cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Nghị quyết số 05/2020/NQ-HĐND ngày 10/07/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai Về phân cấp nguồn thu tiền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai

  • Số hiệu văn bản: 05/2020/NQ-HĐND
  • Loại văn bản: Nghị quyết
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Đồng Nai
  • Ngày ban hành: 10-07-2020
  • Ngày có hiệu lực: 20-07-2020
  • Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 1: 14-12-2020
  • Tình trạng hiệu lực: Đang có hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1589 ngày (4 năm 4 tháng 9 ngày)
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 05/2020/NQ-HĐND

Đồng Nai, ngày 10 tháng 7 năm 2020

 

NGHỊ QUYẾT

PHÂN CẤP NGUỒN THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
KHÓA IX KỲ HỌP THỨ 16

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước;

Căn cứ Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước;

Xét Tờ trình số 7106/TTr-UBND ngày 19 tháng 6 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về dự thảo Nghị quyết về phân cấp nguồn thu tiền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Phân cấp nguồn thu tiền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai như sau:

1. Ngân sách cấp tỉnh được hưởng 40% (trong đó trích tạo vốn cho Quỹ phát triển đất 30%, trích tạo vốn Quỹ phát triển nhà 10%), ngân sách cấp huyện được hưởng 60% để chi đầu tư phát triển.

2. Các trường hợp sau không thực hiện trích theo tỷ lệ trên:

a) Các khoản thu từ các dự án bán đấu giá quyền sử dụng đất có giá trị trúng đấu giá từ 100 tỷ đồng trở lên/cuộc đấu giá, ngân sách tỉnh được hưởng 100% để chi đầu tư phát triển, cụ thể:

- Bố trí vốn cho các dự án cấp thiết của cấp tỉnh và cấp huyện, trong đó ưu tiên bố trí vốn cho các dự án trọng điểm của tỉnh.

- Trường hợp địa phương có dự án bán đấu giá quyền sử dụng đất nêu trên không đạt dự toán thu cân đối tiền sử dụng đất để chi đầu tư phát triển được giao hàng năm, ngân sách tỉnh sẽ bổ sung nguồn còn thiếu cho ngân sách địa phương nhưng số bổ sung không vượt quá số thu của các dự án bán đấu giá quyền sử dụng đất nêu trên.

b) Trường hợp thực hiện ghi thu - ghi chi ngân sách:

- Dự án thực hiện thanh toán bằng quỹ đất cho Nhà đầu tư thực hiện Dự án đầu tư Xây dựng - Chuyển giao.

- Dự án hạ tầng giao thông theo quy hoạch của địa phương được Ủy ban nhân dân cấp huyện đầu tư từ nguồn vốn do nhà đầu tư ứng vốn trước để kết nối vào dự án khu dân cư do nhà đầu tư làm chủ đầu tư đã được cấp phép xây dựng.

c) Trường hợp để lại ngân sách cấp huyện 100% khoản thu tiền sử dụng đất của các hộ được bố trí tái định cư tại dự án: Đối với dự án xây dựng khu tái định cư do Ủy ban nhân dân cấp huyện làm chủ đầu tư sử dụng từ nguồn vốn ngân sách có tính chất đầu tư công do cấp huyện vay hoặc tạm ứng.

Điều 2. Tổ chức thực hiện

1. Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm triển khai và báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.

2. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc triển khai, thực hiện Nghị quyết theo quy định.

3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức thành viên giám sát và vận động Nhân dân cùng tham gia giám sát việc thực hiện Nghị quyết này; phản ánh kịp thời tâm tư, nguyện vọng và kiến nghị của Nhân dân đến các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

Điều 3. Điều khoản thi hành

1. Nghị quyết này có hiệu lực từ ngày 20 tháng 7 năm 2020.

2. Nghị quyết này bãi bỏ Nghị quyết số 155/2019/NQ-HĐND ngày 28 tháng 5 năm 2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh về sửa đổi, bổ sung Điểm d Khoản 2 Điều 5 Nghị quyết số 34/2016/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2016 và khoản 4 Mục II phụ lục kèm theo Nghị quyết số 89/2017/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh về phân cấp nguồn thu giữa các cấp ngân sách tỉnh Đồng Nai năm 2017, giai đoạn 2017 - 2020.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai Khóa IX Kỳ họp thứ 16 thông qua ngày 10 tháng 7 năm 2020./.

 


Nơi nhận:

- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội (A + B);
- Văn phòng Chính phủ (A + B);
- Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra VB. QPPL - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh Đồng Nai;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- UBND tỉnh;
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh và các đoàn thể;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành;
- VKSND, TAND, CTHADS tỉnh;
- Văn phòng: Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh;
- Thường trực HĐND, UBND cấp huyện;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Báo Đồng Nai, Đài PT-TH Đồng Nai;
- Lưu: VT, Phòng TH.

CHỦ TỊCH




Nguyễn Phú Cường