Kế hoạch số 479/KH-UBND ngày 14/12/2018 Về công tác phòng, chống tham nhũng năm 2019 do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- Số hiệu văn bản: 479/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Bắc Ninh
- Ngày ban hành: 14-12-2018
- Ngày có hiệu lực: 14-12-2018
- Tình trạng hiệu lực: Đang có hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 2171 ngày (5 năm 11 tháng 16 ngày)
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 479/KH-UBND | Bắc Ninh, ngày 14 tháng 12 năm 2018 |
KẾ HOẠCH
CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG NĂM 2019
Thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2005; các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống tham nhũng; Nghị quyết Trung ương 5 (khoá XI) của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí; Chỉ thị số 50-CT/TW ngày 07/12/2015 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phát hiện, xử lý các vụ việc, vụ án tham nhũng; Nghị quyết Trung ương 4 khóa XII về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng, ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hóa" trong nội bộ; Nghị quyết số 126/NQ-CP ngày 29/11/2017 của Chính phủ, về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 và Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018.
UBND tỉnh Bắc Ninh ban hành Kế hoạch công tác phòng, chống tham nhũng (PCTN) năm 2019, như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp phòng, chống tham nhũng, từng bước ngăn chặn, đẩy lùi tham nhũng; củng cố lòng tin của nhân dân; xây dựng Đảng, chính quyền trong sạch, vững mạnh; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất đạo đức, có năng lực và trình độ chuyên môn vững vàng; tự giác chấp hành nghiêm túc và thực hiện có hiệu quả các quy định pháp luật về PCTN, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.
- Tăng cường trách nhiệm của Thủ trưởng các cấp, các ngành trong việc chỉ đạo, điều hành công tác PCTN và thực hiện tốt các nhiệm vụ, giải pháp PCTN trên địa bàn tỉnh theo đúng đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước và phương hướng đề ra tại chương trình hành động.
- Tiếp tục quán triệt, thực hiện đồng bộ, hiệu quả các giải pháp về PCTN, lãng phí theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 5 (khoá XI); Nghị quyết số 21/NQ-CP ngày 12/5/2009 của Chính phủ; Nghị quyết Trung ương 4 khóa XII; Chỉ thị số 12/CT-TTg ngày 28/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ; Chỉ thị số 50-CT/TW ngày 07/12/2015 của Bộ Chính trị; Luật PCTN và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành với yêu cầu chủ động phòng ngừa, không để xảy ra tham nhũng, lãng phí, xử lý nghiêm các hành vi tham nhũng, lãng phí.
2. Yêu cầu
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật về PCTN đặc biệt là Luật PCTN năm 2018 được Quốc hội thông qua ngày 20/11/2018 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2019, nhằm nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân đối với công tác đấu tranh PCTN. Xác định công tác PCTN là nhiệm vụ thường xuyên, là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị. Người đứng đầu cấp ủy, thủ trưởng các cơ quan, tổ chức phải chịu trách nhiệm về tình hình tiêu cực, tham nhũng ở cơ quan, đơn vị mình theo chỉ đạo của Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo công tác PCTN.
- Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về PCTN nhằm phát hiện các hành vi tham nhũng để kịp thời xử lý theo đúng quy định của pháp luật, ngăn chặn các hậu quả do hành vi tham nhũng gây ra.
- Thủ trưởng các sở, ban ngành tỉnh, đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi tắt là các cơ quan, đơn vị, địa phương) căn cứ kế hoạch này và đặc điểm tình hình cơ quan, địa phương xây dựng Kế hoạch PCTN năm 2019 và tổ chức thực hiện có hiệu quả, đạt yêu cầu nhiệm vụ đề ra.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Về công tác lãnh đạo, chỉ đạo
- Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện và chỉ đạo thực hiện nghiêm các quy định của Luật PCTN, nhất là công tác phòng ngừa tham nhũng; phát hiện, xử lý kịp thời, nghiêm minh các cá nhân, tổ chức có vi phạm theo đúng quy định của pháp luật; đồng thời, chỉ đạo bộ phận tham mưu, các đơn vị trực thuộc xây dựng kế hoạch công tác PCTN gắn với kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện Luật PCTN năm 2018, nội dung phải bám sát theo kế hoạch này, xác định rõ nội dung, nhiệm vụ, đề ra các giải pháp và thời gian thực hiện cụ thể.
2. Tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về PCTN
2.1. Về công tác tuyên truyền
- Các cơ quan, đơn vị, địa phương tiếp tục xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về PCTN nhất là Luật PCTN năm 2019, gắn với việc đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh tại Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị đến toàn thể cán bộ, công chức và nhân dân tại đơn vị, địa phương mình.
- Ngoài ra, các cơ quan, đơn vị, địa phương chủ động phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, đoàn thể (như công đoàn, phụ nữ, các hiệp hội,...) trong công tác giáo dục, tuyên truyền, phổ biến pháp luật về PCTN.
- Nội dung tuyên truyền tập trung vào đường lối, chủ trương của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước như: Nghị quyết Trung ương 5 (khóa XI) của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ ba Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác PCTN, lãng phí; Luật PCTN năm 2005; Chỉ thị số 05- CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị; nội dung cơ bản của Công ước Liên hợp quốc về chống tham nhũng, Chiến lược quốc gia về PCTN, Luật PCTN năm 2018 và các văn bản dưới luật (chú trọng tuyên truyền, phổ biến về quyền và nghĩa vụ, trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân trong PCTN).
- Về đối tượng tuyên truyền: Tất cả cán bộ, công chức và nhân dân tại đơn vị, địa phương mình.
- Về hình thức tuyên truyền: Tùy theo đặc điểm tình hình, nhiệm vụ được giao, các địa phương, đơn vị chọn hình thức tuyên truyền cho phù hợp.
2.2. Về việc đưa nội dung PCTN vào giảng dạy trong các nhà trường
- Các trường, cơ sở giáo dục, đào tạo trên địa bàn tỉnh tiếp tục triển khai Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 12/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc đưa nội dung PCTN vào chương trình giảng dạy.
- Sở Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo, tổng hợp báo cáo đánh giá kết quả việc đưa nội dung PCTN vào giảng dạy tại các cơ sở giáo dục, đào tạo trên địa bàn tỉnh.
3. Thực hiện các giải pháp phòng, ngừa tham nhũng
3.1. Thực hiện công khai, minh bạch trong hoạt động của các cơ quan, tổ chức, đơn vị
- Các cơ quan, đơn vị, địa phương căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của mình thực hiện công khai, minh bạch trong hoạt động cơ quan, thời gian, thời điểm công khai, nội dung công khai, hình thức công khai theo quy định của Luật PCTN và các văn bản pháp luật khác có liên quan. Ngoài hình thức công khai theo quy định của Luật PCTN, các cơ quan, đơn vị, địa phương phải chọn thêm hình thức công khai trên cổng thông tin điện tử của đơn vị.
- Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, địa phương căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, tham mưu cho UBND tỉnh quản lý nhà nước trên các lĩnh vực thuộc địa bàn tỉnh; cung cấp thông tin, tài liệu phải thực hiện công khai, minh bạch thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh theo quy định; giao Văn phòng UBND tỉnh chỉ đạo Cổng Thông tin điện tử tỉnh thực hiện công khai, minh bạch hoạt động của UBND tỉnh.
- Thực hiện chỉ đạo của UBND tỉnh về xây dựng kế hoạch tự kiểm tra thực hiện công khai, minh bạch trong hoạt động của đơn vị (có thể lồng ghép vào kế hoạch này; đối tượng và thời gian kiểm tra phải cụ thể, rõ ràng).
- Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày đơn vị ban hành Quyết định tự kiểm tra, Kết luận tự kiểm tra phải gửi về Thanh tra tỉnh để làm tài liệu minh chứng phục vụ cho báo cáo đánh giá công tác PCTN của UBND tỉnh theo Bộ chỉ số của Thanh tra Chính phủ.
- Tổng hợp báo cáo kết quả tự kiểm tra việc thực hiện công khai, minh bạch trong hoạt động của đơn vị (báo cáo riêng hoặc có thể lồng ghép với báo cáo công tác PCTN năm 2019) gửi về Thanh tra tỉnh để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Tỉnh ủy.
Lưu ý:
- Khi cac cơ quan, đơn vị, địa phương tiến hành tự kiểm tra việc thực hiện công khai, minh bạch trong hoạt động của đơn vị thì phải thực hiện theo trình tự, thủ tục tiến hành kiểm tra quy định tại Điều 42 Nghị định số 59/2013/NĐ-CP ngày 17/6/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật PCTN.
- Đối với việc thực hiện công khai, minh bạch trong quản lý tài chính ngân sách, tài sản nhà nước, Thủ trưởng các đơn vị, địa phương cần phải:
+ Chỉ đạo bộ phận kế toán thực hiện công khai tài chính theo đúng quy định; lưu trữ tài liệu minh chứng việc đã thực hiện công khai tài chính đầy đủ; xây dựng quy chế quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và thực hiện việc công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước theo quy định.
+ Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc xây dựng kế hoạch tự kiểm tra tài chính, kế toán tại cơ quan đơn vị mình theo quy định.
+ Quản lý chặt chẽ việc sử dụng ngân sách như các khoản thu, chi; việc thu chi ngân sách phải lập chứng từ kế toán theo đúng quy định của Luật Ngân sách, Luật Kế toán.
+ Tiến hành kiểm tra việc thực hiện công khai tài chính của các đơn vị trực thuộc được giao dự toán theo phân cấp quản lý của mình.
3.2. Xây dựng và thực hiện chế độ, định mức, tiêu chuẩn
- Sở Tài chính tiếp tục nghiên cứu, rà soát, tham mưu UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung, ban hành mới hoặc kiến nghị HĐND tỉnh ban hành văn bản về chế độ, định mức, tiêu chuẩn trong quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách Nhà nước, sử dụng tài sản công theo quy định hiện hành. Tăng cường kiểm tra việc xây dựng và thực hiện các chế độ, định mức, tiêu chuẩn của các địa phương, cơ quan, đơn vị trong tỉnh.
- Các cơ quan, đơn vị, địa phương có sử dụng ngân sách Nhà nước thực hiện nghiêm túc các quy định hiện hành về chế độ, định mức, tiêu chuẩn; xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ để áp dụng tại đơn vị mình, việc xây dựng phải thực hiện theo nguyên tắc công khai, dân chủ và đúng chế độ, định mức, tiêu chuẩn theo quy định, đảm bảo cơ quan hoạt động hiệu quả. Hàng năm, các cơ quan, đơn vị, địa phương xây dựng kế hoạch tự kiểm tra nội bộ về việc thực hiện chế độ, tiêu chuẩn, định mức tại đơn vị mình. Báo cáo kết quả kiểm tra về Thanh tra tỉnh để tổng hợp chung (có thể lồng ghép vào báo cáo công tác PCTN định kỳ).
3.3. Thực hiện quy tắc ứng xử, đạo đức nghề nghiệp và chuyển đổi vị trí công tác của cán bộ, công chức, viên chức
- Về thực hiện quy tắc ứng xử, đạo đức nghề nghiệp: Lãnh đạo các địa phương, đơn vị tiếp tục thực hiện Quyết định số 129/2007/QĐ-TTg ngày 02/8/2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế văn hóa công sở; Quyết định số 03/2007/QĐ-BNV ngày 26/02/2007 của Bộ Nội vụ về việc ban hành Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong bộ máy chính quyền địa phương; Quyết định số 64/2007/QĐ-TTg ngày 10/5/2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế về việc tặng quà, nhận quà và nộp lại quà tặng của cơ quan, tổ chức, đơn vị có sử dụng ngân sách Nhà nước, của cán bộ, công chức, viên chức; các quy định những việc cán bộ, công chức, viên chức không được làm của Trung ương và của tỉnh.
- Các cơ quan, đơn vị, địa phương triển khai thực hiện nghiêm Chỉ thị số 23/CT-UBND ngày 28/9/2016 của UBND tỉnh về tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính trong cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh.
- Về chuyển đổi vị trí công tác của cán bộ, công chức, viên chức: Tiếp tục thực hiện việc chuyển đổi vị trí công tác của cán bộ, công chức, viên chức theo quy định tại Nghị định số 158/2007/NĐ-CP ngày 27/10/2007 của Chính phủ về “Danh mục các vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức” và Nghị định số 150/2013/NĐ-CP ngày 01/11/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 158/2007/NĐ-CP ngày 27/10/2007 của Chính phủ.
- Sở Nội vụ có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc các cơ quan, đơn vị, địa phương xây dựng và thực hiện kế hoạch chuyển đổi vị trí công tác của cán bộ, công chức, viên chức; đồng thời, theo dõi, kiểm tra và tổng hợp báo cáo kết quả theo quy định.
3.4. Thực hiện minh bạch tài sản, thu nhập
- Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương chỉ đạo triển khai thực hiện việc minh bạch tài sản, thu nhập theo đúng quy định tại Luật PCTN, Nghị định số 78/2013/NĐ-CP ngày 17/7/2013 của Chính phủ về minh bạch tài sản, thu nhập và Thông tư số 08/TT-TTCP ngày 31/10/2013 của Tổng Thanh tra Chính phủ về hướng dẫn thi hành Nghị định số 78/2013/NĐ-CP ngày 17/7/2013 của Chính phủ; đồng thời phải thực hiện đầy đủ các nội dung sau:
+ Ban hành kế hoạch riêng biệt để thực hiện các quy định về minh bạch tài sản, thu nhập hoặc ban hành văn bản hướng dẫn minh bạch tài sản, thu nhập có sự phân công tổ chức thực hiện cụ thể, rõ ràng.
+ Phê duyệt danh sách người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập thuộc phạm vi quản lý. Trong danh sách người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập cần xác định đối tượng kê khai và phân loại đối tượng theo cấp quản lý (cấp ủy quản lý, cấp trên quản lý, đơn vị mình quản lý) theo đúng quy định.
+ Bản kê khai phải ghi đầy đủ thông tin, đầy đủ chữ ký của người có nghĩa vụ kê khai và người tiếp nhận bản kê khai; việc giao nhận bản kê khai phải thực hiện đúng quy định của Thông tư số 08/2013/TT-TTCP ngày 31/10/2013 của Tổng Thanh tra Chính phủ.
+ Chủ động tiến hành xác minh Bản kê khai tài sản, thu nhập để có thêm thông tin phục vụ cho việc bổ nhiệm, cách chức, miễn nhiệm, bãi nhiệm hoặc kỷ luật đối với người có nghĩa vụ kê khai tài sản thuộc quyền quản lý. Đồng thời, kiểm tra việc giải trình về nguồn gốc tài sản tăng thêm của người có nghĩa vụ kê khai tài sản để kịp thời phát hiện việc kê khai không trung thực, không hợp lý của người có nghĩa vụ kê khai tài sản, từ đó tiến hành xác minh theo quy định.
- Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày đơn vị ban hành quyết định xác minh tài sản, kết luận về sự minh bạch trong kê khai tài sản phải gửi về Sở Nội vụ và Thanh tra tỉnh để theo dõi, tổng hợp và làm tài liệu minh chứng cho báo cáo đánh giá công tác PCTN của UBND tỉnh theo Bộ chỉ số của Thanh tra Chính phủ.
- Sở Nội vụ có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, tổng hợp báo cáo kết quả xác minh tài sản, thu nhập cho việc bổ nhiệm, cách chức, miễn nhiệm, bãi nhiệm hoặc kỷ luật đối với người có nghĩa vụ kê khai tài sản trên địa bàn tỉnh. Báo cáo kết quả lên UBND tỉnh (đồng gửi Thanh tra tỉnh để tổng hợp chung).
- Thanh tra tỉnh tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo công tác kê khai tài sản, thu nhập năm 2018; phối hợp các sở, ban, ngành liên quan theo dõi, đôn đốc việc thực hiện kê khai và xác minh tài sản, thu nhập năm 2018; tổng hợp, dự thảo báo cáo trình UBND tỉnh để báo cáo về Trung ương theo quy định.
3.5. Thực hiện chế độ trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị khi để xảy ra tham nhũng
- Thực hiện nghiêm chế độ trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị khi để xảy ra tham nhũng theo quy định của Luật PCTN; Nghị định số 211/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 107/2006/NĐ-CP của Chính phủ quy định xử lý trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị khi để xảy ra tham nhũng tại cơ quan, đơn vị do mình quản lý, phụ trách; Quy định số 15-QĐ/TU ngày 15/5/2015 của Tỉnh ủy về trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trong công tác PCTN, lãng phí, thực hành tiết kiệm và Quyết định số 275/2013/QĐ-UBND ngày 26/7/2013 của Chủ tịch UBND tỉnh, về việc Quy định chế độ trách nhiệm Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị của Nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh trong việc tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và thực hiện các Quyết định, Kết luận sau thanh tra, kiểm tra.
- Định kỳ các cơ quan, đơn vị, địa phương có trách nhiệm kiểm điểm, đánh giá, báo cáo kết quả thực hiện trách nhiệm người đứng đầu trong việc phòng ngừa, phát hiện hành vi tham nhũng, xử lý người có hành vi tham nhũng và báo cáo kết quả xử lý trách nhiệm người đứng đầu thuộc thẩm quyền của đơn vị, địa phương khi xảy ra vụ việc liên quan đến tham nhũng về Sở Nội vụ.
- Giao Sở Nội vụ theo dõi tình hình, kết quả xử lý trách nhiệm người đứng đầu thuộc thẩm quyền của cơ quan, tổ chức, đơn vị và thẩm quyền của UBND tỉnh khi để xảy ra vụ việc liên quan đến tham nhũng trên địa bàn tỉnh và tổng hợp báo cáo kết quả định kỳ (hàng tháng, quý, 6 tháng, 9 tháng và năm) về UBND tỉnh (đồng gửi Thanh tra tỉnh để tổng hợp chung).
3.6. Cải cách hành chính, đổi mới công nghệ quản lý và phương thức thanh toán
a) Về cải cách hành chính: Từng địa phương, đơn vị tiếp tục thực hiện công tác cải cách hành chính theo Nghị quyết số 30/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ về ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2011 - 2020; thực hiện kiểm soát các thủ tục hành chính theo Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ; thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông, giải quyết kịp thời các công việc của dân, của doanh nghiệp; tăng cường cơ sở vật chất, nơi làm việc, trang thiết bị của các bộ phận tiếp nhận và trả kết quả đảm bảo theo quy định, nhất là ở cấp xã; tăng cường đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong đó chú trọng bồi dưỡng nghiệp vụ cải cách hành chính, đạo đức công vụ; thực hiện thanh tra, kiểm tra, chấn chỉnh kỷ cương, kỷ luật hành chính trong thực thi công vụ và giải quyết thủ tục hành chính; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý.
- Giao Sở Nội vụ tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện công tác cải cách hành chính theo quy định và báo cáo kết quả định kỳ (hàng tháng, quý, 6 tháng, 9 tháng và năm) về UBND tỉnh (đồng gửi Thanh tra tỉnh).
- Sở Khoa học và Công nghệ tiếp tục triển khai, thực hiện có hiệu quả việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế TCVN/ISO 9001:2008 tại các đơn vị, địa phương và báo cáo kết quả định kỳ (hàng tháng, quý, 6 tháng, 9 tháng và năm) về UBND tỉnh (đồng gửi Thanh tra tỉnh).
b) Về thực hiện phương thức thanh toán: Toàn tỉnh tiếp tục thực hiện Quyết định số 291/2006/QĐ-TTg ngày 29/12/2006 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án thanh toán không dùng tiền mặt giai đoạn 2006 - 2010 và định hướng đến năm 2020 tại Việt Nam; Chỉ thị số 20/2007/CT-TTg ngày 24/8/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc trả lương qua tài khoản cho các đối tượng hưởng lương từ ngân sách Nhà nước; Chỉ đạo của UBND tỉnh về việc tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 20/2007/CT-TTg ngày 24/8/2007 của Thủ tướng Chính phủ.
- Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước tỉnh tiếp tục theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc các đơn vị hưởng lương từ ngân sách Nhà nước thực hiện trả lương qua tài khoản theo quy định.
- Ngân hàng Nhà nước - Chi nhánh tỉnh Bắc Ninh tiếp tục chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh, tích cực cung ứng dịch vụ trả lương qua tài khoản, thực hiện tốt các điều kiện về nhân sự, kỹ thuật, quy trình nghiệp vụ để tham gia kết nối mạng máy giao dịch tự động với các hệ thống Ngân hàng khác theo chỉ đạo của UBND tỉnh.
4. Công tác phát hiện và xử lý hành vi tham nhũng
4.1. Công tác tự kiểm tra nội bộ
Người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương có trách nhiệm xây dựng kế hoạch tự kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công chức, viên chức do mình quản lý nhằm ngăn ngừa và kịp thời phát hiện, xử lý hành vi tham nhũng.
4.2. Công tác thanh tra gắn với đấu tranh PCTN
Thanh tra tỉnh, các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã và thành phố, tiến hành thanh tra theo đúng kế hoạch đã được phê duyệt. Hoạt động thanh tra, kiểm tra hướng vào việc phát hiện, chấn chỉnh và xử lý kịp thời các vi phạm pháp luật (nếu có); kiến nghị sửa đổi những sơ hở, bất cập trong quản lý và cơ chế, chính sách; thúc đẩy và nâng cao hiệu lực, hiệu quả của công tác cải cách hành chính, PCTN và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Tăng cường công tác xử lý sau thanh tra; các kết luận, quyết định, kiến nghị sau thanh tra cần phải được chỉ đạo xử lý nghiêm, kịp thời theo quy định pháp luật.
4.3. Công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo hành vi tham nhũng
Các cơ quan, đơn vị, địa phương tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 35-CT/TW ngày 26/5/2014 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo; Chỉ thị số 22-CT/TU ngày 29/4/2014 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, về tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân trên địa bàn tỉnh. Các vụ việc liên quan đến tham nhũng phải được giải quyết kịp thời, xử lý nghiêm theo quy định pháp luật (nếu có vi phạm).
4.4. Công tác thanh tra, kiểm tra trách nhiệm về PCTN
- Các cơ quan, đơn vị, địa phương đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, tự kiểm tra việc tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về PCTN, mang tính chuyên đề, xác định trọng tâm nhằm kịp thời phát hiện những hạn chế, yếu kém trong triển khai thực hiện để có biện pháp chấn chỉnh, xử lý các tập thể và cá nhân thực hiện chưa nghiêm (các đơn vị kiểm tra ít nhất 02 đơn vị thuộc phạm vi quản lý).
- Các cơ quan không có tổ chức thanh tra trực thuộc có trách nhiệm xây dựng kế hoạch kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về PCTN theo quy định tại Điều 40, 41, 42 Nghị định số 59/2013/NĐ-CP ngày 17/6/2013 của Chính phủ (kiểm tra ít nhất 02 đơn vị trực thuộc) để xem xét, đánh giá và có biện pháp nhằm bảo đảm việc chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật về PCTN của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân thuộc quyền quản lý. Kế hoạch gửi về Thanh tra tỉnh chậm nhất ngày 31/12/2018 để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
4.5. Công tác điều tra, truy tố, xét xử
- Công an tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh tăng cường phối hợp, đẩy nhanh tiến độ điều tra, truy tố và xét xử, đảm bảo không để xảy ra oan sai, bỏ lọt tội phạm; đồng thời, tập trung giải quyết dứt điểm các vụ án tồn đọng từ những năm trước chuyển qua theo đúng quy định của pháp luật, nhằm tạo lòng tin trong quần chúng nhân dân và góp phần phòng ngừa tội phạm.
- Định kỳ (hàng tháng, quý, 06 tháng, 09 tháng và năm) Công an tỉnh có báo cáo kết quả điều tra các vụ án, vụ việc có dấu hiệu tham nhũng, lãng phí về UBND tỉnh, đồng gửi Thanh tra tỉnh để tổng hợp.
- Công an tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Thanh tra tỉnh thực hiện tốt Quy chế phối hợp Quy định về quan hệ phối hợp liên ngành trong việc phát hiện, điều tra, xử lý các vụ việc có dấu hiệu tội phạm do Cơ quan thanh tra kiến nghị khởi tố trên địa bàn tỉnh.
- Giao Thanh tra tỉnh phối hợp, trao đổi thông tin với Tòa án nhân dân tỉnh về tình hình, kết quả xét xử các vụ án, vụ việc có dấu hiệu tham nhũng, lãng phí trên địa bàn tỉnh; tham mưu tổng hợp báo cáo theo quy định.
5. Phát huy vai trò làm chủ của nhân dân; phối hợp chặt chẽ với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên, các cơ quan báo chí trong việc thực thi Luật PCTN
Các cơ quan, đơn vị, địa phương có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên cùng cấp trong việc tuyên truyền, giáo dục nhân dân và các thành viên tổ chức mình thực hiện các quy định của pháp luật về PCTN; xem xét kiến nghị của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên về các biện pháp nhằm phát hiện và phòng ngừa tham nhũng; xem xét, giải quyết kịp thời những kiến nghị của doanh nghiệp và người dân do Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên yêu cầu; tạo điều kiện tốt cho công tác giám sát hoạt động đối với các cơ quan Nhà nước và việc thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở; có trách nhiệm làm rõ, trả lời cơ quan báo chí theo quy định pháp luật.
6. Thực hiện Chiến lược quốc gia PCTN đến năm 2020 và Kế hoạch thực thi Công ước Liên hợp quốc về chống tham nhũng
- Căn cứ Nghị quyết số 82/NQ-CP ngày 06/12/2012 của Chính phủ thực hiện Kết luận số 21-KL/TW ngày 25/5/2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác PCTN, lãng phí” giai đoạn 2012 - 2016 của UBND tỉnh; Kế hoạch số 4517/KH-UBND ngày 22/12/2017 về kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 126/NQ-CP ngày 29/11/2017 của Chính phủ, về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện công tác PCTN đến năm 2020 và Luật PCTN năm 2018. UBND tỉnh xác định một số nhiệm vụ chủ yếu trong công tác PCTN năm 2019 và giao trách nhiệm các đơn vị như sau:
+ Thanh tra tỉnh, Công an tỉnh, Trường Chính trị Nguyễn Văn Cừ, Cục Thuế tỉnh, Sở Tài chính, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Tư pháp, Sở Nội vụ, Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động thương binh và Xã hội căn cứ vào nhiệm vụ chủ yếu được giao trong công tác PCTN năm 2019, chủ động phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện.
+ Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy và các cơ quan liên quan thực hiện công tác thông tin và truyền thông về công tác PCTN nhằm thể hiện rõ quyết tâm của Đảng, Nhà nước trong công tác PCTN.
+ Báo Bắc Ninh, Đài phát thanh và Truyền hình Bắc Ninh trong phạm vi nhiệm vụ của mình xây dựng kế hoạch và thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về PCTN.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Nhiệm vụ tổng quan
Trên cơ sở Kế hoạch này, các cơ quan, đơn vị, địa phương xây dựng kế hoạch PCTN và thực hiện chương trình hành động về PCTN năm 2019, kế hoạch tự kiểm tra nội bộ, kế hoạch tự kiểm tra công khai, minh bạch trong hoạt động của cơ quan, đơn vị, kế hoạch kiểm tra trách nhiệm việc thực hiện các quy định của pháp luật về PCTN (có thể lồng ghép chung 01 kế hoạch, tuy nhiên phải đảm bảo đầy đủ nội dung, mục đích, yêu cầu và hoạt động cụ thể đối với từng kế hoạch) để tổ chức thực hiện tại đơn vị, địa phương mình.
Các cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao nhiệm vụ căn cứ nội dung kế hoạch triển khai thực hiện nhiệm vụ đảm bảo mục tiêu, yêu cầu; chủ động kết hợp kiểm tra việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp PCTN thuộc phạm vi quản lý nhà nước của đơn vị. Nội dung kế hoạch phải bám sát chỉ đạo của UBND tỉnh, đề ra các nội dung nhiệm vụ, giải pháp sát với thực tế tại địa phương, đơn vị.
2. Một số nhiệm vụ cụ thể
2.1. Sở Tư pháp
- Chủ trì tham mưu UBND tỉnh xây dựng kế hoạch tuyên truyền, phổ biến pháp luật về PCTN trên địa bàn tỉnh, chú trọng tuyên truyền những điểm mới trong Luật PCTN năm 2018; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện của các đơn vị, tổng hợp báo cáo đánh giá kết quả triển khai thực hiện nhiệm vụ tuyên truyền, phổ biến pháp luật về PCTN trên địa bàn tỉnh.
- Tham mưu UBND tỉnh tổng hợp báo cáo kết quả giải quyết thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh theo đúng quy định.
2.2. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Hàng năm, xây dựng kế hoạch kiểm tra ít nhất 02 đơn vị trên địa bàn tỉnh về việc tổ chức triển khai thực hiện việc đưa nội dung PCTN vào chương trình giảng dạy.
- Chủ trì theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện của các các trường, cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh.
- Tham mưu UBND tỉnh tổng hợp báo cáo đánh giá kết quả việc đưa nội dung PCTN vào chương trình giảng dạy của các trường, cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh.
2.3. Sở Tài chính
- Tham mưu UBND tỉnh thực hiện và báo cáo kết quả thực hiện công khai minh bạch trong quản lý tài chính ngân sách, tài sản nhà nước trên địa bàn toàn tỉnh theo đúng quy định của pháp luật.
- Hàng năm, tiến hành ít nhất 02 cuộc kiểm tra việc quản lý, sử dụng và công khai tài chính ngân sách, tài sản nhà nước; việc tặng quà, nhận quà và nộp lại quà tặng của cơ quan, tổ chức, đơn vị có sử dụng ngân sách Nhà nước; việc thực hiện các quy định về định mức, tiêu chuẩn.
- Tham mưu UBND tỉnh thực hiện công khai, minh bạch trong quản lý tài chính ngân sách, tài sản nhà nước theo đúng quy định, như công khai dự toán, công khai quyết toán,....
- Tham mưu UBND tỉnh tổng hợp báo cáo đánh giá kết quả thực hiện công khai, minh bạch trong quản lý tài chính ngân sách, tài sản nhà nước; việc tặng quà, nhận quà và nộp lại quà tặng của cơ quan, tổ chức, đơn vị có sử dụng ngân sách Nhà nước; việc thực hiện các quy định về định mức, tiêu chuẩn...
2.4. Sở Nội vụ
- Xây dựng kế hoạch kiểm tra việc thực hiện quy tắc ứng xử; đạo đức nghề nghiệp; văn hóa giao tiếp trong thi hành công vụ của cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức.
- Xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chuyển đổi vị trí công tác của các đơn vị, địa phương trên toàn tỉnh.
- Tham mưu UBND tỉnh tổng hợp báo cáo đánh giá kết quả thực hiện quy tắc ứng xử; đạo đức nghề nghiệp; cải cách hành chính; thực hiện chuyển đổi vị trí công tác; xử lý trách nhiệm người đứng đầu khi để xảy ra tham nhũng.
2.5. Công an tỉnh
Tham mưu UBND tỉnh ban hành các văn bản chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra việc xử lý các hành vi tham nhũng đã phát hiện được một cách triệt để. Đồng thời, tham mưu xây dựng các phương án khắc phục hậu quả các vụ việc tham nhũng đã xảy ra (nếu có).
2.6. Văn phòng UBND tỉnh
Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện công khai các kế hoạch về công tác PCTN năm 2019; dự toán, quyết toán ngân sách hàng năm; các báo cáo về công tác PCTN định kỳ (hàng quý, 6 tháng, 9 tháng và năm) trên Cổng thông tin điện tử của UBND tỉnh.
2.7. Sở Thông tin và Truyền thông
Đôn đốc, theo dõi việc thực hiện công khai, minh bạch đối với hoạt động của các cơ quan, đơn vị, địa phương tại Cổng thông tin điện tử.
2.8. Thanh tra tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức theo dõi, đôn đốc việc xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch này; định kỳ tổng hợp, dự thảo báo cáo kết quả công tác PCTN của UBND tỉnh để báo cáo về Trung ương, Thường trực Tỉnh ủy, HĐND tỉnh theo quy định. Trong quá trình thực hiện có khó khăn vướng mắc, kịp thời báo cáo về UBND tỉnh để có ý kiến chỉ đạo xử lý.
- Thực hiện công khai các kế hoạch về công tác PCTN năm 2019 của UBND tỉnh lên cổng thông tin điện tử của Thanh tra tỉnh để các đơn vị, địa phương kịp thời cập nhật thông tin, tổ chức triển khai thực hiện.
3. Kinh phí thực hiện Chương trình hành động về PCTN
- Căn cứ vào nhiệm vụ chủ yếu trong công tác PCTN năm 2019, các cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao nhiệm vụ chủ trì dự trù kinh phí trình cấp thẩm quyền xem xét, phê duyệt để triển khai thực hiện.
- Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh lập dự toán ngân sách địa phương, trình HĐND theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
- Các cơ quan Nhà nước thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ và Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 07/10/2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005; các đơn vị sự nghiệp thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ có trách nhiệm bố trí từ nguồn kinh phí tự chủ để triển khai, thực hiện Kế hoạch.
- Các Tổng công ty, Công ty Nhà nước do tỉnh quản lý bố trí kinh phí để triển khai thực hiện Kế hoạch, được hạch toán vào chi phí quản lý của doanh nghiệp.
4. Chế độ thông tin báo cáo
4.1. Về xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện
Chậm nhất ngày 31/12/2018, các đơn vị, địa phương phải gửi kế hoạch về Thanh tra tỉnh để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh. Tùy tình hình và yêu cầu thực tế, các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, các đơn vị quyết định hình thức triển khai kế hoạch; thời gian triển khai chậm nhất trước ngày 15/01/2019. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương thường xuyên kiểm tra, chấn chỉnh kịp thời, đảm bảo 100% đơn vị trực thuộc xây dựng, thực hiện kế hoạch PCTN và thực hiện chương trình hành động về PCTN.
4.2. Về công tác báo cáo
- Các đơn vị, địa phương căn cứ chức năng nhiệm vụ, phạm vi quản lý có trách nhiệm tổ chức theo dõi, đánh giá tình hình và việc thực hiện công tác PCTN trên cơ sở quy định tại Thông tư số 04/2014/TT-TTCP ngày 18/9/2014 của Tổng Thanh tra Chính phủ quy định về nhận định tình hình tham nhũng và đánh giá công tác PCTN, phù hợp với đặc điểm, điều kiện của đơn vị, địa phương; thực hiện nghiêm chế độ thông tin báo cáo định kỳ lên UBND tỉnh (đồng gửi Thanh tra tỉnh).
- Các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ tại Kế hoạch này, ngoài việc báo cáo kết quả thực hiện của đơn vị mình, các cơ quan, đơn vị phải tổng hợp báo cáo kết quả đã tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện trên phạm vi toàn tỉnh; báo cáo kết quả về UBND tỉnh (qua Thanh tra tỉnh).
4.3. Về đề cương báo cáo
Theo Mẫu báo cáo số 03 ban hành kèm theo Thông tư số 03/2013/TT-TTCP ngày 10/6/2013 của Tổng Thanh tra Chính phủ.
Trên đây là Kế hoạch công tác PCTN và Chương trình hành động về PCTN năm 2019 của UBND tỉnh, yêu cầu các cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |