hợp gia đình yêu cầu thầy Mo.

- Có trong lễ giỗ 3 ngày (của một số gia đình) ở vùng thành phố Hòa Bình, huyện Kỳ Sơn, huyện Lương Sơn, huyện Lạc Thủy.

Vì không có đủ thời gian (Tang lễ chỉ được phép tổ chức trong vòng tối đa là 48 giờ).

-

Tìm chu, cn chu, làm nhà cho Dịt Dàng

- Có trong lễ giỗ 10 ngày (của một số gia đình) ở vùng thành phố Hòa Bình, huyện Kỳ Sơn, huyện Lương Sơn, huyện Lạc Thủy.

Vì không có đủ thời gian (Tang lễ chỉ được phép tổ chức trong vòng tối đa là 48 giờ).

-

Đốt nhà Dịt Dàng, xuất hiện con muông Tìl Wìl Tượng Wượng/ Đìl Wìl Đượng Wượng

- Có trong lễ giỗ 10 ngày (của một số gia đình) ở vùng thành phố Hòa Bình, huyện Kỳ Sơn, huyện Lương Sơn, huyện Lạc Thủy.

Vì không có đủ thời gian (Tang lễ chỉ được phép tổ chức trong vòng tối đa là 48 giờ).

-

Săn muông Tìl Wìl Tượng Wượng/ Đìl Wìl Đượng Wượng

- Có trong lễ giỗ 1 tháng (của một số gia đình) ở vùng thành phố Hòa Bình, huyện Kỳ Sơn, huyện Lương Sơn, huyện Lạc Thủy.

Vì không có đủ thời gian (Tang lễ chỉ được phép tổ chức trong vòng tối đa là 48 giờ).

5

Mo lên trời

Chỉ có vùng huyện Lạc Sơn, một số ít của huyện Lạc Thủy và xã Nuông Răm của huyện Kim Bôi còn thực hiện, song bị giản lược đi nhiều đoạn mo nhòm đi kèm.

Vì không có đủ thời gian

6

Mo Nghìn họ

Tt cả các vùng Mường

Vì cảm thấy cn thiết, không thể bỏ qua

7

Mo Kẹ

Tất cả các vùng Mường

Vì cảm thấy cần thiết, không thể bỏ qua

8

Mo cuổi, lìa

Tt cả các vùng mường

Vì cảm thấy cần thiết, không thể bỏ qua

9

Mo đi chợ

Tấ cả các vùng Mường

Vì cảm thấy cần thiết, không thể bỏ qua

10

Mo Nhà xe

Chỉ còn ở xã Phú Vinh, huyện Tân Lạc

 

11

Mo kể Vườn hoa núi cối ở vùng Tân Lạc, Cao Phong, Kim Bôi, Kỳ Sơn, Lương Sơn

Mo kể chuyện nàng Nga ở vùng Lạc Sơn, Lạc Thủy, Yên Thủy

Không còn ở các vùng mường.

- Tuy nhiên có trong lễ giỗ 1 năm (của một số gia đình) ở vùng thành phố Hòa Bình, huyện Kỳ Sơn, huyện Lương Sơn, huyện Lạc Thủy.

Vì không có thời gian

12

Mo Nhòm

Chỉ còn một số ít đoạn mo nhòm được thực hiện. Việc này phụ thuộc vào thời gian cho từng đám và tùy thuộc vào thầy Mo (thầy Mo thấy còn có thời gian thì thực hiện)

Vì không có thời gian

 

PHỤ LỤC 3A

BIỂU SỐ LIỆU SỐ NGHỆ NHÂN MO MƯỜNG TẠI CÁC HUYỆN, THÀNH PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH

Huyện, thành phố

Số lượng

Tỷ lệ%

Huyện Tân Lạc

74

38,94%

Huyện Lạc Sơn

45

23,69%

Huyện Kim Bôi

18

9,48%

Huyện Cao Phong

15

7,9%

Đà Bắc

10

5,26%

Lạc Thủy

3

1,57%

Yên Thủy

3

1,57%

Kỳ Sơn

5

2,63%

Lương Sơn

8

4,21%

Thành phố Hòa Bình

5

2,63%

Mai Châu

4

2,1%

Tổng cộng

190

100%

 

PHỤ LỤC 3B

BIỂU DANH SÁCH NGHỆ NHÂN MO MƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH

TT

HUYỆN

XÓM

HỌ VÀ TÊN

TUI (năm sinh)

Năm bắt đu thực hành ngh mo

HỌC TRÒ

Họ và tên học trò

Năm sinh của học trò

Địa chỉ của học trò

1

Cao Phong

Xuân Phong

Rú 1

Bùi Trung Thành

1957

2000

1

Bùi Văn Sửng

 

Xóm Rủ 1, Xuân Phong

2

Cao Phong

Yên Lập

Quà

Bùi Văn Đông

 

1976

1

Bùi Văn Nhi

 

Xóm Quà, Yên tập

3

Cao Phong

Thu Phong

Thá

Bùi Văn Kệnh

1942

1977

2

Bùi Văn Điền

1966

Xóm Thá, Thu Phong

Bùi Văn D

1985

Xóm Bưng, Thu Phong

4

Cao Phong

Tây Phong

Bãi

Đinh Công Huynh

1960

1988

0

 

 

 

5

Cao Phong

Bắc phong

Má 1

Bùi Văn Đính

1956

1980

 

Bùi Văn Tnh

1977

Xóm Má 1, Bắc Phong

 

Bùi Văn Đông

 

Xóm Má 1, Bắc Phong

6

Cao Phong

Tân Phong

Trang trên 1

Bùi Văn Khỉu

1949

1979

0

 

 

 

7

Cao Phong

Xuân Phong

Rú

Bùi Xuân Điền

1956

2000

0

 

 

 

8

Cao Phong

Xuân Phong

Nhồi 3

Bùi Văn Dung

1942

1967

1

Bùi Văn Đan

 

m Nhi, Xuân Phong

9

Cao Phong

Xuân Phong

Rú 5

Bùi Văn Chin

1971

2006

0

 

 

 

10

Cao Phong

Yên Thượng

Đai

Bùi Văn Vượt

1972

1993

0

 

 

 

11

Cao Phong

Tây Phong

Lãi

Bùi Văn Nhân

1959

1988

1

Đinh Công Phú

1980

Xóm Lãi, xã Tây Phong

12

Cao Phong

Xuân Phong

Rú 4

Bùi Quang Đạo

1958

2000

0

 

 

 

13

Cao Phong

Nam Phong

Trẹo ngoài 1

Bùi Xuân Trường

1956

1988

0

 

 

 

14

Cao Phong

Dũng Phong

Đồng mới

Bùi Văn Bàng

1964

1986

1

Bùi Văn Anh

1980

Xóm Bãi B 1, xã Dũng Phong

15

Cao Phong

Thung Nai

Đoàn Kết

Bùi Hữu Vượng

1944

1996

1

Bùi Văn Việt

1966

Xóm Đoàn Kết, Thung Nai

16

Kim Bôi

Nam Thượng

Bãi xe

Quách Công Thương

1973

1990

1

Hà Công Phóng

1952

Khai Hi, Sào Báy

17

Kim Bôi

Sơn Thy

Lốc

Bùi Văn Ái

1948

2000

0

 

 

 

18

Kim Bôi

Sơn Thủy

Khoang

Bùi Văn Ch

1945

2010

0

 

 

 

19

Kim Bôi

Nật Sơn

Bưa Cầu

Bùi Văn Tươi

1955

2011

0

 

 

 

20

Kim Bôi

Đú Sáng

Sáng Trong

Bùi Văn Minh

1943

1983

0

0

 

 

21

Kim Bôi

Sào Báy

Sào Bác

Quách Văn Đào

1951

 

1

Hà Công Tiêu

1945

Lầm trong, Nuông Răm

22

Kim Bôi

Cuối Hạ

Vọ

Bùi Văn Rậu

1957

1974

1

Bùi Văn Hưng

1984

Vọ, Cuối Hạ

23

Kim Bôi

Cuối Hạ

Nghĩa

Bùi Văn Ái

1974

1995

1

Bùi Văn Hài

1971

 

24

Kim Bôi

Nuông Răm

Lầm Trong

Hà Công Tiêu

1946

1967

0

 

 

 

25

Kim Bôi

 

Sim Trong

Hoàng Minh Chức

 

1990

0

 

 

 

26

Kim Bôi

Đú Sáng

Sáng Trong

Bùi Văn Chúc

1952

1990

1

Bùi Văn Thành

1980

Xóm Sáo, xã Đú Sáng

27

Kim Bôi

Hạ Bì

Sào

Nguyễn Văn Dần

1962

1982

2

Quách Căn Quỳnh

 

Xóm Sào, xã Hạ Bì

 

Bùi Văn Tiếp

 

Xóm Bãi, Kim Bình

28

Kim Bôi

Hùng Tiến

Ba Bị

Bùi trung Hiếu

1952

1985

 

Bùi Trung Thông

1959

Ba B, Hùng Tiến

29

Kim Bôi

Kim Tiến

Gò Mu

Quách Xuân Lội

1957

1978

0

 

 

 

30

Kim Bôi

Kim Truy

Dứng

Bùi Văn Hưng

1960

1978

0

 

 

 

31

Kim Bôi

Nuông Răm

Nuông Hạ

Bùi Huy Tiềm

1980

2009

0

 

 

 

32

Kim Bôi

Cui Hạ

Pang

Quách Đinh Chót

1949

2009

0

 

 

 

33

Kim Bôi

Cuối Hạ

Nghìa

Bùi Văn Ươm

1965

1992

0

 

 

 

34

Tân Lạc

Gia Mô

Rên

Bùi Văn Lương

1971

 

0

 

 

 

35

Tân Lạc

Gia Mô

Rên

Bùi Văn Thực

1961

2001

0

 

 

 

36

Tân Lạc

Gia Mô

Rên

Cao Viết Lực

1950

1979

3

Cao Viết Nhy

1952

 

Cao Viết Đồng

1984

 

Cao Viết Trưng

1982

 

37

Tân Lạc

Địch Giáo

Kha

Bùi Tân Bính

1966

 

 

Bùi Văn Nguyết

1956

Xóm Chạo, xã Địch Giáo

38

Tân Lạc

Địch Giáo

Khạng

Đinh Công Soạn

1956

1985

2

Đinh Công Sạn

1983

 

Đinh Công Mây

1985

 

39

Tân Lạc

Thanh Hối

Tam 2

Bùi Văn Đoàn

1957

1985

0

 

 

 

40

Tân Lạc

Thanh Hối

Cụ

Bùi Văn Quyến

1973

1997

0

 

 

 

41

Tân Lạc

Tuân Lộ

Đinh Công Phóng

1948

1965

1

Đinh Công Vinh

1971

Xóm Cò, Tuân Lộ

42

Tân Lạc

Tuân Lộ

Bùi Văn Kinh

1959

1984

2

Bùi Văn Lân

1985

Xóm Cò, Tuân Lộ

 

Đinh Mạnh Thường

1977

 

43

Tân Lạc

Phong Phú

Lầm

Bùi Văn Lựng

1957

1985

1

Bùi Văn Phận

 

Con trai

44

Tân Lạc

Phong Phú

Lồ

Bùi Văn Chiến

1955

1955

1

Bùi Văn Đăng

1983

Xóm Lồ, Phong Phú

45

Tân Lạc

Phong Phú

Mận

Bùi Văn Chúp

1942

2000

 

Bùi Văn Hượng

 

Con trai

46

Tân Lạc

Phú Cường

Khi

Bùi Văn Sẩu

1950

1990

1

Bùi Văn Út

1990

Xóm Khi, Phú Cường

47

Tân Lạc

Phú Cường

Vó

Bùi Văn Quynh

1944

1969

 

Bùi Văn Kiên

1973

Xóm Vó, Phú Cường

48

Tân Lạc

Phú Cường

Bái

Bùi Hng Thanh

1953

1988

1

Bùi Văn Hải

1970

Xóm Bái, Phú Cưng

49

Tân Lạc

Phú Cường

Vó

Bùi Văn Ục

1956

 

 

 

 

 

50

Tân Lạc

Quy Mỹ

Ching

Bùi Đặng Lươm

1954

1985

1

Bùi Văn Hạnh

1973

Xóm Chiềng, Quy Mỹ

51

Tân Lạc

Mãn Đức

Định

Bùi Văn Ợm

1953

1989

0

 

 

 

52

Tân Lạc

Mãn Đức

Bùi

Quách Văn Khơn

1951

1997

0

 

 

 

53

Tân Lạc

Mãn Đức

Định

Bùi Văn Chúc

1939

1955

0

 

 

 

54

Tân Lạc

Đông Lai

 

Bùi Văn Giảng

1976

1998

0

 

 

 

55

Tân Lạc

Đông Lai

Chông

Bùi Văn Chanh

1977

2003

0

 

 

 

56

Tân Lạc

Đông Lai

Bãi trong

Bùi Văn Nghĩa

1973

1989

0

 

 

 

57

Tân Lạc

Đông Lai

Chông

Bùi Duy Thim

1979

2002

0

 

 

 

58

Tân Lạc

Mỹ Hòa

Đon

Đinh Công Tnh

1946

1979

3

Bùi Văn Hung

 

Xóm Bụa, Mỹ Hòa (đã hành nghề)

Bùi Văn Nhót

 

Xóm Chù, Mỹ Hòa

Đinh Văn Thịnh

 

Xóm Đon, Mỹ Hòa

59

Tân Lạc

Mỹ Hòa

Bụa

Bùi Văn Hung

1969

1989

2

Bùi Văn Xầm

 

 

 

Đinh Đức Thịnh

 

 

60

Tân Lạc

Mỹ Hòa

Chuông

Đinh Văn Chiền

1957

1985

1

Bùi Văn Nậy

 

Xóm Ngay, Mỹ Hòa

61

Tân Lạc

Ngọc Mỹ

Cóc 1

Bùi Thanh Tiền

1968

1988

1

Bùi Văn Thiện

1984

Xóm Cóc 1, Ngọc Mỹ

62

Tân Lạc

Ngọc Mỹ

Cóc

Bùi Văn Hiền

1937

1990

0

 

 

 

63

Tân Lạc

T Nê

Chùa

Bùi Văn Bng

1976

1997

0

 

 

 

64

Tân Lạc

Phú Vinh

Bùi Văn Hiền

1943

1971

3

Đinh Công Bìu

 

Phú Vinh

Bùi Văn Dung

 

Đch Giáo

Đinh Công Hiên

 

Phú Vinh

65

Tân Lạc

Do Nhân

Sng

Đinh Thế Linh

1957

1982

1

Đinh Thế Dụng

1984

Xóm Sống, Do Nhân

66

Tân Lạc

Do Nhân

Khi

Bùi Đc Cử

1956

1987

0

 

 

 

67

Tân Lạc

Do Nhân

Sng

Bùi Văn Nhún

1931

1965

 

Đinh Thế Linh

1957

đã làm nghề

68

Tân Lạc

Lỗ Sơn

Đá 2

Bùi Văn Khuya

1966

2004

0

 

 

 

69

Tân Lạc

Lỗ Sơn

Đá 2

Bùi Văn Tạt

1958

1990

0

 

 

 

70

Tân Lạc

L Sơn

Tân Vượng

Bùi Văn Eo

1956

2009

0

 

 

 

71

Tân Lạc

Lỗ Sơn

Nghẹ 2

Đinh Văn Lỉm

1935

1952

0

 

 

 

72

Tân Lạc

Lỗ Sơn

Đồi Mi

Bùi Văn Don

1972

1992

0

 

 

 

73

Tân Lạc

Lỗ Sơn

Bệ

Đinh Văn Chng

1966

2008

0

 

 

 

74

Tân Lạc

Lỗ Sơn

Nghẹ

Bùì Văn Dệt

1957

 

0

 

 

 

75

Tân Lạc

Lỗ Sơn

Giang

Bùi Văn Chm

1945

1991

0

 

 

 

76

Tân Lạc

Lỗ Sơn

Úi

Bùi Văn Như

1933

 

0

 

 

 

77

Tân Lạc

Trung Hòa

Thung

Bùi Văn Ính

1945

1978

1

Bùi Văn Bu

1957

Xóm Thung, Trung Hòa

78

Tân Lạc

Trung Hòa

Ong

Bùi Văn Nọi

1953

2010

 

 

 

 

79

Tân Lạc

Trung Hòa

Bùi Văn Cưa

1940

1963

2

Bùi Văn Mưởm

1960

Xóm Mè, Trung Hòa

Bùi Văn Hưng

1973

Xóm Mè, Trung Hòa

80

Tân Lạc

Trung Hòa

Đạy

Bùi Văn Nu

1973

 

0

 

 

 

81

Tân Lạc

Trung Hòa

Đạy

Bùi Văn Dán

1953

1985

0

 

 

 

82

Tân Lạc

Địch Giáo

Bậy

Bùi Văn Ượm

1948

 

0

 

 

 

83

Tân Lạc

Địch Giáo

Mùn

Bùi Văn Xiên

1951

1974

0

 

 

 

84

Tân Lạc

Địch Giáo

Lạ

Bùi Văn Nhảu

1971

2005

2

Bùi Văn San

1969

Xóm Dọi, Tuân Lộ

Bùi Văn Nhện

1956

Xóm Lạ, Địch Giáo

85

Tân Lạc

Địch Giáo

Sung

Đinh Công Hậu

1936

 

0

 

 

 

86

Tân Lạc

Địch Giáo

Mùn

Bùi Văn Phin

1934

1960

1

Bùi Văn Phía

1971

 

87

Tân Lạc

Đch Giáo

Khạng

Đinh Công Banh

1947

2002

0

 

 

 

88

Tân Lạc

Địch Giáo

Khạng

Bùi Văn Sươn

1942

 

0

 

 

 

89

Tân Lạc

Đông Lai

Bùi Văn Mậu

1967

1994

0

 

 

 

90

Tân Lạc

L Sơn

Úi

Bùi Văn Dn

1970

2005

0

 

 

 

91

Tân Lạc

L Sơn

Đá 1

i Văn Mc

1970

2002

0

 

 

 

92

Tân Lạc

L Sơn

Đá

Bùi Văn Suộn

1951

 

0

 

 

 

93

Tân Lạc

Phú Vinh

Láo

Đinh Công Ninh

1947

1972

2

Bùi Văn Biện

1983

Xóm Chi, Phú Vinh

Đinh Công Yên

1986

xóm Láo, Phú Vinh

94

Tân Lạc

Phú Vinh

Đinh Công Kiên

1956

1980

1

Đinh Công Gực

1976

Xóm Kè, Phú Vinh

95

Tân Lạc

Phú Vinh

Giác

Đinh Thanh Nhím

1947

 

0

 

 

 

96

Tân Lạc

Tuân Lộ

Bận

Bùi Văn Nây

1936

 

1

Bùi Văn Niên

 

Xóm Bận, Tuân Lộ

97

Tân Lạc

Tuân Lộ

Bận

Bùi Văn Nịch

1946

2004

0

 

 

 

98

Tân Lạc

Tuân Lộ

Thọng

Bùi VănTng

1938

1968

0

 

 

 

99

Tân Lạc

Tuân Lộ

Bận

Bùi Văn Lếch

1938

 

1

Bùi Văn Nịch

 

(Đã hành nghề)

100

Tân Lạc

Gia Mô

Rén

Cao Viết Nhảy

1952

1982

0

 

 

 

101

Tân Lạc

Gia Mô

Đng

Bùi Văn Hiên

1948

1988

0

 

 

 

102

Tân Lạc

Gia Mô

Rén

Bùi Văn Ót

1963

1986

0

 

 

 

103

Tân Lạc

Do Nhân

Sng

Bùi Văn Sơn

1932

1967

1

Bùi Văn Bỉnh

1966

Xóm Sống, Do Nhân

104

Tân Lạc

Phú Cưng

Khiềng

Bùi Văn Nhậu

1952

1982

2

Bùi Văn Diệu

 

Xóm Khing, Phú Cường

Bùi Văn Liên

 

Xóm Khing, Phù Cường

105

Tân Lạc

Trung Hòa

Đạy

Bùi Văn Nậu

1973

1981

1

Bùi Văn Tiến

 

xóm Đạy, Trung Hòa (con trai)

106

Tân Lạc

Quy Mỹ

Ảo

Bùi Văn Nía

1950

2000

0

 

 

 

107

Tân Lạc

Quy Mỹ

Nước

Bùi Văn Thọ

1971

2009

0

 

 

 

108

Lạc Sơn

Định Cư

Bán

Bùi Văn Bài

1955

1995

1

Bùi Văn Khoạn

 

Xóm Bai, Đnh Cư

109

Lạc Sơn

Định Cư

Đôm Trong

Bùi Văn Dớt

1956

1986

0

 

 

 

110

Lạc Sơn

Yên Phú

Vành

Bùi Th Nùng

1934

2005

0

 

 

 

111

Lạc Sơn

Yên Phú

Đá Mới

Bùi Văn Sịnh

1963

1990

0

 

 

 

112

Lạc Sơn

Yên Phú

Vành

Bùi Văn Vinh

1943

2005

0

 

 

 

113

Lạc Sơn

Quý Hòa

Ngọc

Quách Văn Phừn

1953

1999

0

 

 

 

114

Lạc Sơn

Quý Hòa

Dọi

Bùi Thanh Chợ

1947

2003

 

Bùi Văn Chúc

 

Xóm Dọi, Quý Hòa

115

Lạc Sơn

Nhân Nghĩa

Dằm Làng

Bùi Văn Lân

1959

1995

 

Bùi Văn Trường

 

Xóm Dằm, Nhân Nghĩa

116

Lạc Sơn

Xuất Hóa

Bầu

Bùi Văn Hi

1962

1997

 

 

 

 

117

Lạc Sơn

Bình Cng

Trung

Bùi Văn Hn

1957

1980

 

 

 

 

118

Lạc Sơn

Liên Vũ

Chiềng

Bùi Văn Sươm

1942

1972

1

Quách Văn Trận

1949

Xóm Chiềng, Lên Vũ

119

Lạc Sơn

Tân Mỹ

Câu

Bùi Văn Bịch

1971

2001

 

 

 

 

120

Lạc Sơn

Phúc Tuy

Chiếng rng

Bùi Văn Quỳn

1961

1984

2

Bùi Văn Lân

1963

Xóm Chầm, Phú Lương

Bùi Văn Hoàn

1964

Xóm Đng, xã Chí Thiện

121

Lạc Sơn

Miền Đi

Báng

Bùi Văn Linh

1960

1980

0

 

 

 

122

Lạc Sơn

Binh Chân

 

Bùi Văn Đôn

1966

2006

0

 

 

 

123

Lạc Sơn

Ngọc Lâu

Xê 2

Bùi Văn Vịnh

1982

1995

0

 

 

 

124

Lạc Sơn

Thượng Cổc

Râm

Bùi Văn Rửm

1957

1990

0

 

 

 

125

Lạc Sơn

Ân Nghĩa

Ngái

Bùi Văn Khít

1937

2010

0

 

 

 

126

Lạc Sơn

Ân Nghĩa

Tưa

Bùi Văn Mạch

1931

2005

0

 

 

 

127

Lạc Sơn

Hương Nhượng

Chum

Bùi Văn Khoa

1938

1961

2

Bùi Văn Quý

 

Xóm Chum, Hương Nhượng

Bùi Văn Thành

 

Xôm Chum, Hương Nhượng

128

Lạc Sơn

Hương Nhượng

Chum

Bùi Thế Ngưng

1955

2012

0

 

 

 

129

Lạc Sơn

Tân Lp

Ching

Bùi Văn Nhự

1940

1980

1

Bùi Văn Bé

1962

Xóm Chiềng, Tân Lập

130

Lạc Sơn

Tân Lập

Đc

Bùi Văn Biền

1973

1994

0

 

 

 

131

Lạc Sơn

Tân Lập

Đăc

Bùi Văn ng

1962

1988

0

 

 

 

132

Lạc Sơn

Tân Lp

Trại

Bùi Văn Trựn

1937

1982

1

Bùi Thanh Phiến

1979

Xóm Trại, Tân Lập

133

Lạc Sơn

Tuân Đạo

Ri

Bùi Văn Lương

1985

2010

0

 

 

 

134

Lạc Sơn

Tuân Đạo

Khụ

Bùi Văn Sủng

1945

1975

0

 

 

 

135

Lạc Sơn

Tuân Đạo

Đào

Bùi Văn Rm

1954

1971

1

Bùi Văn Vin

1983

 

136

Lạc Sơn

Ngọc Sơn

Trung Sơn

Bùi Văn Von

1958

1980

2

Bùi Văn Kiền

 

 

Bùi Văn Xiềm

 

 

137

Lạc Sơn

Ngọc Sơn

Khú

Bùi Văn Trẻng

1926

1942

1

Bùi Văn Coi

1935

Xóm Khú, Ngọc Sơn (đã làm nghề)

138

Lạc Sơn

Ngọc Sơn

Khú

Bùi Văn Coi

1935

1953

2

Bùi Văn Thng

1998

Xóm Khú, Ngọc Sơn

Bùi Văn Ôn

1990

Xóm Khú. Ngọc Sơn

139

Lạc Sơn

Văn Sơn

Trào

Bùi Văn Ích

1948

1996

1

Bùi Văn Khoan

 

Xóm Tre, Thượng Cốc

140

Lạc Sơn

Văn Sơn

Ráy

Bùi Văn Hữu

1943

1980

2

Bùi Văn Thỉn

1971

Xóm Ráy, Văn Sơn

Bùi Văn Vừn

1992

Xóm Ráy, Văn Sơn

141

Lạc Sơn

Bình Hẻm

Phướng 2

Quách Văn Chìm

1968

1994

1

Quách Văn Thiệp

 

Phướng 2, Bình Hẻm (đã làm nghề)

142

Lạc Sơn

Mỹ Thành

Vó Cỏ

Bùi Văn Sng

1958

1991

0

 

 

 

143

Lạc Sơn

Chí Đạo

Be Ngoài

Bùi Văn Nhan

1956

1998

0

 

 

 

144

Lạc Sơn

Chí Đạo

Man

Bùi Văn Khoáng

1974

2009

0

 

 

 

145

Lạc Sơn

Bình Chăn

Cổi

Bùi Văn Xanh

1961

2010

0

 

 

 

146

Lạc Sơn

Hương Nhượng

Bưng

Bùi Văn Cù

1924

1950

0

 

 

 

147

Lạc Sơn

Yên Nghiệp

Yên Kim

Bùi Văn Bn

1931

1985

0

 

 

 

148

Lạc Sơn

Chỉ Đạo

Be dưới

Bùi Văn Ngong

1940

1975

2

Bùi Vân Đơ

 

Be trên, Chí Đạo

Bùi Văn Sinh

 

Man, Chí Đạo

149

Lạc Sơn

Tự Do

Kháy

Bùi Văn Kiên

1974

1986

0

 

 

 

150

Lạc Sơn

Bình Cảng

Thông

Bùi Văn Yếu

1946

1996

0

 

 

 

151

Lạc Sơn

Định Cư

Bán

Bùi Văn Ây

1959

1979

0

 

 

 

152

Lạc Sơn

Bình Hẻm

Phưng 2

Quách Văn Thiệp

1979

2008

0

 

 

 

153

Lương Sơn

Trưng Sơn

Bng

Bùi Văn Chính

1977

2007

0

 

 

 

154

Lương Sơn

n

Ao Đa

Hoàng Văn Rỏi

1947

2000

0

 

 

 

155

Lương Sơn

Cao Răm

Sáng

Bùi Ngọc Bằng

1957

1990

0

 

 

 

156

Lương Sơn

Cao Răm

Vai Đào

Bùi Văn Nhu

1948

2000

0

 

 

 

157

Lương Sơn

Lâm Sơn

Rng Vòng

Đinh Thế Sinh

1940

1965

0

 

 

 

158

Lương Sơn

Trung Sơn

Bến Cuối

Bùi Văn Lịnh

1957

1981

2

Bùi Văn Toàn

1990

Bến Cui, Trung Sơn

Bùi Văn Thành

1992

Bến Cuối, Trung Sơn

159

Lương Sơn

Long Sơn

Yên Lịch

Nguyễn Văn An

1960

1986

0

 

 

 

160

Lương Sơn

Thanh Lương

Sấu Hạ

Bùi Hải Yến

1938

 

 

 

 

 

161

K Sơn

Phúc Tiền

Đoàn Kết 1

Nguyễn Văn Chiền

1935

2010

0

 

 

 

162

K Sơn

Dân Hạ

Đồng Bến

Nguyễn Văn Đức

1933

1963

1

Nguyễn Văn Nuôi

 

 

163

K Sơn

Dân Hạ

Rối

Đinh Văn Bậm

1935

1989

0

 

 

 

164

Kỳ Sơn

Độc Lập

Nội

Nguyễn Hữu Ích

1956

 

 

 

 

 

165

Kỳ Sơn

Độc Lập

Sòng

Nguyễn Văn Thọ

1944

1974

 

Nguyễn Văn Hp

1963

Sòng, Độc Lập

166

TP Hòa Bình

Dân Ch

Mát trên

Nguyễn Văn Tiện

1941

1997

0

 

 

 

167

TP Hòa Bình

Thái Bình

T 14

Bùi Văn Thanh

1966

1987

1

Nguyễn Thanh Dự

1978

Bưng 2, Thị trấn Cao Phong

168

TP Hòa Bình

Thổng Nht

Gạo

Bạch Văn Liền

1962

1987

1

Bùi Văn Xưng

 

Xóm Đúp, Kim Bôi

169

TP Hòa Bình

Thái Bình

Xóm trại T16

Quách Văn Nht

1966

 

0

 

 

 

170

TP Hòa Bình

Sù Ngòi

Xóm 2

Nguyễn Văn Quê

1957

1999

0

 

 

 

171

Đà Bc

Hiền Lương

Mái

Hà Viết Lơ

1944

1993

0

 

 

 

172

Đà Bắc

Hiền Lương

ng

Xa Tiến Thọ

1969

2010

0

 

 

 

173

Đà Bắc

Hào Lý

Quyết chiến 1

Đinh Công Mận

1973

2000

0

 

 

 

174

Đà Bắc

Hào Lý

Hào Phú

Bùi Văn Huận

1964

 

0

 

 

 

175

Đà Bắc

Hào Lý

Quyết Chiến

Quách Công Chiến

1942

1998

0

 

 

 

176

Đà Bắc

Vầy Nưa

Vầy

Đinh Công Lạnh

1947

1968

1

Xa Văn Yêm

1972

m Tham, Vầy Nưa

177

Đà Bắc

TT Đà Bắc

Mụ

Nguyễn Quốc Di

1952

 

0

 

 

 

178

Đà Bắc

TT Đà Bắc

Tổ 5

Bùi Duy Thun

1947

 

1

Hà Văn Bầu

1956

Mó Lu, Tu Lý

179

Đà Bắc

Cao Sơn

Sơn Phú

Đinh Văn Đụ

1946

2005

0

 

 

 

180

Đà Bắc

Toàn Sơn

Cha

Quách Công Quy

1933

1973

1

Quách Công Định

1967

Cha, Toàn Sơn

181

Mai Châu

Phúc Sạn

Xo Lo

Đinh Văn Phùng

1948

 

0

 

 

 

182

Mai Châu

Cun Pheo

Mượt

Đinh Công Vinh

1971

 

0

 

 

 

183

Mai Châu

Ping Vế

Pạnh

Bùi Văn Dưng

1970

2001

0

 

 

 

184

Mai Châu

Ba Khan

Khan Thượng

Đinh Công Náy

1956

1989

0

 

 

 

185

Lạc Thủy

Hưng Thi

Thơi

Đinh Công Bn

1937

1965

0

 

 

 

186

Lạc Thủy

An Bình

Thắng Lợi

Bùi Văn Dương

1964

1995

0

 

 

 

187

LạcThùy

An Lạc

Minh Thành

Bùi Thanh Toàn

1973

1998

0

 

 

 

188

Yên Thủy

Lạc Lương

 

Bùi Xuân Đ

1961

2006

0

 

 

 

189

Yên Thủy

Đa Phúc

 

Bùi Văn Mẻo

1952

2003

0

 

 

 

190

Yên Thủy

Đa Phúc

 

Trương Đức Him

1958

2010

0