cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 07/2020/QĐ-UBND ngày 17/02/2020 Sửa đổi Quy chế quản lý điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng kèm theo Quyết định 33/2015/QĐ-UBND

  • Số hiệu văn bản: 07/2020/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Sóc Trăng
  • Ngày ban hành: 17-02-2020
  • Ngày có hiệu lực: 28-02-2020
  • Tình trạng hiệu lực: Đang có hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1730 ngày (4 năm 9 tháng )
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SÓC TRĂNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 07/2020/QĐ-UBND

Sóc Trăng, ngày 17 tháng 02 năm 2020

 

QUYẾT ĐỊNH

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY CHẾ QUẢN LÝ ĐIỂM TRUY NHẬP INTERNET CÔNG CỘNG VÀ ĐIỂM CUNG CẤP DỊCH VỤ TRÒ CHƠI ĐIỆN TỬ CÔNG CỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 33/2015/QĐ-UBND NGÀY 28 THÁNG 9 NĂM 2015 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Viễn thông ngày 23 tháng 11 năm 2009;

Căn cứ Nghị định số 25/2011/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dn thi hành một số điều của Luật Vin thông;

Căn cứ Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ Quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng;

Căn cứ Nghị định s 174/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, vin thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện;

Căn cứ Nghị định số 27/2018/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điu của Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng;

Theo đnghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Sóc Trăng.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế quản lý điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng ban hành kèm theo Quyết định số 33/2015/QĐ-UBND ngày 28 tháng 9 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng:

1. Sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 6, như sau:

“1. Những quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 35 Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ Quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng (sau đây gọi tắt là Nghị định số 72/2013/NĐ-CP) được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 35 Điều 1 Nghị định số 27/2018/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ Quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng (sau đây gọi tắt là Nghị định số 27/2018/NĐ-CP).”

2. Sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 7, như sau:

“1. Các quyền và nghĩa vụ của chủ điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng được quy định tại Khoản 1, 2, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10 Điều 36 Nghị định số 72/2013/NĐ-CP và tại Khoản 41 Điều 1 Nghị định số 27/2018/NĐ-CP”.

3. Sửa đổi, bổ sung Điều 9, như sau:

“Điều 9. Quy định cấp, sửa đổi, bsung, gia hạn, cấp lại, thu hồi “Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng”

1. Việc cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp lại, thu hồi “Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng” được thực hiện theo quy định tại Khoản 36, 37, 38, 39, 40 Điều 1 Nghị định số 27/2018/NĐ-CP .

2. Thẩm quyền cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp lại, thu hồi “Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng”

a) Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì việc cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp lại, thu hồi “Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng” cho các tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.

b) Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ trì việc cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp lại, thu hồi “Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng” cho các cá nhân trên địa bàn quản lý.”

4. Sửa đổi, bổ sung Điều 10, như sau:

“Điều 10. Sở Thông tin và Truyền thông

1. Thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực tế và cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp lại, thu hồi “Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng” cho các tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.

2. Thường xuyên cập nhật, công khai trên trang thông tin điện tử của Sở: Danh sách các điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng được cấp và bị thu hồi giấy chứng nhận đủ Điều kiện điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh; Danh sách các trò chơi G1 đã được phê duyệt nội dung, kịch bản và danh sách các trò chơi G1 đã bị thu hồi quyết định phê duyệt nội dung, kịch bản; Thông báo cho các chủ điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh danh sách các trò chơi G1 đã được phê duyệt nội dung, kịch bản và danh sách các trò chơi G1 đã bị thu hồi quyết định phê duyệt nội dung, kịch bản.

3. Chủ trì, phối hp với Ủy ban nhân dân cấp huyện và các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử để phổ biến pháp luật về quản lý điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh.

4. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan chức năng liên quan trên địa bàn tỉnh trong công tác quản lý, thanh tra, kiểm tra định kỳ và đột xuất, xử lý vi phạm hoạt động của các điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng theo quy định của pháp luật.

5. Thực hiện báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông, Ủy ban nhân dân tỉnh định kỳ hàng năm (trước ngày 15 tháng 12) về tình hình hoạt động của các điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng theo Mu số 14 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 27/2018/NĐ-CP .

6. Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.”

5. Sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 12, như sau:

“1. Chỉ đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo các huyện, thị xã, thành phố và các trường học trực thuộc thực hiện Quy chế này trong nhà trường; thông báo về Sở Thông tin và Truyền thông các trường hợp điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng vi phạm quy định về khoảng cách đến các trường học tại Điểm b Khoản 2 Điều 35 Nghị định số 72/2013/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 35 Điều 1 Nghị định s 27/2018/NĐ-CP .”

6. Sửa đổi, bổ sung Điều 15, như sau:

“Điều 15. Ủy ban nhân dân cấp huyện

1. Thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực tế và cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp lại, thu hồi “Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng” cho các cá nhân trên địa bàn quản lý theo địa giới hành chính.

2. Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn các quy định của pháp luật liên quan đến công tác quản lý các điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn.

3. Thường xuyên cập nhật, công khai danh sách các điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng được cấp và bị thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tại trụ sở và trên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp huyện.

4. Chỉ đạo, tổ chức thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm; phối hợp với các cơ quan chức năng trong quản lý hoạt động của các điểm truy nhập Internet công cộng, điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng tại địa phương. Kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý hoạt động của các điểm truy nhập Internet công cộng, điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng tại địa phương và Quy chế này tại địa phương ít nhất 01 lần/năm.

5. Chỉ đạo các đơn vị thực hiện cấp, gia hạn, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, thu hồi “Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng”, theo quy định tại Điều 35 Nghị định số 72/2013/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 35, 36, 37, 38, 39, 40 Điều 1 Nghị định số 27/2018/NĐ-CP .

6. Báo cáo định kỳ 06 tháng/lần (trước ngày 10 tháng 6 và ngày 10 tháng 12 hàng năm) và đột xuất theo yêu cầu của Sở Thông tin và Truyền thông về tình hình hoạt động các điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng tại địa phương.”

7. Sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 16, như sau:

“1. Thực hiện các quy định về trách nhiệm của doanh nghiệp tại Nghị định số 72/2013/NĐ-CP và Quy chế này.”

Điều 2.

1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28 tháng 02 năm 2020.

2. Quyết định này bãi bỏ Quyết định số 31/2014/QĐ-UBND ngày 26 tháng 12 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Quy định quy trình thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực tế và cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp lại, thu hồi Giấy Chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, tỉnh Sóc Trăng và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ TTTT;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- UBMTTQ và đoàn thể tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh, Công báo tỉnh;
- Hộp thư điện tử: sotp@soctrang.gov.vn
;
- Lưu: VT.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Ngô Hùng