CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
156/2020/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2020
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC CHỨNG KHOÁN VÀ THỊ
TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành
chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Chứng khoán ngày 26
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 17
tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Phòng, chống rửa tiền
ngày 18 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Phòng, chống khủng bố
ngày 12 tháng 6 năm 2013;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài
chính.
Chính phủ ban hành Nghị định quy định
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Nghị định này quy định các hành vi
vi phạm hành chính, hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả
đối với hành vi vi phạm hành chính, thẩm quyền xử phạt và thẩm quyền lập biên bản
vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán.
2. Vi phạm hành chính trong lĩnh vực
chứng khoán và thị trường chứng khoán quy định tại Nghị định này bao gồm:
a) Vi phạm quy định về chào bán, phát
hành chứng khoán riêng lẻ;
b) Vi phạm quy định về chào bán chứng
khoán ra công chúng tại Việt Nam;
c) Vi phạm quy định về phát hành trái
phiếu ra thị trường quốc tế, chào bán chứng khoán tại nước ngoài và phát hành
chứng khoán mới làm cơ sở chào bán chứng chỉ lưu ký chứng khoán tại nước ngoài
hoặc hỗ trợ phát hành chứng chỉ lưu ký chứng khoán tại nước ngoài trên cơ sở cổ
phiếu đã phát hành tại Việt Nam;
d) Vi phạm quy định phát hành thêm cổ
phiếu;
d) Vi phạm quy định về công ty đại
chúng;
e) Vi phạm quy định về chào mua công
khai;
g) Vi phạm quy định về niêm yết chứng
khoán, đăng ký giao dịch chứng khoán;
h) Vi phạm quy định về tổ chức thị
trường giao dịch chứng khoán;
i) Vi phạm quy định về kinh doanh chứng
khoán và hành nghề chứng khoán; vi phạm quy định về giao dịch chứng khoán;
k) Vi phạm quy định về đăng ký, lưu
ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán, ngân hàng giám sát, ngân hàng lưu ký;
l) Vi phạm quy định công bố thông tin
và báo cáo; vi phạm quy định về kiểm toán công ty đại chúng, tổ chức niêm yết,
tổ chức thực hiện chào bán chứng khoán ra công chúng, công ty chứng khoán, công
ty đầu tư chứng khoán, quỹ và công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán;
m) Vi phạm quy định về phòng, chống rửa
tiền và phòng, chống khủng bố trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng
khoán;
n) Vi phạm quy định về thanh tra, kiểm
tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
o) Các vi phạm khác trong lĩnh vực chứng
khoán và thị trường chứng khoán được quy định tại Nghị định này.
Điều 2. Đối tượng
bị xử phạt vi phạm hành chính
1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức,
cá nhân nước ngoài (sau đây gọi chung là tổ chức, cá nhân) thực hiện hành vi vi
phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán quy định tại
Nghị định này.
2. Tổ chức quy định tại khoản 1 Điều
này bao gồm:
a) Công ty đại chúng;
b) Doanh nghiệp nhà nước, công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp nhà nước nắm giữ 100% vốn điều
lệ, đơn vị sự nghiệp công lập cổ phần hóa dưới hình thức chào bán chứng khoán
ra công chúng;
c) Tổ chức phát hành;
d) Tổ chức niêm yết, tổ chức đăng ký
giao dịch; tổ chức tư vấn niêm yết, đăng ký giao dịch;
đ) Tổ chức kiểm toán được chấp thuận;
e) Tổ chức tư vấn chào bán, phát
hành, tổ chức bảo lãnh phát hành; tổ chức đấu thầu, đại lý phát hành;
g) Công ty chứng khoán, công ty quản
lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh, văn phòng đại diện công ty chứng khoán, công
ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam, công ty đầu tư chứng khoán;
h) Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam
và công ty con, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;
i) Cổ đông, nhà đầu tư là tổ chức;
k) Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài tại Việt Nam thực hiện hoạt động lưu ký, bù trừ, thanh toán
giao dịch chứng khoán; ngân hàng giám sát;
l) Tổ chức xã hội - nghề nghiệp về chứng
khoán;
m) Các tổ chức khác hoạt động trên thị
trường chứng khoán hoặc có liên quan đến hoạt động về chứng khoán và thị trường
chứng khoán.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Theo Nghị định này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau;
1. “Sử dụng thông tin nội bộ để mua,
bán chứng khoán” là việc thực hiện hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động về chứng
khoán và thị trường chứng khoán quy định tại khoản 2 Điều 12 Luật
Chứng khoán, gồm một, một số hoặc tất cả các hành vi dưới đây:
a) Sử dụng thông tin nội bộ để mua,
bán chứng khoán cho chính mình hoặc cho người khác;
b) Tiết lộ, cung cấp thông tin nội bộ
hoặc tư vấn cho người khác mua, bán chứng khoán trên cơ sở thông tin nội bộ.
2. “Thao túng thị trường chứng khoán”
là việc thực hiện hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động về chứng khoán và thị
trường chứng khoán quy định tại khoản 3 Điều 12 Luật Chứng khoán,
gồm một, một số hoặc tất cả các hành vi dưới đây:
a) Sử dụng một hoặc nhiều tài khoản
giao dịch của mình hoặc của người khác hoặc thông đồng liên tục mua, bán chứng
khoán nhằm tạo ra cung, cầu giả tạo;
b) Đặt lệnh mua và bán cùng loại chứng
khoán trong cùng ngày giao dịch hoặc thông đồng với nhau giao dịch mua, bán chứng
khoán mà không dẫn đến chuyển nhượng thực sự quyền sở hữu hoặc quyền sở hữu chỉ
luân chuyển giữa các thành viên trong nhóm nhằm tạo giá chứng khoán, cung cầu
giả tạo;
c) Liên tục mua hoặc bán chứng khoán
với khối lượng chi phối vào thời điểm mở cửa hoặc đóng cửa thị trường nhằm tạo
ra mức giá đóng cửa hoặc giá mở cửa mới cho loại chứng khoán đó trên thị trường;
d) Giao dịch chứng khoán bằng hình thức
cấu kết, lôi kéo người khác liên tục đặt lệnh mua, bán chứng khoán gây ảnh hưởng
lớn đến cung cầu và giá chứng khoán, thao túng giá chứng khoán;
đ) Đưa ra ý kiến một cách trực tiếp
hoặc gián tiếp thông qua phương tiện thông tin đại chúng về một loại chứng
khoán, về tổ chức phát hành chứng khoán nhằm tạo ảnh hưởng đến giá của loại chứng
khoán đó sau khi đã thực hiện giao dịch và nắm giữ vị thế đối với loại chứng
khoán đó;
e) Sử dụng các phương thức hoặc thực
hiện các hành vi giao dịch khác hoặc kết hợp tung tin đồn sai sự thật, cung cấp
thông tin sai lệch ra công chúng để tạo cung cầu giả tạo, thao túng giá chứng
khoán.
3. “Làm giả giấy tờ, xác nhận trên giấy
tờ giả mạo” là việc tạo dựng hoặc xác nhận các tài liệu, thông tin không có thực
hoặc không chính xác để đăng ký chào bán, phát hành chứng khoán riêng lẻ, chào
bán chứng khoán ra công chúng, phát hành thêm cổ phiếu, đăng ký công ty đại
chúng, đăng ký niêm yết hoặc đăng ký giao dịch chứng khoán.
4. “Giấy phép, giấy chứng nhận liên
quan đến hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán” là các loại giấy
phép, giấy chứng nhận được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp theo quy định của
pháp luật chứng khoán cho tổ chức, cá nhân để thực hiện các hoạt động về chứng
khoán và thị trường chứng khoán.
5. “Sử dụng thông tin ngoài Bản cáo bạch
hoặc thông tin sai lệch với thông tin trong Bản cáo bạch để thăm dò thị trường
trước khi được phép thực hiện chào bán chứng khoán ra công chúng” là việc sử dụng
thông tin không có trong Bản cáo bạch hoặc không chính xác so với nội dung tại
Bản cáo bạch trong hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng để thăm dò
thị trường trước khi được phép thực hiện chào bán chứng khoán ra công chúng.
6. “Thực hiện hành vi làm cho khách
hàng và nhà đầu tư hiểu nhầm về giá chứng khoán” là việc cố ý cung cấp cho
khách hàng và nhà đầu tư thông tin, đưa ra những nhận định, tư vấn hoặc khuyến
cáo không chính xác, không đầy đủ, không có căn cứ, che giấu sự thật về giá hoặc
các yếu tố ảnh hưởng tới giá của một hoặc nhiều loại chứng khoán dẫn đến khách
hàng và nhà đầu tư hiểu nhầm về giá chứng khoán và có quyết định không đúng
trong đầu tư.
7. "Thông tin sai sự thật"
là thông tin không chính xác so với thông tin thực tế, có thật hoặc so với
thông tin đã được cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xác nhận, chứng thực.
8. "Đổi xử không công bằng với
những người sở hữu cùng loại cổ phiếu, quyền mua cổ phần và trái phiếu chuyển đổi
hoặc chứng chỉ quỹ đóng đang được chào mua công khai" là việc người chào
mua công khai áp dụng các điều kiện, điều khoản, quyền, lợi ích, nghĩa vụ,
trách nhiệm không giống nhau khi chào mua từ các nhà đầu tư sở hữu cùng loại cổ
phiếu, quyền mua cổ phần, trái phiếu chuyển đổi, chứng chỉ quỹ đóng đang được
chào mua hoặc áp dụng không giống với nội dung điều khoản chào mua đã công bố.
Điều 4. Hình thức
xử phạt vi phạm hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả
1. Hình thức xử phạt chính:
a) Cảnh cáo;
b) Phạt tiền;
c) Đình chỉ giao dịch chứng khoán có
thời hạn từ 01 tháng đến 12 tháng;
d) Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động văn phòng đại diện, chứng chỉ hành nghề chứng khoán có thời hạn
từ 01 tháng đến 24 tháng.
2. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Đình chỉ hoạt động chào mua công
khai; hoạt động kinh doanh, dịch vụ chứng khoán; hoạt động bảo lãnh phát hành chứng
khoán; hoạt động văn phòng đại diện; hoạt động lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng
khoán; giao dịch chứng khoán hoặc các hoạt động khác được ghi trong quyết định
xử phạt trong thời hạn từ 01 tháng đến 12 tháng;
b) Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động văn phòng đại diện, chứng chỉ hành nghề chứng khoán có thời hạn
từ 01 tháng đến 24 tháng, trong trường hợp không áp dụng là hình thức xử phạt
chính theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều này;
c) Tịch thu tang vật vi phạm hành
chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng
khoán.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, tổ
chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị
trường chứng khoán có thể bị áp dụng một hoặc một số biện pháp khắc phục hậu quả
sau đây theo quy định cụ thể tại Chương II Nghị định này:
a) Buộc thu hồi chứng khoán đã chào
bán, phát hành; hoàn trả cho nhà đầu tư tiền mua chứng khoán hoặc tiền đặt cọc
(nếu có) cộng thêm tiền lãi tính theo lãi suất ghi trên trái phiếu hoặc lãi suất
tiền gửi không kỳ hạn của ngân hàng mà tổ chức, cá nhân vi phạm mở tài khoản
thu tiền mua chứng khoán hoặc tiền đặt cọc tại thời điểm quyết định áp dụng biện
pháp này có hiệu lực thi hành; buộc thu hồi cổ phiếu phát hành thêm; buộc thu hồi
chứng khoán đã chào bán, phát hành trong khoảng thời gian vượt quá thời gian
quy định; buộc hoàn trả chứng khoán, tiền thuộc sở hữu của khách hàng; buộc tiếp
tục thực hiện chào bán, phát hành chứng khoán riêng lẻ theo đúng thời gian quy
định;
b) Buộc công bố báo cáo sử dụng vốn
được kiểm toán xác nhận tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông gần nhất hoặc công bố
thuyết minh chi tiết việc sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán cổ phiếu riêng lẻ
hoặc chào bán chứng khoán ra công chúng trong báo cáo tài chính năm được kiểm
toán xác nhận;
c) Buộc báo cáo, cung cấp thông tin
chính xác; buộc hủy bỏ thông tin, cải chính thông tin; buộc giải trình, cung cấp
thông tin, số liệu liên quan đến hoạt động kiểm toán;
d) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp
hoặc khoản thu trái pháp luật có được do thực hiện hành vi vi phạm;
đ) Buộc chào mua công khai theo
phương án đã đăng ký; buộc mua tiếp số cổ phiếu hoặc chứng chỉ quỹ đóng còn lại
sau khi thực hiện chào mua công khai; buộc từ bỏ quyền biểu quyết trực tiếp hoặc
thông qua đại diện được uỷ quyền trên số cổ phần có được từ hành vi vi phạm;
e) Buộc bán cổ phiếu hoặc vốn cổ phần
hoặc phần vốn góp để giảm tỷ lệ nắm giữ theo đúng quy định; buộc bán cổ phiếu
hoặc chứng chỉ quỹ đóng để giảm tỷ lệ nắm giữ xuống dưới mức phải chào mua công
khai;
g) Buộc thông qua Đại hội đồng cổ
đông gần nhất hoặc Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch
công ty về việc thay đổi mục đích hoặc phương án sử dụng số tiền thu được từ đợt
chào bán chứng khoán riêng lẻ hoặc chào bán chứng khoán ra công chúng;
h) Buộc nộp hồ sơ đăng ký giao dịch,
niêm yết chứng khoán cho Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con;
i) Buộc lưu ký, quản lý tách biệt tài
sản, vốn của từng nhà đầu tư ủy thác, của từng quỹ đầu tư chứng khoán, của công
ty đầu tư chứng khoán do công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán hoặc chi nhánh
công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam quản lý; buộc quản lý tách biệt tài
sản ủy thác, tài sản của quỹ đầu tư chứng khoán, của công ty đầu tư chứng khoán
và tài sản của chính công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán hoặc chi nhánh công
ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam; buộc lưu ký, quản lý tách biệt tài sản
của từng quỹ đầu tư chứng khoán, của công ty đầu tư chứng khoán, của từng khách
hàng ủy thác và tài sản của ngân hàng;
k) Buộc quản lý tách biệt tài khoản
lưu ký, tài khoản ký quỹ là tiền và chứng khoán của khách hàng tại Tổng công ty
lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, thành viên lưu ký, thành viên bù trừ với
tài sản của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, thành viên lưu
ký, thành viên bù trừ; buộc mở tài khoản lưu ký, tài khoản ký quỹ chi tiết cho
từng khách hàng; buộc quản lý tách biệt tài sản, vị thế giao dịch của từng
khách hàng và của khách hàng với thành viên bù trừ;
l) Buộc quản lý tách biệt tài khoản,
tài sản của thành viên bù trừ với tài khoản, tài sản của Tổng công ty lưu ký và
bù trừ chứng khoán Việt Nam; buộc quản lý tách biệt tài khoản, tài sản của từng
thành viên bù trừ; buộc quản lý tách biệt tài khoản, tài sản ký quỹ của từng
thành viên bù trừ và các khách hàng của chính thành viên bù trừ đó; buộc tách
biệt giữa tài sản ký quỹ, tiền gửi thanh toán cho giao dịch chứng khoán phái
sinh và tiền gửi thanh toán cho giao dịch chứng khoán cơ sở;
m) Buộc gỡ bỏ trang thông tin điện tử,
phần mềm, hệ thống giao dịch và các trang thiết bị khác được sử dụng để thực hiện
hành vi vi phạm;
n) Buộc dừng thực hiện thủ tục đăng
ký công ty đại chúng;
o) Buộc dừng thực hiện hoạt động bảo
lãnh phát hành chứng khoán ra công chúng; buộc giảm giá trị bảo lãnh phát hành
chứng khoán ra công chúng theo đúng quy định.
Điều 5. Quy định
về mức phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức
1. Mức phạt tiền tối đa đối với hành
vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 35 và khoản 1 Điều 36 Nghị định này là 10
lần khoản thu trái pháp luật đối với tổ chức và 05 lần khoản thu trái pháp luật
đối với cá nhân. Trường hợp không có khoản thu trái pháp luật hoặc mức phạt
tính theo khoản thu trái pháp luật thấp hơn mức phạt tiền tối đa quy định tại
khoản 2 Điều này thì áp dụng mức phạt tiền tối đa quy định tại khoản 2 Điều này
để xử phạt.
2. Mức phạt tiền tối đa trong xử phạt
vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm khác trong lĩnh vực chứng khoán
là 3.000.000.000 đồng đối với tổ chức và 1.500.000.000 đồng đối với cá nhân.
3. Mức phạt tiền quy định tại Chương
II Nghị định này được áp dụng đối với tổ chức, trừ trường hợp quy định tại khoản
3 và khoản 4 Điều 15, khoản 2 và khoản 4 Điều 30, khoản 3 và khoản 5 Điều 39
Nghị định này quy định mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân. Trường hợp cá
nhân có hành vi vi phạm như của tổ chức thì mức phạt tiền bằng 1/2 mức phạt tiền
đối với tổ chức.
Điều 6. Thời hiệu
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực chứng khoán thực hiện theo quy định tại Điều 6 Luật Xử lý vi phạm
hành chính.
2. Thời điểm tính thời hiệu xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán được quy định như sau:
a) Đối với hành vi vi phạm hành chính
đang được thực hiện thì thời hiệu được tính từ ngày người có thẩm quyền thi
hành công vụ phát hiện hành vi vi phạm;
b) Đối với hành vi vi phạm hành chính
đã kết thúc thì thời hiệu được tính từ ngày chấm dứt hành vi vi phạm.
3. Thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm
để tính thời hiệu xử phạt đối với một số hành vi vi phạm tại Chương II Nghị định
này được quy định như sau:
a) Đối với hành vi vi phạm quy định về
thực hiện chào bán, phát hành chứng khoán tại điểm a khoản 5 Điều 8, các điểm
a, b, c khoản 5 Điều 10, khoản 2 Điều 12 Nghị định này, thời điểm chấm dứt hành
vi vi phạm để tính thời hiệu xử phạt là ngày kết thúc việc thu tiền mua chứng
khoán hoặc là ngày đăng ký cuối cùng để phân bổ quyền hoặc là ngày chuyển quyền
sở hữu cổ phiếu;
b) Đối với hành vi vi phạm quy định về
hồ sơ đăng ký công ty đại chúng quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản
4, điểm a khoản 5, khoản 6, khoản 7 Điều 13 Nghị định này, thời điểm chấm dứt
hành vi vi phạm để tính thời hiệu xử phạt là ngày nộp hồ sơ đăng ký công ty đại
chúng cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;
c) Đối với hành vi vi phạm quy định về
niêm yết chứng khoán, đăng ký giao dịch chứng khoán quy định tại khoản 3 Điều
18 Nghị định này, thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm để tính thời hiệu xử phạt
là ngày giao dịch đầu tiên của chứng khoán trên hệ thống giao dịch chứng khoán;
d) Đối với hành vi tẩy xoá, sửa chữa
làm thay đổi nội dung giấy phép, giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng đại
diện, chứng chỉ hành nghề chứng khoán quy định tại điểm a khoản 4 Điều 24, điểm
c khoản 3 Điều 30, điểm b khoản 4 Điều 32 Nghị định này nếu không xác định được
ngày tẩy xoá, sửa chữa làm thay đổi nội dung giấy phép, giấy chứng nhận, chứng
chỉ hành nghề chứng khoán thì thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm là ngày phát
hiện giấy phép, giấy chứng nhận, chứng chỉ hành nghề chứng khoán bị tẩy xoá, sửa
chữa làm thay đổi nội dung;
d) Đối với hành vi vi phạm quy định về
báo cáo, công bố thông tin quy định tại điểm a khoản 3 và điểm a khoản 4 Điều
42, điểm a khoản 2 và điểm a khoản 3 Điều 43, thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm
để tính thời hiệu xử phạt là ngày thực hiện báo cáo, công bố thông tin.
Điều 7. Chuyển hồ
sơ vụ vi phạm
1. Khi phát hiện hành vi vi phạm quy
định tại khoản 6 và khoản 7 Điều 8; khoản 2 và khoản 3 Điều 9; khoản 3 Điều 11;
khoản 3 và khoản 4 Điều 12; khoản 8 Điều 13; khoản 4 và khoản 5 Điều 18; khoản
4 Điều 19; khoản 6 Điều 24; khoản 3 Điều 28; khoản 4 Điều 31; khoản 4 Điều 34;
khoản 1 Điều 35; khoản 1 Điều 36; khoản 3 Điều 38; khoản 5 Điều 42; điểm d khoản
4 và điểm b khoản 6 Điều 45 Nghị định này thì người có thẩm quyền xử phạt phải
chuyển ngay hồ sơ vụ vi phạm cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền
theo quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 62 Luật Xử lý vi phạm
hành chính.
2. Trường hợp cơ quan tiến hành tố tụng
hình sự có quyết định, không khởi tố vụ án hình sự thì cơ quan tiến hành tố tụng
trả lại hồ sơ vụ việc cho người có thẩm quyền xử phạt đã chuyển hồ sơ đến theo
quy định tại khoản 3 Điều 62 Luật Xử lý vi phạm hành chính để
xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định này.
Chương II
HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ
PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ
Mục 1. HÀNH VI VI
PHẠM QUY ĐỊNH VỀ CHÀO BÁN, PHÁT HÀNH CHỨNG KHOÁN RIÊNG LẺ
Điều 8. Vi phạm
quy định về chào bán, phát hành chứng khoán riêng lẻ
1. Phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không thực hiện
đúng quy định về thông báo phát hành chứng khoán;
b) Thực hiện mua
lại trái phiếu trước hạn, hoán đổi trái phiếu khi chưa được chấp thuận hoặc thực
hiện mua lại trái phiếu trước hạn, hoán đổi trái phiếu không đúng với phương án
đã được chấp thuận;
c) Không công bố
báo cáo sử dụng vốn được kiểm toán xác nhận tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông
hoặc không thuyết minh chi tiết việc sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán cổ
phiếu riêng lẻ trong báo cáo tài chính năm được kiểm toán xác nhận, trừ trường
hợp chào bán, phát hành cổ phiếu để hoán đổi các khoản nợ hoặc hoán đổi cổ phần,
phần vốn góp.
2. Phạt tiền từ
70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Thực hiện
chào bán, phát hành chứng khoán riêng lẻ không đúng thời gian quy định;
b) Thực hiện
phân phối chứng khoán riêng lẻ không đúng quy định pháp luật;
c) Không chuyển
số tiền thu được từ đợt chào bán vào tài khoản phong tỏa; giải tỏa hoặc sử dụng
số tiền thu được từ đợt chào bán trước khi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có thông
báo bằng văn bản về việc xác nhận kết quả chào bán;
d) Đưa ra nhận định
hoặc đảm bảo với nhà đầu tư về giá chứng khoán trong tương lai, về mức thu nhập,
lợi nhuận đạt được trên khoản đầu tư hoặc đảm bảo không bị thua lỗ, ngoại trừ
trường hợp phát hành trái phiếu không chuyển đổi;
đ) Không thực
hiện đăng ký, lưu ký trái phiếu chào bán, phát hành riêng lẻ hoặc thực hiện
đăng ký, lưu ký trái phiếu chào bán, phát hành riêng lẻ không đúng thời hạn
theo quy định.
3. Phạt tiền từ
100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau:
a) Không sửa đổi,
bổ sung hồ sơ đăng ký chào bán, phát hành chứng khoán riêng lẻ khi phát hiện
thông tin không chính xác hoặc bỏ sót nội dung theo quy định phải có trong hồ
sơ hoặc khi phát sinh thông tin liên quan đến hồ sơ đã nộp hoặc hồ sơ đã trình
tổ chức, cá nhân có thẩm quyền;
b) Chào bán,
phát hành chứng khoán riêng lẻ không đúng với phương án đã đăng ký hoặc phương
án đã được chấp thuận;
c) Công bố thông
tin trước khi chào bán, phát hành trái phiếu riêng lẻ chứa đựng nội dung có
tính chất quảng cáo, mời chào và thông qua các phương tiện thông tin đại chúng,
trừ trường hợp công bố thông tin theo quy định của pháp luật; quảng cáo việc
chào bán, phát hành chứng khoán riêng lẻ trên phương tiện thông tin đại chúng;
d) Lựa chọn nhà
đầu tư tham gia mua chứng khoán chào bán, phát hành riêng lẻ không đúng đối tượng
theo quy định pháp luật; không lưu giữ tài liệu về việc lựa chọn nhà đầu tư
tham gia mua chứng khoán chào bán, phát hành riêng lẻ theo quy định của pháp luật;
đ) Chứng nhận
việc chuyển nhượng chứng khoán chào bán riêng lẻ trong thời gian hạn chế chuyển
nhượng hoặc trong trường hợp pháp luật quy định không được chuyển nhượng; thực
hiện chuyển nhượng trái phiếu chào bán, phát hành riêng lẻ vi phạm quy định tại Điều 31 Luật Chứng khoán, quy
định pháp luật về chào bán, giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ tại thị
trường trong nước và chào bán trái phiếu doanh nghiệp ra thị trường quốc tế.
4. Phạt tiền từ
150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau:
a) Thay đổi mục
đích hoặc phương án sử dụng số tiền thu được từ đợt chào bán, phát hành chứng
khoán riêng lẻ nhưng không thông qua Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị
hoặc Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty theo quy định pháp luật hoặc
thay đổi phương án sử dụng số tiền thu được từ đợt chào bán, phát hành chứng
khoán riêng lẻ khi chưa được Đại hội đồng cổ đông ủy quyền cho phép thực hiện;
b) Sử dụng số tiền
thu được từ đợt chào bán chứng khoán riêng lẻ không đúng với mục đích, phương
án đã được Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị công ty hoặc Hội đồng thành
viên hoặc Chủ tịch công ty thông qua hoặc nội dung đã công bố thông tin cho nhà
đầu tư hoặc nội dung đã báo cáo cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền hoặc được
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
5. Phạt tiền từ
200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau:
a) Chào bán,
phát hành chứng khoán riêng lẻ khi chưa đáp ứng đủ điều kiện theo quy định pháp
luật; chào bán, phát hành chứng khoán riêng lẻ nhưng không đăng ký với Ủy ban
Chứng khoán Nhà nước trong trường hợp tổ chức chào bán, phát hành chứng khoán
riêng lẻ là công ty đại chúng, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư
chứng khoán hoặc chưa được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thông báo bằng văn bản
cho tổ chức chào bán, phát hành chứng khoán và công bố trên trang thông tin điện
tử của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về việc đã nhận đầy đủ hồ sơ đăng ký chào
bán, phát hành chứng khoán riêng lẻ của tổ chức chào bán, phát hành chứng
khoán;
b) Không đảm bảo
việc chào bán, phát hành trái phiếu riêng lẻ đáp ứng đủ điều kiện theo quy định
pháp luật; không đảm bảo các thông tin trong hồ sơ chào bán, phát hành trái phiếu
riêng lẻ chính xác, trung thực, có thể kiểm chứng được, không gây hiểu nhầm và
có đầy đủ những nội dung có thể ảnh hưởng đến quyết định của nhà đầu tư; không
rà soát đối tượng tham gia mua trái phiếu phát hành riêng lẻ đảm bảo tuân thủ
quy định pháp luật.
6. Phạt tiền từ
400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với hành vi lập, xác nhận hồ sơ đăng
ký chào bán, phát hành chứng khoán riêng lẻ có thông tin sai lệch, sai sự thật
hoặc che giấu sự thật.
7. Phạt tiền từ
1.000.000.000 đồng đến 1.500.000.000 đồng đối với hành vi làm giả giấy tờ, xác
nhận trên giấy tờ giả mạo chứng minh đủ điều kiện chào bán, phát hành trong hồ
sơ đăng ký chào bán, phát hành chứng khoán riêng lẻ.
8. Hình thức xử
phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật vi phạm hành chính,
phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính là giấy tờ giả mạo đối với hành
vi vi phạm quy định tại khoản 7 Điều này.
9. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
a) Buộc thu hồi
chứng khoán đã chào bán, phát hành; hoàn trả cho nhà đầu tư tiền mua chứng
khoán hoặc tiền đặt cọc (nếu có) cộng thêm tiền lãi tính theo lãi suất ghi trên
trái phiếu hoặc lãi suất tiền gửi không kỳ hạn của ngân hàng mà tổ chức, cá
nhân vi phạm mở tài khoản thu tiền mua chứng khoán hoặc tiền đặt cọc tại thời
điểm quyết định áp dụng biện pháp này có hiệu lực thi hành trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của nhà đầu tư đối với hành vi vi phạm quy định
tại các điểm a, b khoản 3 Điều này trong trường hợp đã chào bán, phát hành chứng
khoán; đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 và điểm a khoản 5 Điều này.
Thời hạn nhà đầu tư gửi yêu cầu là tối đa 60 ngày kể từ ngày quyết định áp dụng
biện pháp này có hiệu lực thi hành;
b) Buộc công bố
báo cáo sử dụng vốn được kiểm toán xác nhận tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông gần
nhất hoặc công bố thuyết minh chi tiết việc sử dụng vốn thu được từ đợt chào
bán cổ phiếu riêng lẻ trong báo cáo tài chính năm được kiểm toán xác nhận đối với
hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;
c) Buộc thông
qua Đại hội đồng cổ đông gần nhất hoặc Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành
viên hoặc Chủ tịch công ty về việc thay đổi mục đích hoặc phương án sử dụng số
tiền thu được từ đợt chào bán chứng khoán riêng lẻ đối với hành vi vi phạm quy
định tại điểm a khoản 4 Điều này;
d) Buộc hủy bỏ
thông tin đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 3 Điều này;
đ) Buộc tiếp tục
thực hiện chào bán, phát hành chứng khoán riêng lẻ theo đúng thời gian quy định;
buộc thu hồi chứng khoán đã chào bán, phát hành trong khoảng thời gian vượt quá
thời gian quy định; hoàn trả cho nhà đầu tư tiền mua chứng khoán hoặc tiền đặt
cọc (nếu có) cộng thêm tiền lãi tính theo lãi suất ghi trên trái phiếu hoặc lãi
suất tiền gửi không kỳ hạn của ngân hàng mà tổ chức, cá nhân vi phạm mở tài khoản
thu tiền mua chứng khoán hoặc tiền đặt cọc tại thời điểm quyết định áp dụng biện
pháp này có hiệu lực thi hành đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản
2 Điều này. Thời hạn thu hồi chứng khoán, hoàn trả tiền cho nhà đầu tư là tối
đa 30 ngày kể từ ngày quyết định áp dụng biện pháp này có hiệu lực thi hành;
e) Buộc thu hồi
chứng khoán đã chào bán, phát hành; hoàn trả cho nhà đầu tư tiền mua chứng
khoán hoặc tiền đặt cọc (nếu có) cộng thêm tiền lãi tính theo lãi suất ghi trên
trái phiếu hoặc lãi suất tiền gửi không kỳ hạn của ngân hàng mà tổ chức, cá
nhân vi phạm mở tài khoản thu tiền mua chứng khoán hoặc tiền đặt cọc tại thời
điểm quyết định áp dụng biện pháp này có hiệu lực thi hành đối với hành vi vi
phạm quy định tại khoản 6 và khoản 7 Điều này trong trường hợp đã chào bán,
phát hành chứng khoán. Thời hạn thu hồi chứng khoán, hoàn trả tiền cho nhà đầu
tư là tối đa 60 ngày kể từ ngày quyết định áp dụng biện pháp này có hiệu lực
thi hành.
Mục 2. HÀNH VI VI
PHẠM QUY ĐỊNH VỀ CHÀO BÁN CHỨNG KHOÁN RA CÔNG CHÚNG TẠI VIỆT NAM
Điều 9. Vi phạm
quy định về hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng tại Việt Nam
1. Phạt tiền từ
100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với hành vi không sửa đổi, bổ sung hồ
sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng khi phát hiện thông tin không
chính xác hoặc bỏ sót nội dung theo quy định phải có trong hồ sơ hoặc khi phát
sinh thông tin liên quan đến hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng.
2. Phạt tiền từ
400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với hành vi lập, xác nhận hồ sơ đăng
ký chào bán chứng khoán ra công chúng có thông tin sai lệch, sai sự thật hoặc
che giấu sự thật.
3. Phạt tiền từ
2.500.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng đối với hành vi làm giả giấy tờ, xác
nhận trên giấy tờ giả mạo chứng minh đủ điều kiện chào bán trong hồ sơ đăng ký
chào bán chứng khoán ra công chúng.
4. Hình thức xử
phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật vi phạm hành chính,
phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính là giấy tờ giả mạo đối với hành
vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.
5. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
a) Buộc thu hồi
chứng khoán đã chào bán; hoàn trả cho nhà đầu tư tiền mua chứng khoán hoặc tiền
đặt cọc (nếu có) cộng thêm tiền lãi tính theo lãi suất tiền gửi không kỳ hạn của
ngân hàng mà tổ chức, cá nhân vi phạm mở tài khoản thu tiền mua chứng khoán hoặc
tiền đặt cọc tại thời điểm quyết định áp dụng biện pháp này có hiệu lực thi
hành, trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của nhà đầu tư đối với
hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp đã chào bán chứng
khoán ra công chúng. Thời hạn nhà đầu tư gửi yêu cầu là tối đa 60 ngày kể từ
ngày quyết định áp dụng biện pháp này có hiệu lực thi hành;
b) Buộc thu hồi
chứng khoán đã chào bán; hoàn trả cho nhà đầu tư tiền mua chứng khoán hoặc tiền
đặt cọc (nếu có) cộng thêm tiền lãi tính theo lãi suất tiền gửi không kỳ hạn của
ngân hàng mà tổ chức, cá nhân vi phạm mở tài khoản thu tiền mua chứng khoán hoặc
tiền đặt cọc tại thời điểm quyết định áp dụng biện pháp này có hiệu lực thi
hành đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này trong trường
hợp đã chào bán chứng khoán ra công chúng. Thời hạn thu hồi chứng khoán, hoàn
trả tiền cho nhà đầu tư là tối đa 60 ngày kể từ ngày quyết định áp dụng biện
pháp này có hiệu lực thi hành;
c) Buộc hủy bỏ
thông tin, cải chính thông tin đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều
này.
Điều 10. Vi phạm
quy định về thực hiện chào bán chứng khoán ra công chúng tại Việt Nam
1. Phạt tiền từ
70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi đưa ra nhận định hoặc đảm
bảo với nhà đầu tư về giá chứng khoán trong tương lai, về mức thu nhập, lợi nhuận
đạt được trên khoản đầu tư hoặc đảm bảo không bị thua lỗ, trừ trường hợp chào
bán trái phiếu không chuyển đổi ra công chúng.
2. Phạt tiền từ
100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau:
a) Sử dụng
thông tin ngoài Bản cáo bạch hoặc thông tin sai lệch với thông tin trong Bản
cáo bạch để thăm dò thị trường trước khi được phép thực hiện chào bán chứng
khoán ra công chúng; thực hiện phân phối chứng khoán ra công chúng không đúng
quy định pháp luật;
b) Không chuyển
số tiền thu được từ đợt chào bán vào tài khoản phong tỏa; giải tỏa hoặc sử dụng
số tiền thu được từ đợt chào bán trước khi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có thông
báo bằng văn bản về việc xác nhận kết quả chào bán;
c) Không công bố
báo cáo sử dụng vốn được kiểm toán xác nhận tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông
hoặc không thuyết minh chi tiết việc sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán chứng
khoán ra công chúng trong báo cáo tài chính năm được kiểm toán xác nhận.
3. Phạt tiền từ
150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với tổ chức bảo lãnh phát hành khi thực
hiện một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Thực hiện bảo
lãnh phát hành chứng khoán ra công chúng khi không đáp ứng đủ điều kiện theo
quy định pháp luật;
b) Thực hiện bảo
lãnh phát hành chứng khoán ra công chúng theo hình thức cam kết chắc chắn với tổng
giá trị chứng khoán lớn hơn vốn chủ sở hữu hoặc vượt quá 15 lần hiệu số giữa
giá trị tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn tính theo báo cáo tài chính quý gần nhất.
4. Phạt tiền từ
300.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau:
a) Chào bán chứng
khoán ra công chúng không đúng với phương án đã đăng ký với Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước;
b) Thay đổi mục
đích hoặc phương án sử dụng số tiền thu được từ đợt chào bán chứng khoán ra
công chúng nhưng không thông qua Đại Hội đồng cổ đông hoặc khi chưa được Đại hội
đồng cổ đông ủy quyền thực hiện hoặc thay đổi phương án sử dụng số tiền thu được
từ đợt chào bán chứng khoán ra công chúng với giá trị thay đổi từ 50% trở lên số
tiền thu được từ đợt chào bán, trừ trường hợp chào bán trái phiếu không chuyển
đổi, không kèm chứng quyền theo phương án được Hội đồng quản trị thông qua; sử
dụng số tiền thu được từ đợt chào bán chứng khoán ra công chúng không đúng với
mục đích, phương án đã được Đại hội đồng cổ đông thông qua hoặc nội dung đã
công bố thông tin cho nhà đầu tư hoặc nội dung đã báo cáo Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước.
5. Phạt tiền từ
500.000.000 đồng đến 600.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau:
a) Chào bán chứng
khoán ra công chúng khi chưa đáp ứng đủ điều kiện theo quy định pháp luật;
b) Chào bán chứng
khoán ra công chúng để thành lập doanh nghiệp, trừ trường hợp chào bán chứng
khoán ra công chúng để thành lập doanh nghiệp được quy định tại Nghị định của
Chính phủ hướng dẫn Điều 14, khoản 6 Điều
15 Luật Chứng khoán;
c) Chào bán chứng
khoán ra công chúng nhưng không nộp hồ sơ đăng ký với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
hoặc đã nộp hồ sơ đăng ký với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước nhưng chưa được cấp
giấy chứng nhận chào bán chứng khoán ra công chúng;
d) Không thực hiện
bảo lãnh phát hành chứng khoán ra công chúng theo cam kết bảo lãnh phát hành
trong hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng.
6. Phạt tiền từ
600.000.000 đồng đến 700.000.000 đồng đối với tổ chức nước ngoài chào bán chứng
khoán ra công chúng tại Việt Nam vi phạm cam kết không chuyển vốn huy động được
ra nước ngoài hoặc vi phạm cam kết không rút vốn tự có đối ứng trong thời hạn dự
án được cấp phép.
7. Hình thức xử
phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động bảo lãnh phát hành
chứng khoán trong thời hạn từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy
định tại điểm b khoản 3 Điều này.
8. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
a) Buộc thu hồi
chứng khoán đã chào bán; hoàn trả cho nhà đầu tư tiền mua chứng khoán hoặc tiền
đặt cọc (nếu có) cộng thêm tiền lãi tính theo lãi suất tiền gửi không kỳ hạn của
ngân hàng mà tổ chức, cá nhân vi phạm mở tài khoản thu tiền mua chứng khoán hoặc
tiền đặt cọc tại thời điểm quyết định áp dụng biện pháp này có hiệu lực thi
hành, trong thời hạn tối đa 15 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của nhà đầu tư
đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4, các điểm a, b, c khoản 5, khoản 6
Điều này. Thời hạn nhà đầu tư gửi yêu cầu là tối đa 60 ngày kể từ ngày quyết định
áp dụng biện pháp này có hiệu lực thi hành;
b) Buộc thông
qua Đại hội đồng cổ đông gần nhất về việc thay đổi mục đích hoặc phương án sử dụng
số tiền thu được từ đợt chào bán chứng khoán ra công chúng đối với hành vi vi
phạm quy định tại điểm b khoản 4 Điều này;
c) Buộc công bố
báo cáo sử dụng vốn được kiểm toán xác nhận tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông gần
nhất hoặc công bố thuyết minh chi tiết việc sử dụng vốn thu được từ đợt chào
bán chứng khoán ra công chúng trong báo cáo tài chính năm được kiểm toán xác nhận
đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 2 Điều này;
d) Buộc dừng thực
hiện hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán ra công chúng đối với hành vi vi
phạm quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;
đ) Buộc giảm
giá trị bảo lãnh phát hành chứng khoán ra công chúng theo đúng quy định đối với
hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 Điều này.
Mục 3. HÀNH VI VI
PHẠM QUY ĐỊNH VỀ PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU RA THỊ TRƯỜNG QUỐC TẾ, CHÀO BÁN CHỨNG
KHOÁN TẠI NƯỚC NGOÀI VÀ PHÁT HÀNH CHỨNG KHOÁN MỚI LÀM CƠ SỞ CHÀO BÁN CHỨNG CHỈ
LƯU KÝ CHỨNG KHOÁN TẠI NƯỚC NGOÀI HOẶC HỖ TRỢ PHÁT HÀNH CHỨNG CHỈ LƯU KÝ CHỨNG
KHOÁN TẠI NƯỚC NGOÀI TRÊN CƠ SỞ CỔ PHIẾU ĐÃ PHÁT HÀNH TẠI VIỆT NAM
Điều 11. Vi phạm
quy định về phát hành trái phiếu ra thị trường quốc tế, chào bán chứng khoán tại
nước ngoài và phát hành chứng khoán mới làm cơ sở chào bán chứng chỉ lưu ký chứng
khoán tại nước ngoài hoặc hỗ trợ phát hành chứng chỉ lưu ký chứng khoán tại nước
ngoài trên cơ sở cổ phiếu đã phát hành tại Việt Nam
1. Phạt tiền tự
100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi không sửa đổi, bổ sung hồ
sơ, tài liệu về việc phát hành trái phiếu ra thị trường quốc tế, chào bán chứng
khoán tại nước ngoài, phát hành chứng khoán mới làm cơ sở chào bán chứng chỉ
lưu ký chứng khoán tại nước ngoài hoặc hỗ trợ phát hành chứng chỉ lưu ký chứng
khoán tại nước ngoài trên cơ sở cổ phiếu đã phát hành tại Việt Nam khi phát hiện
thông tin không chính xác hoặc bỏ sót nội dung theo quy định phải có trong hồ
sơ, tài liệu hoặc khi phát sinh thông tin liên quan đến hồ sơ, tài liệu đã nộp.
2. Phạt tiền từ 300.000.000
đồng đến 400.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Thực hiện
phát hành trái phiếu ra thị trường quốc tế, chào bán chứng khoán tại nước
ngoài, phát hành chứng khoán mới làm cơ sở chào bán chứng chỉ lưu ký chứng
khoán tại nước ngoài hoặc hỗ trợ phát hành chứng chỉ lưu ký chứng khoán tại nước
ngoài trên cơ sở cổ phiếu đã phát hành tại Việt Nam khi chưa đáp ứng đủ điều kiện
theo quy định pháp luật;
b) Thực hiện
phát hành trái phiếu ra thị trường quốc tế, chào bán chứng khoán tại nước
ngoài, phát hành chứng khoán mới làm cơ sở chào bán chứng chỉ lưu ký chứng
khoán tại nước ngoài hoặc hỗ trợ phát hành chứng chỉ lưu ký chứng khoán tại nước
ngoài trên cơ sở cổ phiếu đã phát hành tại Việt Nam khi chưa đăng ký với cơ
quan nhà nước có thẩm quyền hoặc chưa được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền thẩm
định, chấp thuận hoặc có ý kiến bằng văn bản.
3. Phạt tiền từ
400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với hành vi lập, xác nhận hồ sơ, tài
liệu về việc phát hành trái phiếu ra thị trường quốc tế, chào bán chứng khoán tại
nước ngoài, phát hành chứng khoán mới làm cơ sở chào bán chứng chỉ lưu ký chứng
khoán tại nước ngoài hoặc hỗ trợ phát hành chứng chỉ lưu ký chứng khoán tại nước
ngoài trên cơ sở cổ phiếu đã phát hành lại Việt Nam có thông tin sai lệch, sai
sự thật hoặc che giấu sự thật.
4. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
Buộc huỷ bỏ thông tin, cải chính
thông tin đối với hành vi vi phạm quy định tụi khoản 3 Điều này.
Mục 4. HÀNH VI VI
PHẠM QUY ĐỊNH VỀ PHÁT HÀNH THÊM CỔ PHIẾU
Điều 12. Vi phạm
quy định phát hành thêm cổ phiếu
1. Phạt tiền từ
100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau:
a) Không sửa đổi,
bổ sung hồ sơ, tài liệu báo cáo phát hành thêm cổ phiếu khi phát hiện thông tin
không chính xác hoặc bỏ sót nội dung theo quy định phải có trong hồ sơ, tài liệu
hoặc khi phát sinh thông tin liên quan đến hồ sơ, tài liệu đã nộp;
b) Thực hiện
phát hành thêm cổ phiếu không đúng với phương án đã báo cáo hoặc đăng ký với Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước.
2. Phạt tiền từ
200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau:
a) Thực hiện
phát hành thêm cổ phiếu nhưng không báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hoặc đã
báo cáo nhưng chưa có văn bản thông báo về việc nhận được đầy đủ tài liệu báo
cáo về phát hành thêm cổ phiếu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;
b) Thực hiện
phát hành thêm cổ phiếu nhưng không đăng ký với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước; thực
hiện phát hành thêm cổ phiếu khi chưa được hoặc không được Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước chấp thuận;
c) Thực hiện
phát hành thêm cổ phiếu khi chưa đáp ứng đủ Điều kiện theo quy định pháp luật.
3. Phạt tiền từ
400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với hành vi lập, xác nhận hồ sơ, tài
liệu báo cáo phát hành thêm cổ phiếu có thông tin sai lệch, sai sự thật hoặc che
giấu sự thật.
4. Phạt tiền từ
1.000.000.000 đồng đến 1.500.000.000 đồng đối với hành vi làm giả giấy tờ, xác
nhận trên giấy tờ giả mạo chứng minh đủ Điều kiện phát hành thêm trong hồ sơ
báo cáo về phát hành thêm cổ phiếu.
5. Hình thức xử
phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật vi phạm hành chính,
phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính là giấy tờ giả mạo đối với hành
vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.
6. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
a) Buộc hủy bỏ
thông tin, cải chính thông tin đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều
này;
b) Buộc thu hồi
cổ phiếu đã phát hành; hoàn trả cho nhà đầu tư tiền mua cổ phiếu hoặc tiền đặt
cọc (nếu có) cộng thêm tiền lãi tính theo lãi suất tiền gửi không kỳ hạn của
ngân hàng mà tổ chức, cá nhân vi phạm mở tài khoản thu tiền mua cổ phiếu hoặc
tiền đặt cọc tại thời điểm quyết định áp dụng biện pháp này có hiệu lực thi
hành, trong thời hạn tối đa 15 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của nhà đầu tư
đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này trong trường hợp
đã phát hành cổ phiếu; đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 và
khoản 2 Điều này. Thời hạn nhà đầu tư gửi yêu cầu là tối đa 60 ngày kể từ ngày
quyết định áp dụng biện pháp này có hiệu lực thi hành;
c) Buộc thu hồi
cổ phiếu phát hành thêm; hoàn trả cho nhà đầu tư tiền mua cổ phiếu hoặc tiền đặt
cọc (nếu có) cộng thêm tiền lãi tính theo lãi suất tiền gửi không kỳ hạn của
ngân hàng mà tổ chức, cá nhân vi phạm mở tài khoản thu tiền mua cổ phiếu hoặc
tiền đặt cọc tại thời điểm quyết định áp dụng biện pháp này có hiệu lực thi
hành, trong thời hạn tối đa 15 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của nhà đầu tư
đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này trong trường hợp
đã phát hành thêm cổ phiếu. Thời hạn nhà đầu tư gửi yêu cầu là tối đa 60 ngày kể
từ ngày quyết định áp dụng biện pháp này có hiệu lực thi hành.
Mục 5. HÀNH VI VI
PHẠM QUY ĐỊNH VỀ CÔNG TY ĐẠI CHÚNG
Điều 13. Vi phạm
quy định về hồ sơ đăng ký công ty đại chúng
1. Phạt cảnh cáo
đối với hành vi chậm nộp hồ sơ đăng ký công ty đại chúng đến 01 tháng.
2. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi chậm nộp hồ sơ đăng ký công
ty đại chúng từ trên 01 tháng đến 03 tháng.
3. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi chậm nộp hồ sơ đăng ký công
ty đại chúng từ trên 03 tháng đến 06 tháng.
4. Phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi chậm nộp hồ sơ đăng ký công
ty đại chúng từ trên 06 tháng đến 12 tháng.
5. Phạt tiền từ 70.000.000
đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Chậm nộp hồ
sơ đăng ký công ty đại chúng từ trên 12 tháng đến 24 tháng;
b) Hồ sơ đăng
ký công ty đại chúng có thông tin không chính xác về hoạt động kinh doanh, cơ cấu
cổ đông, tài sản, tình hình tài chính và các thông tin khác trong hồ sơ đăng ký
công ty đại chúng.
6. Phạt tiền từ
100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với hành vi chậm nộp hồ sơ đăng ký
công ty đại chúng từ trên 24 tháng đến 36 tháng.
7. Phạt tiền từ
150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi chậm nộp hồ sơ đăng ký
công ty đại chúng trên 36 tháng hoặc không nộp hồ sơ đăng ký công ty đại chúng.
8. Phạt tiền từ
1.000.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng đối với hành vi làm giả giấy tờ, xác
nhận trên giấy tờ giả mạo chứng minh đủ điều kiện là công ty đại chúng trong hồ
sơ đăng ký công ty đại chúng.
9. Hình thức xử
phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật vi phạm hành chính,
phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính là giấy tờ giả mạo đối với hành
vi vi phạm quy định tại khoản 8 Điều này.
10. Biện pháp
khác phục hậu quả:
a) Buộc cung cấp
thông tin chính xác đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 5 Điều
này;
b) Buộc dừng
thực hiện thủ tục đăng ký công ty đại chúng đối với hành vi vi phạm quy định tại
khoản 8 Điều này.
Điều 14. Vi phạm
quy định về hủy tư cách công ty đại chúng
1. Hành vi vi phạm
quy định về thông báo cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước khi không còn đáp ứng điều
kiện là công ty đại chúng theo quy định tại Điều 32 Luật Chứng khoán bị xử phạt
như sau:
a) Phạt cảnh
cáo khi thông báo cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chậm dưới 15 ngày so với quy
định;
b) Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng khi thông báo cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
chậm từ 15 ngày trở lên so với quy định;
c) Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng khi không thông báo cho Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước theo quy định.
2. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không nộp hồ sơ hủy tư cách
công ty đại chúng theo quy định tại Điều
39 Luật Chứng khoán trong trường hợp phải nộp hồ
sơ hủy tư cách công ty đại chúng theo quy định pháp luật.
Điều 15. Vi phạm
quy định về quản trị công ty đại chúng
1. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với công ty đại chúng thực hiện một trong
các hành vi vi phạm sau:
a) Không xây dựng,
trình Đại hội đồng cổ đông thông qua quy chế nội bộ về quản trị công ty;
b) Không bổ nhiệm
người phụ trách quản trị công ty theo quy định pháp luật.
2. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với công ty đại chúng không đưa nội
dung thù lao của từng thành viên Hội đồng quản trị, tiền lương của Tổng giám đốc
(Giám đốc) và người quản lý khác thành mục riêng trong Báo cáo tài chính hàng
năm của công ty và báo cáo Đại hội đồng cổ đông tại cuộc họp thường niên.
3. Phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với thành viên Hội đồng quản trị, Giám
đốc (Tổng giám đốc) và người điều hành, người quản lý của doanh nghiệp, người
phụ trách quản trị công ty vi phạm quy định về việc cung cấp thông tin cho Hội
đồng quản trị, Ban kiểm soát.
4. Phạt tiền từ
70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với các cá nhân quy định tại khoản này
thực hiện một trong các hành vi phạm sau:
a) Chủ tịch Hội
đồng quản trị kiêm nhiệm chức danh Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của cùng một
công ty đại chúng; thành viên Hội đồng quản trị của một công ty đại chúng đồng
thời là thành viên Hội đồng quản trị tại quá 05 công ty khác;
b) Thành viên Hội
đồng quản trị không báo cáo theo thời hạn pháp luật quy định hoặc báo cáo không
đầy đủ với Hội đồng quản trị các khoản thù lao nhận được từ các công ty con,
công ty liên kết và các tổ chức khác;
c) Thành viên Hội
đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát (Kiểm soát viên), Tổng giám đốc (Giám đốc),
người quản lý khác của công ty đại chúng không thông báo theo quy định pháp luật
cho Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát về các giao dịch giữa công ty, công ty
con, công ty do công ty đại chúng nắm quyền kiểm soát trên 50% trở lên vốn điều
lệ với chính đối tượng đó hoặc với những người có liên quan của đối tượng đó
theo quy định của pháp luật;
d) Thành viên Hội
đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát (Kiểm soát viên), Tổng Giám đốc (Giám đốc)
không báo cáo theo quy định pháp luật cho Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát về
giao dịch giữa công ty với công ty trong đó thành viên Hội đồng quản trị, thành
viên Ban kiểm soát (Kiểm soát viên), Tổng giám đốc (Giám đốc) là thành viên
sáng lập hoặc là người quản lý doanh nghiệp trong thời gian 03 năm gần nhất trước
thời điểm giao dịch hoặc về các giao dịch giữa công ty với công ty trong đó người
có liên quan của thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát (Kiểm
soát viên), Tổng giám đốc (Giám đốc) là thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám
đốc (Giám đốc) hoặc cổ đông lớn;
đ) Chủ tịch Hội
đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc), người quản
lý khác của công ty đại chúng thực hiện hợp đồng, giao dịch khi chưa được Đại hội
đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị chấp thuận theo quy định của pháp luật.
5. Phạt tiền từ 100.000.000
đồng đến 150.000.000 đồng đối với công ty đại chúng thực hiện một trong các
hành vi vi phạm sau:
a) Không đảm bảo
số lượng thành viên Hội đồng quản trị theo quy định pháp luật; không đảm bảo tối
thiểu 1/3 tổng số thành viên Hội đồng quản trị là thành viên không điều hành;
không đảm bảo cơ cấu, số lượng thành viên Hội đồng quản trị độc lập theo quy định;
b) Không đảm bảo
công bố thông tin về việc lập danh sách cổ đông có quyền tham dự họp Đại hội đồng
cổ đông tối thiểu 20 ngày trước ngày đăng ký cuối cùng;
c) Không mời đại
diện tổ chức kiểm toán được chấp thuận thực hiện kiểm toán Báo cáo tài chính
năm của công ty dự họp Đại hội đồng cổ đông thường niên trong trường hợp Báo
cáo kiểm toán báo cáo tài chính năm của công ty có các khoản ngoại trừ trọng yếu,
từ chối, trái ngược;
d) Vi phạm quy
định về giao dịch với cổ đông, người quản lý doanh nghiệp và người có liên quan
của các đối tượng này.
Điều 16. Vi phạm
quy định về mua lại cổ phiếu
1. Phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Thực hiện
mua lại cổ phiếu không đúng quy định pháp luật về thời hạn, giá, khối lượng
giao dịch;
b) Không làm thủ
tục giảm vốn điều lệ hoặc làm thủ tục giảm vốn điều lệ không đúng thời hạn theo
quy định pháp luật sau khi thực hiện mua lại cổ phiếu.
2. Phạt tiền từ
70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Mua lại cổ
phiếu nhưng không báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo quy định pháp luật
hoặc đã báo cáo nhưng chưa có văn bản thông báo của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
về việc nhận được đầy đủ tài liệu báo cáo việc mua lại cổ phiếu;
b) Mua tại cổ
phiếu khi không đáp ứng đủ điều kiện theo quy định pháp luật;
c) Thay đổi
phương án mua lại cổ phiếu, trừ trường hợp bất khả kháng hoặc được Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước chấp thuận;
d) Mua lại cổ
phiếu không đúng với phương án đã báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hoặc nội
dung đã công bố thông tin ra công chúng;
đ) Bán ra số cổ
phiếu đã mua lại, trừ trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 36 Luật Chứng khoán.
3. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có
được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 2 Điều này.
Mục 6. HÀNH VI VI
PHẠM QUY ĐỊNH VỀ CHÀO MUA CÔNG KHAI
Điều 17. Vi phạm
quy định về chào mua công khai
1. Phạt tiền từ
100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau:
a) Trực tiếp hoặc
gián tiếp mua hoặc cam kết mua cổ phiếu, quyền mua cổ phần và trái phiếu chuyển
đổi của công ty mục tiêu hoặc chứng chỉ quỹ của quỹ đầu tư mục tiêu, quyền mua
chứng chỉ quỹ của quỹ đầu tư mục tiêu bên ngoài đợt chào mua công khai;
b) Bán hoặc cam
kết bán cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng mà mình đang chào mua công khai;
c) Đối xử không
công bằng với những người sở hữu cùng loại cổ phiếu, quyền mua cổ phần và trái
phiếu chuyển đổi hoặc chứng chỉ quỹ đóng đang được chào mua công khai;
d) Cung cấp
thông tin riêng cho một số cổ đông hoặc nhà đầu tư hoặc cung cấp thông tin cho
cổ đông, nhà đầu tư ở mức độ không giống nhau hoặc không cùng thời điểm;
đ) Tiến hành
chào mua công khai không đúng với thời gian quy định hoặc thời gian đã đăng ký
với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;
e) Từ chối mua
cổ phiếu của cổ đông công ty mục tiêu hoặc chứng chỉ quỹ của nhà đầu tư của quỹ
đầu tư mục tiêu trong quá trình chào mua công khai;
g) Mua cổ phiếu
của công ty mục tiêu hoặc chứng chỉ quỹ của quỹ đầu tư mục tiêu theo điều khoản
khác với Điều khoản được công bố trong bản đăng ký chào mua công khai;
h) Không thực
hiện hoặc thực hiện việc mua tiếp số cổ phiếu hoặc chứng chỉ quỹ đóng còn lại
sau khi thực hiện chào mua công khai không đúng quy định về thời gian hoặc thực
hiện với điều kiện về giá và phương thức thanh toán không tương tự như đối với
đợt chào mua công khai;
i) Không thực
hiện báo cáo, công bố thông tin về việc chào mua công khai hoặc thực hiện báo
cáo, công bố thông tin về việc chào mua công khai không đúng quy định pháp luật;
k) Không bảo đảm
việc tăng giá chào mua được áp dụng đối với tất cả các cổ đông của công ty mục tiêu
hoặc nhà đầu tư của quỹ đầu tư mục tiêu, bao gồm cả các cổ đông hoặc nhà đầu tư
đã gửi đăng ký bán cho bên chào mua;
l) Không chỉ định
một công ty chứng khoán làm đại lý thực hiện việc chào mua công khai; không cập
nhật về đại lý chào mua công khai kèm theo xác nhận đại lý chào mua công khai
thay đổi.
2. Phạt tiền từ
150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với công ty chứng khoán làm đại lý
chào mua công khai thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không hướng
dẫn cá nhân, tổ chức thực hiện chào mua công khai theo đúng quy định để cá
nhân, tổ chức chào mua vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Không đảm bảo
cá nhân, tổ chức chào mua công khai có đủ tiền để thực hiện chào mua vào thời
điểm chính thức chào mua theo đăng ký.
3. Phạt tiền từ 200.000.000
đồng đến 300.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không đăng
ký chào mua công khai theo quy định pháp luật;
b) Thực hiện
chào mua công khai khi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chưa có văn bản chấp thuận
đăng ký chào mua hoặc khi chưa được tổ chức, cá nhân chào mua công bố công khai
việc chào mua theo phương thức pháp luật quy định;
c) Rút lại đề
nghị chào mua công khai trong các trường hợp không được nêu trong Bản công bố
thông tin chào mua công khai hoặc Bản cáo bạch phù hợp với quy định pháp luật
hoặc khi chưa được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận.
4. Phạt tiền từ
1.000.000.000 đồng đến 1.500.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng việc biết
thông tin về chào mua công khai để mua bán chứng khoán cho chính mình hoặc cung
cấp thông tin, xúi giục, lôi kéo người khác mua, bán chứng khoán trước thời điểm
chào mua công khai chính thức.
5. Hình thức xử
phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động chào mua công khai
trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các
điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này.
6. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
a) Buộc chào
mua công khai theo phương án đã đăng ký đối với hành vi vi phạm quy định tại
các điểm e, g khoản 1 và điểm c khoản 3 Điều này;
b) Buộc mua tiếp
số cổ phiếu hoặc chứng chỉ quỹ đóng còn lại sau khi thực hiện chào mua công
khai đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm h khoản 1 Điều này;
c) Buộc từ bỏ
quyền biểu quyết trực tiếp hoặc thông qua đại diện được ủy quyền trên số cổ phần
có được từ hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, b khoản 3 Điều này;
d) Buộc bán cổ
phiếu hoặc chứng chỉ quỹ đóng để giảm tỷ lệ nắm giữ xuống dưới mức phải chào
mua công khai đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, b khoản 3 Điều
này trong thời hạn tối đa 06 tháng kể từ ngày quyết định áp dụng biện pháp này
có hiệu lực thi hành;
đ) Buộc nộp lại
số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 4
Điều này.
Mục 7. HÀNH VI VI
PHẠM QUY ĐỊNH VỀ NIÊM YẾT CHỨNG KHOÁN, ĐĂNG KÝ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN
Điều 18. Vi phạm
quy định về niêm yết chứng khoán, đăng ký giao dịch chứng khoán
1. Phạt tiền từ
70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi không làm thủ tục thay đổi
đăng ký niêm yết chứng khoán, đăng ký giao dịch chứng khoán hoặc thực hiện niêm
yết chứng khoán, đăng ký giao dịch chứng khoán bổ sung không đúng thời hạn theo
quy định pháp luật.
2. Phạt tiền từ
100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với hành vi không sửa đổi, bổ sung hồ
sơ đăng ký niêm yết chứng khoán hoặc đăng ký giao dịch chứng khoán khi phát hiện
thông tin không chính xác hoặc bỏ sót nội dung theo quy định phải có trong hồ
sơ hoặc khi phát sinh thông tin liên quan đến hồ sơ đã nộp.
3. Hành vi không
đăng ký giao dịch, niêm yết chứng khoán hoặc đăng ký giao dịch, niêm yết chứng
khoán không đúng thời hạn thì bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi đăng ký giao dịch, niêm yết
chứng khoán quá thời hạn đến 01 tháng;
b) Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi đăng ký giao dịch, niêm yết
chứng khoán quá thời hạn từ trên 01 tháng đến 03 tháng;
c) Phạt tiền từ
70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi đăng ký giao dịch, niêm yết
chứng khoán quá thời hạn từ trên 03 tháng đến 06 tháng;
d) Phạt tiền từ
100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi đăng ký giao dịch, niêm yết
chứng khoán quá thời hạn từ trên 06 tháng đến 09 tháng;
đ) Phạt tiền từ
200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với hành vi đăng ký giao dịch, niêm yết
chứng khoán quá thời hạn từ trên 09 tháng đến 12 tháng;
e) Phạt tiền từ
300.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng đối với hành vi đăng ký giao dịch, niêm yết
chứng khoán quá thời hạn trên 12 tháng hoặc không đăng ký giao dịch, niêm yết
chứng khoán.
4. Phạt tiền từ 400.000.000
đồng đến 500.000.000 đồng đối với hành vi lập, xác nhận hồ sơ đăng ký niêm yết
chứng khoán hoặc đăng ký giao dịch chứng khoán có thông tin sai lệch, sai sự thật
hoặc che giấu sự thật.
5. Phạt tiền từ
2.500.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng đối với hành vi làm giả giấy tờ, xác
nhận trên giấy tờ giả mạo chứng minh đủ Điều kiện niêm yết chứng khoán trong hồ
sơ đăng ký niêm yết chứng khoán hoặc làm giả giấy tờ, xác nhận trên giấy tờ giả
mạo trong hồ sơ đăng ký giao dịch chứng khoán.
6. Hình thức xử
phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật vi phạm hành chính,
phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính là giấy tờ giả mạo đối với hành
vi vi phạm quy định tại khoản 5 Điều này.
7. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
a) Buộc nộp hồ
sơ đăng ký giao dịch, niêm yết chứng khoán cho Sở giao dịch chứng khoán Việt
Nam và công ty con trong thời hạn tối đa 60 ngày đối với hành vi vi phạm quy định
tại khoản 3 Điều này;
b) Buộc hủy bỏ
thông tin, cải chính thông tin đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều
này.
Điều 19. Vi phạm
quy định về niêm yết chứng khoán của tổ chức phát hành Việt Nam tại Sở giao dịch
chứng khoán nước ngoài
1. Phạt tiền từ
100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với hành vi không sửa đổi, bổ sung hồ
sơ đăng ký niêm yết chứng khoán tại Sở giao dịch chứng khoán nước ngoài khi
phát hiện thông tin không chính xác hoặc bỏ sót nội dung theo quy định phải có
trong hồ sơ hoặc khi phát sinh thông tin liên quan đến hồ sơ đã nộp.
2. Phạt tiền từ
150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với tổ chức phát hành chứng khoán mới
làm cơ sở chào bán chứng chỉ lưu ký chứng khoán tại nước ngoài không báo cáo Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước về việc đăng ký niêm yết chứng chỉ lưu ký tại Sở giao
dịch chứng khoán nước ngoài.
3. Phạt tiền từ
300.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau:
a) Không nộp hồ
sơ đăng ký niêm yết chứng khoán tại Sở giao dịch chứng khoán nước ngoài cho Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước theo quy định pháp luật;
b) Thực hiện
niêm yết chứng khoán tại Sở giao dịch chứng khoán nước ngoài khi chưa được Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận.
4. Phạt tiền từ
400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với hành vi lập, xác nhận hồ sơ đăng
ký niêm yết chứng khoán tại Sở giao dịch chứng khoán nước ngoài có thông tin
sai lệch, sai sự thật hoặc che giấu sự thật.
5. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
Buộc hủy bỏ thông tin, cải chính
thông tin đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.
Mục 8. HÀNH VI VI
PHẠM QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC THỊ TRƯỜNG GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN
Điều 20. Vi phạm
quy định về Tổ chức thị trường giao dịch chứng khoán
1. Phạt tiền từ
2.500.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức thị trường
giao dịch chứng khoán trái với quy định tại khoản 2 Điều 42 Luật Chứng khoán.
2. Hình thức xử
phạt bổ sung:
a) Đình chỉ hoạt động kinh doanh, dịch
vụ chứng khoán trong thời hạn từ 03 tháng đến 05 tháng đối với công ty chứng
khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán,
công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam thực hiện hành vi vi phạm quy định
tại khoản 1 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành
nghề chứng khoán trong thời hạn từ 12 tháng đến 18 tháng đối với người hành nghề
chứng khoán thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp
có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc gỡ bỏ trang thông tin điện tử,
phần mềm, hệ thống giao dịch và các trang thiết bị khác được sử dụng để thực hiện
hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 21. Vi phạm
quy định về quản lý niêm yết, đăng ký giao dịch của Sở giao dịch chứng khoán Việt
Nam và công ty con
1. Phạt tiền từ
200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam
và công ty con không xử lý những trường hợp tổ chức niêm yết không duy trì đầy
đủ điều kiện niêm yết theo quy định.
2. Phạt tiền
300.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng đối với Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam
và công ty con chấp thuận, thay đổi hoặc huỷ bỏ niêm yết, đăng ký giao dịch
không đúng quy định.
Điều 22. Vi phạm
quy định về quản lý thành viên của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty
con
1. Phạt tiền từ
200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam
và công ty con không xử lý những trường hợp thành viên không duy trì đầy đủ điều
kiện về thành viên hoặc không tuân thủ đầy đủ nghĩa vụ của thành viên theo quy
định pháp luật, quy chế của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam theo quy định tại Điều 46 Luật Chứng khoán.
2. Phạt tiền
300.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng đối với Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam
và công ty con thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Chấp thuận
đăng ký thành viên khi chưa đáp ứng đủ điều kiện;
b) Đình chỉ hoặc
hủy bỏ tư cách thành viên khi không thuộc trường hợp bị đình chỉ, hủy bỏ tư
cách thành viên.
Điều 23. Vi phạm
quy định về giao dịch và giám sát của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công
ty con
1. Phạt tiền từ
200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam
và công ty con thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Tổ chức giao
dịch loại chứng khoán mới, thay đổi và áp dụng phương thức giao dịch mới, đưa
vào vận hành hệ thống giao dịch mới khi chưa được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
chấp thuận;
b) Không xử lý
các hành vi vi phạm quy chế giao dịch hoặc không chấp hành đúng quy trình giám
sát các hoạt động giao dịch theo quy định để xảy ra vi phạm;
c) Không thực
hiện cảnh báo, kiểm soát, hạn chế giao dịch chứng khoán theo quy định của pháp
luật và quy chế của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam.
2. Phạt tiền từ
300.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng đối với Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam
và công ty con không tạm ngừng, đình chỉ hoặc hủy bỏ giao dịch chứng khoán theo
quy chế giao dịch của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam trong trường hợp cần
thiết để bảo vệ nhà đầu tư.
Mục 9. HÀNH VI VI
PHẠM QUY ĐỊNH VỀ KINH DOANH CHỨNG KHOÁN VÀ HÀNH NGHỀ CHỨNG KHOÁN
Điều 24. Vi phạm
quy định về giấy phép thành lập và hoạt động
1. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với chi nhánh công ty chứng khoán, công
ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam không thực hiện thủ tục điều chỉnh giấy
phép thành lập và hoạt động chi nhánh theo quy định pháp luật.
2. Phạt tiền từ
70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với công ty chứng khoán, công ty quản
lý quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng
khoán hoặc công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam thực hiện một trong các
hành vi vi phạm sau:
a) Không sửa đổi,
bổ sung hồ sơ đề nghị cấp, điều chỉnh giấy phép, giấy chứng nhận khi phát hiện
thông tin không chính xác hoặc bỏ sót nội dung theo quy định phải có trong hồ
sơ hoặc khi phát sinh thông tin liên quan đến hồ sơ đã nộp;
b) Tiến hành hoạt
động kinh doanh chứng khoán trước ngày chính thức hoạt động.
3. Phạt tiền từ
100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với cổ đông sáng lập, thành viên góp
vốn khi thành lập của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng
khoán thực hiện chuyển nhượng cổ phần hoặc phần vốn góp của mình trong thời
gian hạn chế chuyển nhượng.
4. Phạt tiền từ
150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau:
a) Tẩy xoá, sửa
chữa làm thay đổi nội dung giấy phép;
b) Mượn, thuê,
nhận chuyển nhượng giấy phép hoặc cho mượn, cho thuê, chuyển nhượng giấy phép;
không thực hiện hoạt động kinh doanh, cung cấp dịch vụ chứng khoán với danh
nghĩa của chính mình; sử dụng danh nghĩa tổ chức, cá nhân khác hoặc cho tổ chức,
cá nhân khác sử dụng danh nghĩa của mình để kinh doanh, cung cấp dịch vụ chứng
khoán.
5. Phạt tiền từ
200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau:
a) Thực hiện
nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán khi chưa được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp
giấy phép;
b) Hoạt động
kinh doanh hoặc cung cấp các dịch vụ chứng khoán hoặc dịch vụ khác phải báo cáo
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trước khi thực hiện nhưng chưa báo cáo Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước hoặc khi chưa có ý kiến bằng văn bản của Ủy ban Chứng khoán Nhà
nước hoặc chưa có quy định hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; cung cấp
dịch vụ chứng khoán không phù hợp với nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán được cấp
phép theo quy định tại Điều 86 Luật Chứng
khoán;
c) Hoạt động
sai mục đích hoặc không đúng nội dung quy định trong giấy phép, giấy chứng nhận
hoặc chấp thuận;
d) Tiếp tục hoạt
động hoặc thực hiện hành vi bị cấm hoặc hạn chế trong thời gian tạm ngừng hoạt
động, đình chỉ hoạt động, chấm dứt hoạt động hoặc bị thu hồi giấy phép, giấy chứng
nhận.
6. Phạt tiền từ
400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau:
a) Lập, xác nhận
hồ sơ đề nghị cấp, bổ sung giấy phép thành lập và hoạt động có tài liệu giả mạo
hoặc có thông tin sai lệch, sai sự thật hoặc che giấu sự thật;
b) Lập, xác nhận
hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh chứng khoán phái
sinh, cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán chứng khoán phái sinh có tài liệu giả
mạo hoặc có thông tin sai sự thật.
7. Hình thức xử
phạt bổ sung:
a) Đình chỉ hoạt
động kinh doanh, dịch vụ chứng khoán trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối
với hành vi vi phạm quy định tại các điểm b, c khoản 5, khoản 6 Điều này;
b) Tịch thu
tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính là
giấy phép bị tẩy xóa, sửa chữa đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản
4 Điều này.
8. Biện pháp
khác phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại
số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi cho thuê, chuyển nhượng giấy
phép quy định tại điểm b khoản 4 Điều này;
b) Buộc hủy bỏ
thông tin, cải chính thông tin đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 6 Điều
này.
Điều 25. Vi phạm
quy định về những thay đổi phải được chấp thuận
1. Phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với công ty chứng khoán, công ty quản
lý quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng
khoán hoặc công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam thay đổi tên của công
ty, chi nhánh, văn phòng đại diện, phòng giao dịch khi chưa được Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước chấp thuận bằng văn bản.
2. Phạt tiền từ
100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với công ty chứng khoán, công ty quản
lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán hoặc công ty quản lý
quỹ nước ngoài tại Việt Nam thực hiện một trong các hành vi sau đây khi chưa được
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận bằng văn bản:
a) Thay đổi địa
điểm trụ sở chính của công ty, chi nhánh, văn phòng đại diện, phòng giao dịch
trong nước và nước ngoài;
b) Thành lập,
đóng cửa chi nhánh, văn phòng đại diện, phòng giao dịch trong nước và nước
ngoài;
c) Thay đổi
nghiệp vụ kinh doanh tại chi nhánh; đầu tư gián tiếp ra nước ngoài; thành lập
công ty con tại nước ngoài, nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài;
d) Tạm ngừng hoạt
động, trừ trường hợp do nguyên nhân bất khả kháng.
3. Phạt tiền từ
200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với công ty chứng khoán, công ty quản
lý quỹ đầu tư chứng khoán thực hiện một trong các hành vi sau đây khi chưa được
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận bằng văn bản:
a) Chào bán và
niêm yết chứng khoán của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng
khoán tại nước ngoài;
b) Thực hiện dịch
vụ quy định tại điểm b khoản 1 Điều 86
Luật Chứng khoán;
c) Chấm dứt hoạt
động cung cấp dịch vụ, trừ trường hợp do nguyên nhân bất khả kháng.
4. Phạt tiền từ
400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức lại công ty chứng
khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán khi chưa được cấp có thẩm quyền
chấp thuận bằng văn bản.
Điều 26. Vi phạm
quy định về hoạt động của công ty chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán nước
ngoài tại Việt Nam
1. Phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không ban
hành đầy đủ các quy trình nội bộ, quy trình nghiệp vụ, quy trình kiểm soát nội
bộ và quản trị rủi ro, quy tắc đạo đức hành nghề phù hợp với nghiệp vụ kinh
doanh, dịch vụ cung cấp;
b) Không tuân
thủ quy định của pháp luật chứng khoán, pháp luật doanh nghiệp về quản trị, điều
hành đối với công ty chứng khoán không phải là công ty đại chúng, chi nhánh
công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam;
c) Lập, xác nhận
hồ sơ đăng ký cung cấp dịch vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến có thông tin
không chính xác hoặc không sửa đổi, bổ sung hồ sơ khi phát hiện thông tin không
chính xác hoặc bỏ sót nội dung phải có trong hồ sơ;
d) Không thu thập,
tìm hiểu, cập nhật đầy đủ thông tin về khách hàng, trừ trường hợp khách hàng
không cung cấp đầy đủ thông tin; không cung cấp thông tin đầy đủ, trung thực
cho khách hàng theo quy định pháp luật;
đ) Không thông
báo tại trụ sở chính, chi nhánh, phòng giao dịch các nội dung liên quan đến
phương thức giao dịch, đặt lệnh, ký quỹ giao dịch, thời gian thanh toán, phí
giao dịch, các dịch vụ cung cấp, điều kiện cung cấp dịch vụ, danh sách những
người hành nghề chứng khoán và các thông tin khác theo quy định pháp luật;
e) Không thông
báo theo thời hạn pháp luật quy định về việc bán giải chấp chứng khoán, bán chứng
khoán cầm cố hoặc về kết quả giao dịch cho khách hàng.
2. Phạt tiền từ
70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không lưu giữ
đầy đủ hồ sơ thông tin khách hàng; không lưu giữ đầy đủ hồ sơ, dữ liệu, tài liệu,
chứng từ liên quan đến hoạt động của công ty chứng khoán, chi nhánh công ty chứng
khoán nước ngoài tại Việt Nam; hồ sơ, dữ liệu, tài liệu, chứng từ lưu giữ không
phản ánh chi tiết, chính xác các giao dịch của khách hàng, của công ty chứng
khoán hoặc chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam theo quy định
pháp luật; chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam trực tiếp quản
lý tiền gửi giao dịch chứng khoán và nhận mở tài khoản giao dịch chứng khoán
cho nhà đầu tư trong nước;
b) Vi phạm quy
định về mở tài khoản giao dịch chứng khoán cho khách hàng;
c) Vi phạm quy
định về trách nhiệm của công ty chứng khoán trong việc thực hiện nghiệp vụ tư vấn
đầu tư chứng khoán, tư vấn tài chính; thực hiện hành vi bị cấm trong nghiệp vụ
tư vấn đầu tư chứng khoán, tư vấn tài chính;
d) Vi phạm quy định
về ủy thác quản lý tài khoản giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân;
đ) Không thiết
lập, duy trì hệ thống kiểm toán nội bộ, kiểm soát nội bộ, quản trị rủi ro trong
từng nghiệp vụ, hoạt động kinh doanh; không đảm bảo cơ cấu nhân sự tại bộ phận
kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ hoặc không đảm bảo cơ cấu nhân sự đáp ứng điều
kiện; không giám sát, ngăn ngừa xung đột lợi ích trong nội bộ công ty và trong
giao dịch với người có liên quan, giữa các khách hàng hoặc giữa công ty chứng
khoán, chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam, người hành nghề
chứng khoán và khách hàng; không xây dựng hệ thống công nghệ thông tin, cơ sở dữ
liệu dự phòng để bảo đảm hoạt động an toàn và liên tục;
e) Đưa ra nhận
định hoặc bảo đảm với khách hàng về mức thu nhập hoặc lợi nhuận đạt được trên
khoản đầu tư của mình hoặc bảo đảm khách hàng không bị thua lỗ, trừ trường hợp
đầu tư vào chứng khoán có thu nhập cố định;
g) Không tổ chức
bộ phận giám sát; không thực hiện giám sát giao dịch chứng khoán theo quy định
của Bộ trưởng Bộ Tài chính; không thực hiện báo cáo khi phát hiện giao dịch chứng
khoán có dấu hiệu bất thường theo quy định.
3. Phạt tiền từ
100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau:
a) Thực hiện
hành vi làm cho khách hàng và nhà đầu tư hiểu nhầm về giá chứng khoán;
b) Thỏa thuận
hoặc đưa ra lãi suất cụ thể hoặc chia sẻ lợi nhuận hoặc thua lỗ với khách hàng
để lôi kéo khách hàng tham gia giao dịch;
c) Thanh toán
giao dịch với người khác không phải là người đứng tên tài khoản giao dịch mà
không có ủy quyền bằng văn bản của người đứng tên tài khoản;
d) Tiết lộ
thông tin khách hàng, trừ trường hợp được khách hàng đồng ý hoặc theo yêu cầu của
cơ quan có thẩm quyền; không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ, chính xác,
đúng thời hạn các thông tin về khách hàng theo yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước theo quy định tại Điều 89 Luật
Chứng khoán;
đ) Vi phạm quy
định về nghiệp vụ tự doanh chứng khoán; vi phạm quy định về điều kiện, hạn chế
bảo lãnh phát hành chứng khoán; vi phạm quy định về hạn chế đầu tư của công ty
chứng khoán; vi phạm quy định về phát hành, chào bán sản phẩm tài chính;
e) Thực hiện
tăng, giảm vốn điều lệ không đúng quy định pháp luật;
g) Vi phạm quy
định về nhận lệnh và thực hiện lệnh giao dịch của khách hàng;
h) Không trang
bị hạ tầng, kỹ thuật hệ thống giao dịch chứng khoán trực tuyến theo quy định của
pháp luật; không sử dụng các giải pháp đảm bảo an toàn hệ thống, dữ liệu của
khách hàng;
i) Không thực
hiện xác thực khách hàng giao dịch chứng khoán trực tuyến theo đúng quy định của
pháp luật.
4. Hành vi vi phạm
quy định về giao dịch ký quỹ bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định về mở tài
khoản giao dịch ký quỹ, chứng khoán được phép giao dịch ký quỹ, thời hạn cho
vay giao dịch ký quỹ;
b) Phạt tiền từ
70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định về hạn mức
cho vay giao dịch ký quỹ, về ngừng thực hiện giao dịch ký quỹ;
c) Phạt tiền từ
100.000.000 đồng đốn 150.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định về tỷ lệ
ký quỹ ban đầu, tỷ lệ ký quỹ duy trì, hạn chế giao dịch ký quỹ, cho khách hàng
thực hiện giao dịch ký quỹ, rút tiền vượt quá sức mua hiện có trên tài khoản
giao dịch ký quỹ của khách hàng;
d) Phạt tiền từ
150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định không thực
hiện quản lý tách biệt tài khoản giao dịch ký quỹ với tài khoản giao dịch thông
thường và tài khoản có sử dụng tiền vay của tổ chức tín dụng, tài khoản giao dịch
trong ngày, tài khoản giao dịch bán khống có bảo đảm.
5. Phạt tiền từ
150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau:
a) Không thực
hiện quản lý tách biệt tài sản của từng khách hàng, tách biệt tài sản của khách
hàng với tài sản của công ty chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán nước
ngoài tại Việt Nam;
b) Trực tiếp nhận
và chi trả tiền giao dịch chứng khoán của khách hàng; nhận ủy quyền của khách
hàng thực hiện chuyển tiền nội bộ giữa các tài khoản của khách hàng;
c) Vi phạm quy
định về quản lý chứng khoán của khách hàng;
d) Vi phạm quy
định về hạn chế vay nợ hoặc về hạn chế cho vay;
d) Vi phạm quy
định về góp vốn thành lập, mua cổ phần, phần vốn góp của công ty chứng khoán
khác tại Việt Nam.
6. Phạt tiền từ
400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau:
a) Lạm dụng,
chiếm dụng chứng khoán, tiền thuộc sở hữu của khách hàng hoặc tạm giữ chứng
khoán, tiền thuộc sở hữu của khách hàng theo hình thức lưu ký dưới tên công ty
chứng khoán;
b) Cho mượn tiền,
chứng khoán trên tài khoản của khách hàng;
c) Sử dụng chứng
khoán của khách hàng để cầm cố.
7. Hình thức xử
phạt bổ sung:
a) Đình chỉ hoạt
động kinh doanh, dịch vụ chứng khoán trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối
với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 6 Điều này;
b) Tước quyền sử
dụng chứng chỉ hành nghề chứng khoán từ 01 tháng đến 03 tháng đối với người
hành nghề chứng khoán thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm e khoản 2,
các điểm a, b, d, g khoản 3 và từ 06 tháng đến 12 tháng đối với người hành nghề
chứng khoán thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 6 Điều này.
8. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
Buộc hoàn trả chứng khoán, tiền thuộc
sở hữu của khách hàng trong thời hạn tối đa 60 ngày kể từ ngày quyết định áp dụng
biện pháp này có hiệu lực thi hành đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 6
Điều này.
Điều 27. Vi phạm
quy định về hoạt động của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh
công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam
1. Phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với công ty quản lý quỹ đầu tư chứng
khoán thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Thực hiện
hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, b và d khoản 1 Điều 26 Nghị định này;
b) Không ký kết
hợp đồng bằng văn bản với khách hàng khi cung cấp dịch vụ cho khách hàng hoặc hợp
đồng ký kết với khách hàng không có đầy đủ nội dung theo quy định pháp luật;
c) Không tuân
thủ điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán, điều lệ công ty đầu tư chứng khoán, hợp đồng
quản lý danh mục đầu tư;
d) Không cung cấp
thông tin, cung cấp thông tin không đúng thời hạn hoặc không đầy đủ, chính xác
cho ngân hàng lưu ký, ngân hàng giám sát.
2. Phạt tiền từ
70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với công ty quản lý quỹ đầu tư chứng
khoán, chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam thực hiện một
trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không thiết
lập, duy trì hệ thống quản trị rủi ro, hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội
bộ; không đảm bảo cơ cấu nhân sự tại bộ phận kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ
hoặc không đảm bảo cơ cấu nhân sự đáp ứng điều kiện; không giám sát, ngăn ngừa
xung đột lợi ích trong nội bộ công ty và trong giao dịch với người có liên
quan, giữa các khách hàng hoặc giữa công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, người
hành nghề chứng khoán và khách hàng; không xây dựng hệ thống công nghệ thông
tin, cơ sở dữ liệu dự phòng để bảo đảm hoạt động an toàn và liên tục;
b) Vi phạm quy
định về trách nhiệm của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán trong việc thực
hiện nghiệp vụ tư vấn đầu tư chứng khoán; thực hiện hành vi bị cấm trong nghiệp
vụ tư vấn đầu tư chứng khoán;
c) Không thực
hiện đúng quy trình phân bổ lệnh giao dịch, phân bổ tài sản giao dịch khi thực
hiện giao dịch cho quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán, nhà đầu
tư ủy thác và cho công ty;
d) Không tuân
thủ tỷ lệ đầu tư hoặc không thực hiện việc điều chỉnh lại danh mục đầu tư theo
quy định pháp luật; không tuân thủ quy định về tỷ lệ đầu tư an toàn của công ty
quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, của quỹ đầu tư chứng khoán khi thực hiện đầu tư
gián tiếp ra nước ngoài; không tuân thủ quy định về thông tin, quảng cáo, giới
thiệu quỹ;
đ) Không thực
hiện đúng quy định về ủy quyền hoạt động của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng
khoán;
e) Đưa ra nhận
định hoặc đảm bảo với khách hàng về mức thu nhập hoặc lợi nhuận đạt được trên
khoản đầu tư của khách hàng hoặc bảo đảm khách hàng không bị thua lỗ trừ trường
hợp đầu tư vào chứng khoán có thu nhập cố định;
g) Vi phạm quy
định về mở tài khoản giao dịch chứng khoán, mở tài khoản giao dịch chứng khoán
phái sinh cho chính mình, cho khách hàng ủy thác, quỹ đầu tư chứng khoán, công
ty đầu tư chứng khoán do công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán quản lý;
h) Thực hiện
giao dịch tài sản cho khách hàng ủy thác đầu tư với khối lượng, giá trị giao dịch
trong năm thông qua một công ty chứng khoán vượt quá giới hạn về tỷ lệ tổng khối
lượng, giá trị giao dịch trong năm của khách hàng ủy thác;
i) Thực hiện
hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều 26 Nghị định này.
3. Phạt tiền từ
100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với công ty quản lý quỹ đầu tư chứng
khoán thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Thực hiện
hành vi vi phạm quy định tại các điểm b, d và e khoản 3 Điều 26 Nghị định này;
b) Không thực
hiện đúng quy trình, định giá sai giá của chứng chỉ quỹ, giá trị tài sản ròng,
giá trị danh mục đầu tư của quỹ đầu chứng khoán, của công ty đầu tư chứng
khoán, của nhà đầu tư uỷ thác;
c) Vi phạm quy
định về hạn chế đối với hoạt động của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán,
người có liên quan của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán và nhân viên làm
việc tại công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán; vi phạm quy định về hạn chế đối
với hoạt động của công ty đầu tư chứng khoán; vi phạm quy định về quỹ đầu tư bất
động sản; vi phạm quy định về hạn chế đối với hoạt động của quỹ đầu tư chứng
khoán;
d) Không đảm bảo
việc đầu tư tài sản của khách hàng ủy thác là cá nhân, tổ chức nước ngoài tuân
thủ quy định pháp luật về quản lý ngoại hối, về tỷ lệ sở hữu nước ngoài tại các
doanh nghiệp Việt Nam;
đ) Đứng tên chủ
sở hữu tài sản thay mặt cho khách hàng ủy thác khi khách hàng không có yêu cầu
bằng văn bản hoặc thực hiện giao dịch cho khách hàng ủy thác trong trường hợp đứng
tên chủ sở hữu tài sản thay mặt cho khách hàng nhưng không được khách hàng chấp
thuận trước khi thực hiện giao dịch.
4. Phạt tiền từ
150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với công ty quản lý quỹ đầu tư chứng
khoán thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Thực hiện
hành vi trốn tránh nghĩa vụ pháp lý, hạn chế phạm vi bồi thường và trách nhiệm
tài chính của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chuyển rủi ro từ công ty
quản lý quỹ đầu tư chứng khoán sang nhà đầu tư;
b) Sử dụng tài
sản của quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán để đầu tư vào chính
quỹ đầu tư, công ty đầu tư chứng khoán đó hoặc quỹ đầu tư chứng khoán, công ty
đầu tư chứng khoán khác thành lập và hoạt động tại Việt Nam hoặc góp vốn liên
doanh, liên kết hoặc đầu tư tài chính vào chính công ty quản lý quỹ đầu tư chứng
khoán và người có liên quan của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán;
c) Vi phạm quy
định về đầu tư tài chính, mua cổ phần, phần vốn góp, trái phiếu, tham gia góp vốn
thành lập doanh nghiệp, nắm giữ cổ phần;
d) Vi phạm quy
định về việc đi vay để tài trợ cho hoạt động của quỹ đầu tư, công ty đầu tư chứng
khoán;
d) Sử dụng tài
sản của quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán, tài sản ủy thác để
thanh toán nghĩa vụ nợ, cho vay hoặc bảo lãnh bất kỳ khoản vay nào của công ty,
người có liên quan của công ty hoặc bất kỳ đối tác nào;
e) Vi phạm quy
định về việc cho vay hoặc giao vốn của công ty cho Tổ chức, cá nhân;
g) Cho khách
hàng vay, mượn chứng khoán hoặc các tài sản khác; môi giới giao dịch giữa khách
hàng và bên thứ ba;
h) Không lưu ký
và quản lý tách biệt tài sản và vốn của từng nhà đầu tư ủy thác, của từng quỹ đầu
tư chứng khoán, của công ty đầu tư chứng khoán do công ty quản lý quỹ đầu tư chứng
khoán quản lý; không tách biệt tài sản uỷ thác, tài sản của quỹ đầu tư chứng
khoán, của công ty đầu tư chứng khoán và tài sản của chính công ty quản lý quỹ
đầu tư chứng khoán;
i) Thực hiện đầu
tư vào tài sản không đúng quy định pháp luật cho khách hàng ủy thác;
k) Thông đồng với
công ty chứng khoán thực hiện giao dịch quá mức đối với các chứng khoán trong
danh mục đầu tư của một quỹ do công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán quản lý để
công ty chứng khoán thu lợi từ phí môi giới;
l) Đầu tư chứng
khoán phái sinh từ nguồn vốn ủy thác, vốn của quỹ đầu tư chứng khoán hoặc công
ty đầu tư chứng khoán khi hợp đồng quản lý danh mục đầu tư, điều lệ quỹ đầu tư
chứng khoán hoặc công ty đầu tư chứng khoán không có Điều khoản cho phép sử dụng
nguồn vốn ủy thác, vốn của quỹ đầu tư chứng khoán hoặc công ty đầu tư chứng
khoán để đầu tư chứng khoán phái sinh;
m) Đầu tư chứng
khoán phái sinh từ nguồn vốn của mình, nguồn vốn vay và các nguồn vốn huy động
hợp pháp khác.
5. Phạt tiền từ
200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với chi nhánh công ty quản lý quỹ nước
ngoài tại Việt Nam thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Vi phạm quy
định về huy động và quản lý quỹ, tài sản tại Việt Nam;
b) Vi phạm quy
định về quản lý ngoại hối, tỷ lệ sở hữu tại các doanh nghiệp Việt Nam;
c) Thực hiện đầu
tư vào tài sản không đúng quy định pháp luật cho khách hàng ủy thác;
d) Chào bán,
phát hành chứng khoán để huy động vốn cho chính mình tại Việt Nam;
đ) Vi phạm quy
định pháp luật chứng khoán về chuyển lợi nhuận ra nước ngoài;
e) Không lưu ký
và quản lý tách biệt tài sản và vốn của từng nhà đầu tư ủy thác, của từng quỹ đầu
tư, của công ty đầu tư chứng khoán do chi nhánh quản lý; không tách biệt tài sản
ủy thác, tài sản của quỹ đầu tư, của công ty đầu tư chứng khoán và tài sản của
chính chi nhánh.
6. Hình thức xử
phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử
dụng chứng chỉ hành nghề chứng khoán từ 01 tháng đến 03 tháng đối với người
hành nghề chứng khoán thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm g khoản 2,
các điểm b, d khoản 3, các điểm g, i khoản 4 Điều này;
b) Đình chỉ hoạt
động kinh doanh, dịch vụ chứng khoán của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng
khoán, chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài trong thời hạn từ 01 đến 03
tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm i khoản 4 và điểm c khoản 5 Điều
này.
7. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
Buộc lưu ký và quản lý tách biệt tài
sản và vốn của từng nhà đầu tư ủy thác, của từng quỹ đầu tư chứng khoán, của
công ty đầu tư chứng khoán do công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán hoặc chi
nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam quản lý; buộc quản lý tách biệt
tài sản uỷ thác, tài sản của quỹ đầu tư chứng khoán, của công ty đầu tư chứng
khoán và tài sản của chính công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán hoặc chi
nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam trong thời hạn tối đa 06
tháng kể từ ngày quyết định áp dụng biện pháp này có hiệu lực thi hành đối với
hành vi vi phạm quy định tại điểm h khoản 4 và điểm e khoản 5 Điều này.
Điều 28. Vi phạm
quy định về hoạt động của công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ tự quản lý vốn
1. Phạt tiền từ 50.000.000
đồng đến 70.000.000 đồng đối với công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ tự quản lý
vốn thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không sửa đổi,
bổ sung hồ sơ đăng ký thành lập công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ tự quản lý
vốn khi phát hiện thông tin không chính xác hoặc bỏ sót nội dung theo quy định
phải có trong hồ sơ hoặc khi phát sinh thông tin liên quan đến hồ sơ đã nộp;
b) Không ban
hành quy trình định giá giá trị tài sản ròng công ty đầu tư chứng khoán hoặc
không xác định giá trị tài sản ròng hoặc định giá sai giá trị tài sản ròng công
ty đầu tư chứng khoán.
2. Phạt tiền từ
70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ
tự quản lý vốn thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Tham gia xây
dựng, triển khai và phát triển dự án bất động sản;
b) Vi phạm quy
định về hạn chế đối với hoạt động của công ty đầu tư chứng khoán, về tỷ lệ đầu
tư an toàn khi thực hiện đầu tư gián tiếp ra nước ngoài;
c) Thực hiện giao
dịch làm thay đổi quyền sở hữu cổ phần hoặc phần vốn góp không đúng quy định
pháp luật; thực hiện tăng, giảm vốn điều lệ không đúng quy định pháp luật.
3. Phạt tiền từ
200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với công ty đầu tư chứng khoán riêng
lẻ tự quản lý vốn lập, xác nhận hồ sơ đăng ký thành lập công ty đầu tư chứng
khoán riêng lẻ tự quản lý vốn có thông tin sai lệch, sai sự thật hoặc che giấu
sự thật
4. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
Buộc huỷ bỏ thông tin, cải chính
thông tin đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 29. Vi phạm
quy định về hoạt động của đại lý phân phối chứng chỉ quỹ đầu tư chứng khoán
1. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với đại lý phân phối chứng chỉ quỹ đầu
tư chứng khoán thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không đảm bảo
điều kiện đăng ký hoạt động đại lý phân phối;
b) Không nhận
diện thông tin nhà đầu tư hoặc không thiết lập hệ thống để quản lý, lưu trữ đầy
đủ thông tin về nhà đầu tư theo quy định pháp luật;
c) Vi phạm quy
định trong nhận và chuyển lệnh giao dịch của nhà đầu tư; không thiết lập hệ thống
tiếp nhận lệnh giao dịch theo quy định pháp luật;
d) Vi phạm quy
định về quản lý tài khoản của nhà đầu tư, tiểu khoản của nhà đầu tư;
d) Không cập
nhật đầy đủ, chính xác kịp thời mà số giao dịch chứng khoán và trạng thái sở hữu
của nhà đầu tư nước ngoài;
e) Không cập nhật
thông tin về sở hữu sau giao dịch của nhà đầu tư, không gửi xác nhận giao dịch
cho nhà đầu tư.
2. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với đại lý phân phối chứng chỉ quỹ đầu
tư chứng khoán thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Vi phạm quy
định trong phân phối chứng chỉ quỹ;
b) Vi phạm quy
định trong thực hiện lệnh mua, lệnh bán chứng chỉ quỹ.
3. Phạt tiền từ
70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với đại lý phân phối chứng chỉ quỹ đầu
tư chứng khoán không đăng ký hoạt động đại lý phân phối theo quy định pháp luật.
Điều 30. Vi phạm
quy định về văn phòng đại diện của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu
tư chứng khoán, công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt
Nam
1. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện thủ tục điều
chỉnh, sửa đổi, bổ sung, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký hoạt động, chấm dứt hoạt
động văn phòng đại diện theo quy định pháp luật.
2. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với Trưởng đại diện, nhân viên tại văn
phòng đại diện đồng thời kiêm nhiệm vị trí trong trường hợp không được kiêm nhiệm.
3. Phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Hoạt động
văn phòng đại diện khi chưa đáp ứng đủ điều kiện; không đăng ký hoạt động văn
phòng đại diện hoặc hoạt động văn phòng đại diện khi chưa được chấp thuận hoặc
chưa được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng đại diện;
b) Làm đại diện
cho tổ chức khác; thực hiện chuyển nhượng giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn
phòng đại diện cho cá nhân, tổ chức khác;
c) Tẩy xoá, sửa
chữa làm thay đổi nội dung giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng đại diện.
4. Phạt tiền từ
100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với Trưởng đại diện văn phòng đại diện
của công ty chứng khoán nước ngoài hoặc công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt
Nam thực hiện hoạt động kinh doanh tại Việt Nam ngoài phạm vi hoạt động của văn
phòng đại diện.
5. Tước quyền sử
dụng giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng đại diện trong thời hạn từ 18
tháng đến 24 tháng đối với tổ chức kinh doanh chứng khoán thực hiện một trong
các hành vi sau:
a) Lập, xác nhận
hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng đại diện có thông
tin sai lệch, sai sự thật;
b) Hoạt động
văn phòng đại diện sai mục đích hoặc hoạt động không đúng nội dung trong giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng đại diện.
6. Hình thức xử
phạt bổ sung:
a) Đình chỉ hoạt
động văn phòng đại diện trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi
vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 Điều này;
b) Tịch thu
tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính là
giấy chứng nhận bị tẩy xóa, sửa chữa đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm
c khoản 3 Điều này.
Điều 31. Vi phạm
quy định về thành lập quỹ thành viên
1. Phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi không sửa đổi, bổ sung hồ
sơ thành lập quỹ thành viên khi phát hiện thông tin không chính xác hoặc bỏ sót
nội dung theo quy định phải có trong hồ sơ hoặc khi phát sinh thông tin liên
quan đến hồ sơ đã nộp.
2. Phạt tiền từ
70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Sử dụng phương
tiện thông tin đại chúng để quảng cáo, kêu gọi góp vốn, thăm dò thị trường
trong quá trình thành lập quỹ thành viên;
b) Thực hiện
tăng, giảm vốn điều lệ không đúng quy định pháp luật.
3. Phạt tiền từ
100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau:
a) Không báo
cáo về việc thành lập quỹ thành viên theo quy định pháp luật hoặc thành lập quỹ
thành viên khi chưa đáp ứng đủ điều kiện theo quy định pháp luật;
b) Không báo
cáo theo thời hạn pháp luật quy định về rủi ro, tổn thất tài sản quỹ.
4. Phạt tiền từ
400.000.000 đồng đốn 500.000.000 đồng đối với hành vi lập, xác nhận hồ sơ thành
lập quỹ thành viên có thông tin sai lệch, sai sự thật hoặc che giấu sự thật.
5. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
Buộc huỷ bỏ thông tin, cải chính thông
tin đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.
Điều 32. Vi phạm
quy định về hành nghề chứng khoán và về quản lý nhân viên, người hành nghề chứng
khoán
1. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không báo
cáo theo thời hạn pháp luật quy định khi thay đổi người hành nghề chứng khoán;
b) Không bảo đảm
nhân viên làm việc tại bộ phận nghiệp vụ có đủ chứng chỉ hành nghề chứng khoán phù
hợp với nghiệp vụ thực hiện; bố trí người có chứng chỉ hành nghề chứng khoán thực
hiện nghiệp vụ không phù hợp với loại chứng chỉ hành nghề chứng khoán được cấp;
c) Bố trí nhân
viên, người hành nghề chứng khoán kiêm nhiệm công việc trong trường hợp không
được kiêm nhiệm.
2. Phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Bố trí người
chưa có chứng chỉ hành nghề chứng khoán hoặc người đang trong thời gian bị tước
quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề chứng khoán thực hiện nghiệp vụ, vị trí mà
theo quy định pháp luật phải có chứng chỉ hành nghề chứng khoán;
b) Không báo
cáo theo thời hạn pháp luật quy định khi phát hiện người hành nghề chứng khoán
thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.
3. Tước quyền sử
dụng chứng chỉ hành nghề chứng khoán trong thời hạn từ 06 tháng đến 12 tháng đối
với người hành nghề chứng khoán thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Đồng thời
làm việc cho tổ chức khác có quan hệ sở hữu với công ty chứng khoán, công ty quản
lý quỹ đầu tư chứng khoán nơi mình làm việc;
b) Đồng thời
làm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của một Tổ chức chào bán chứng khoán ra công
chúng hoặc tổ chức niêm yết.
4. Phạt tiền từ
100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau:
a) Mượn, thuê
chứng chỉ hành nghề chứng khoán hoặc cho mượn, cho thuê chứng chỉ hành nghề chứng
khoán;
b) Tẩy xoá, sửa
chữa làm thay đổi nội dung chứng chỉ hành nghề chứng khoán.
5. Phạt tiền từ
150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau:
a) Sử dụng tên
hoặc tài khoản của khách hàng để đăng ký, giao dịch chứng khoán;
b) Thực hiện
mua, bán chứng khoán trên tài khoản giao dịch ủy thác vượt quá phạm vi được ủy
thác, giá trị tài sản ủy thác và mục tiêu đầu tư của khách hàng ủy thác; đầu tư
thay cho khách hàng, trừ trường hợp ủy thác quản lý tài khoản giao dịch chứng
khoán của nhà đầu tư cá nhân;
c) Môi giới
giao dịch vay, mượn tài sản giữa các khách hàng hoặc giữa khách hàng và bên thứ
ba, trừ trường hợp vay chứng khoán để sửa lỗi giao dịch hoặc vay để thực hiện
các giao dịch hoán đổi chứng chỉ quỹ hoán đổi danh mục.
6. Phạt tiền từ
400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau:
a) Sử dụng tài
khoản, tài sản của khách hàng khi không được khách hàng ủy thác hoặc không đúng
nội dung ủy thác; sử dụng tài khoản hoặc tiền, chứng khoán trên tài khoản của
khách hàng khi chưa được công ty chứng khoán ủy quyền theo sự ủy thác của khách
hàng cho công ty chứng khoán bằng văn bản;
b) Thực hiện việc
bán hoặc cho khách hàng bán chứng khoán khi không sở hữu chứng khoán hoặc cho
khách hàng vay chứng khoán trong trường hợp không được phép thực hiện.
7. Hình thức xử
phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử
dụng chứng chỉ hành nghề chứng khoán trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối
với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 4 Điều này;
b) Tịch thu
tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính là
chứng chỉ hành nghề chứng khoán bị tẩy xóa, sửa chữa đối với hành vi vi phạm
quy định tại điểm b khoản 4 Điều này;
c) Tước quyền sử
dụng chứng chỉ hành nghề chứng khoán trong thời hạn từ 06 tháng đến 12 tháng đối
với hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 và khoản 6 Điều này.
8. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại
số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi cho thuê chứng chỉ hành nghề
chứng khoán quy định tại điểm a khoản 4 Điều này;
b) Buộc hoàn trả
chứng khoán, tiền thuộc sở hữu của khách hàng trong thời hạn tối đa 60 ngày kể từ
ngày quyết định áp dụng biện pháp này có hiệu lực thi hành đối với hành vi vi
phạm quy định tại điểm a khoản 6 Điều này.
Mục 10. HÀNH VI
VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN
Điều 33. Vi phạm
quy định về giao dịch của cổ đông sáng lập; cổ đông lớn, nhóm người có liên
quan sở hữu từ 5% trở lên số cổ phiếu có quyền biểu quyết của công ty đại
chúng; nhà đầu tư, nhóm người có liên quan sở hữu từ 5% trở lên chứng chỉ quỹ của
quỹ đóng; nhóm nhà đầu tư nước ngoài có liên quan sở hữu từ 5% trở lên số cổ
phiếu có quyền biểu quyết của 01 tổ chức phát hành hoặc từ 5% trở lên chứng chỉ
quỹ của quỹ đóng; người nội bộ của công ty đại chúng, công ty đầu tư chứng
khoán đại chúng, quỹ đại chúng và người có liên quan của người nội bộ
1. Phạt tiền từ
25.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với hành vi công bố thông tin không
đúng thời hạn khi có thay đổi về tỷ lệ cổ phiếu hoặc chứng chỉ quỹ sở hữu qua
các ngưỡng 1% số lượng cổ phiếu có quyền biểu quyết hoặc chứng chỉ quỹ của quỹ
đóng.
2. Hành vi công
bố thông tin không đúng thời hạn về việc dự kiến giao dịch, về kết quả thực hiện
giao dịch bị xử phạt theo giá trị chứng khoán đăng ký giao dịch như sau:
a) Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu đăng ký giao dịch có giá trị từ
50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái
phiếu chuyển đổi, quyền mua trái phiếu chuyển đổi, chứng chỉ quỹ, quyền mua chứng
chỉ quỹ hoặc chứng quyền có bảo đảm dựa trên chứng khoán của công ty đại chúng,
công ty đầu tư chứng khoán đại chúng, quỹ đại chúng;
b) Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu đăng ký giao dịch có giá trị từ
100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái
phiếu chuyển đổi, quyền mua trái phiếu chuyển đổi, chứng chỉ quỹ, quyền mua chứng
chỉ quỹ hoặc chứng quyền có bảo đảm dựa trên chứng khoán của công ty đại chúng,
công ty đầu tư chứng khoán đại chúng, quỹ đại chúng;
c) Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu đăng ký giao dịch có giá trị từ
300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái
phiếu chuyển đổi, quyền mua trái phiếu chuyển đổi, chứng chỉ quỹ, quyền mua chứng
chỉ quỹ hoặc chứng quyền có bảo đảm dựa trên chứng khoán của công ty đại chúng,
công ty đầu tư chứng khoán đại chúng, quỹ đại chúng;
d) Phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng nếu đăng ký giao dịch có giá trị từ
500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái
phiếu chuyển đổi, quyền mua trái phiếu chuyển đổi, chứng chỉ quỹ, quyền mua chứng
chỉ quỹ hoặc chứng quyền có bảo đảm dựa trên chứng khoán của công ty đại chúng,
công ty đầu tư chứng khoán đại chúng, quỹ đại chúng;
đ) Phạt tiền từ
70.000.000 đồng đến 90.000.000 đồng nếu đăng ký giao dịch có giá trị từ
1.000.000.000 đồng đến dưới 3.000.000.000 đồng cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu,
trái phiếu chuyển đổi, quyền mua trái phiếu chuyển đổi, chứng chỉ quỹ, quyền
mua chứng chỉ quỹ hoặc chứng quyền có bảo đảm dựa trên chứng khoán của công ty
đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng, quỹ đại chúng;
e) Phạt tiền từ
90.000.000 đồng đến 110.000.000 đồng nếu đăng ký giao dịch có giá trị từ
3.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu,
trái phiếu chuyển đổi, quyền mua trái phiếu chuyển đổi, chứng chỉ quỹ, quyền
mua chứng chỉ quỹ hoặc chứng quyền có bảo đảm dựa trên chứng khoán của công ty
đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng, quỹ đại chúng;
g) Phạt tiền từ
110.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng nếu đăng ký giao dịch có giá trị từ
5.000.000.000 đồng đến dưới 10.000.000.000 đồng cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu,
trái phiếu chuyển đổi, quyền mua trái phiếu chuyển đổi, chứng chỉ quỹ, quyền
mua chứng chỉ quỹ hoặc chứng quyền có bảo đảm dựa trên chứng khoán của công ty
đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng, quỹ đại chúng;
h) Phạt tiền 5%
giá trị đăng ký giao dịch nhưng không quá 3.000.000.000 đồng nếu đăng ký giao dịch
có giá trị từ 10.000.000.000 đồng trở lên cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái
phiếu chuyển đổi, quyền mua trái phiếu chuyển đổi, chứng chỉ quỹ, quyền mua chứng
chỉ quỹ hoặc chứng quyền có bảo đảm dựa trên chứng khoán của công ty đại chúng,
công ty đầu tư chứng khoán đại chúng, quỹ đại chúng.
3. Hành vi giao
dịch ngoài khoảng thời gian đăng ký hoặc ngoài khoảng thời gian Sở giao dịch chứng
khoán công bố thông tin, vượt quá giá trị theo quy định pháp luật hoặc vượt quá
giá trị đăng ký bị xử phạt theo giá trị chứng khoán giao dịch thực tế như sau:
a) Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu giao dịch có giá trị dưới 100.000.000 đồng
cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu chuyển đổi, quyền mua trái phiếu chuyển
đổi, chứng chỉ quỹ, quyền mua chứng chỉ quỹ hoặc chứng quyền có bảo đảm dựa
trên chứng khoán của công ty đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng,
quỹ đại chúng;
b) Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu giao dịch có giá trị từ 100.000.000 đồng
đến dưới 300.000.000 đồng cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu chuyển đổi,
quyền mua trái phiếu chuyển đổi, chứng chỉ quỹ, quyền mua chứng chỉ quỹ hoặc chứng
quyền có bảo đảm dựa trên chứng khoán của công ty đại chúng, công ty đầu tư chứng
khoán đại chúng, quỹ đại chúng;
c) Giao dịch có
giá trị từ 300.000.000 đồng trở lên cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu
chuyển đổi, quyền mua trái phiếu chuyển đổi, chứng chỉ quỹ, quyền mua chứng chỉ
quỹ hoặc chứng quyền có bảo đảm dựa trên chứng khoán của công ty đại chúng,
công ty đầu tư chứng khoán đại chúng, quỹ đại chúng bị xử phạt như hành vi
không công bố thông tin về việc dự kiến giao dịch quy định tại khoản 5 Điều
này.
4. Phạt tiền từ 50.000.000
đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm sau đây:
a) Công bố
thông tin không đúng thời hạn khi sở hữu từ 5% trở lên số cổ phiếu có quyền biểu
quyết của một công ty đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng hoặc chứng
chỉ quỹ của quỹ đóng hoặc khi không còn là cổ đông lớn, nhà đầu tư sở hữu từ 5%
trở lên chứng chỉ quỹ của quỹ đóng;
b) Cổ đông sáng
lập công bố thông tin không đúng thời hạn trước khi thực hiện giao dịch cổ phiếu
bị hạn chế chuyển nhượng.
c) Người nội bộ
của công ty đại chúng, người nội bộ của quỹ đại chúng và người có liên quan của
người nội bộ thực hiện đồng thời mua và bán chứng khoán của công ty đại chúng
hoặc chứng chỉ quỹ, quyền mua chứng chỉ quỹ của quỹ đại chúng hoặc chứng quyền
có bảo đảm dựa trên chứng khoán của công ty đại chúng, công ty đầu tư chứng
khoán đại chúng, quỹ đại chúng trong thời gian đăng ký giao dịch.
5. Hành vi không
công bố thông tin về việc dự kiến giao dịch bị xử phạt theo giá trị chứng khoán
giao dịch thực tế với mức phạt tiền gấp hai lần mức tiền phạt quy định tại khoản
2 Điều này.
6. Phạt tiền gấp
hai lần mức tiền phạt quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 4 Điều này đối với
hành vi không công bố thông tin về kết quả thực hiện giao dịch; không công bố
thông tin khi có thay đổi về tỷ lệ cổ phiếu hoặc chứng chỉ quỹ sở hữu qua các
ngưỡng 1% số lượng cổ phiếu có quyền biểu quyết hoặc chứng chỉ quỹ; không công
bố thông tin khi sở hữu từ 5% trở lên số cổ phiếu có quyền biểu quyết của một
công ty đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng hoặc chứng chỉ quỹ của
quỹ đóng hoặc khi không còn là cổ đông lớn, nhà đầu tư sở hữu từ 5% trở lên chứng
chỉ quỹ của quỹ đóng hoặc không công bố thông tin trước khi thực hiện giao dịch
cổ phiếu bị hạn chế chuyển nhượng.
7. Hình thức xử
phạt bổ sung:
a) Đình chỉ
giao dịch chứng khoán trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi
không công bố thông tin về việc dự kiến giao dịch khi thực hiện giao dịch có
giá trị từ 5.000.000.000 đồng đến dưới 10.000.000.000 đồng cổ phiếu, quyền mua
cổ phiếu, trái phiếu chuyển đổi, quyền mua trái phiếu chuyển đổi, chứng chỉ quỹ,
quyền mua chứng chỉ quỹ hoặc chứng quyền có bảo đảm dựa trên chứng khoán của
công ty đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng, quỹ đại chúng;
b) Đình chỉ
giao dịch chứng khoán trong thời hạn từ 03 tháng đến 05 tháng đối với hành vi
không công bố thông tin về việc dự kiến giao dịch khi thực hiện giao dịch có
giá trị từ 10.000.000.000 đồng trở lên cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu
chuyển đổi, quyền mua trái phiếu chuyển đổi, chứng chỉ quỹ, quyền mua chứng chỉ
quỹ hoặc chứng quyền có bảo đảm dựa trên chứng khoán của công ty đại chúng,
công ty đầu tư chứng khoán đại chúng, quỹ đại chúng.
Điều 34. Vi phạm
quy định về giao dịch, nắm giữ chứng khoán của nhà đầu tư
1. Đình chỉ giao
dịch chứng khoán của nhà đầu tư trên các tài khoản nhà đầu tư cho người khác mượn
để giao dịch chứng khoán hoặc đứng tên sở hữu chứng khoán hộ người khác dẫn đến
hành vi thao túng thị trường chứng khoán trong thời hạn từ 06 tháng đến 12
tháng.
2. Phạt tiền từ
70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Vi phạm quy
định về tỷ lệ sở hữu nước ngoài;
b) Vi phạm quy
định về hoạt động đầu tư chứng khoán của nhà đầu tư nước ngoài trên thị trường
chứng khoán Việt Nam;
c) Vi phạm quy
định về tỷ lệ sở hữu vốn cổ phần hoặc phần vốn góp của công ty chứng khoán,
công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán;
d) Vi phạm quy
định về mở tài khoản giao dịch chứng khoán, giao dịch ký quỹ chứng khoán, tài
khoản giao dịch uỷ quyền;
d) Vi phạm quy
định về giao dịch trong ngày giao dịch hoặc trong đợt khớp lệnh định kỳ.
3. Phạt tiền từ
100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với nhà đầu tư chứng khoán chuyên
nghiệp thực hiện hành vi chuyển nhượng chứng khoán chào bán riêng lẻ vi phạm
quy định tại Điều 31 Luật Chứng khoán,
quy định pháp luật về chào bán, giao dịch trái phiếu
doanh nghiệp riêng lẻ tại thị trường trong nước và chào bán trái phiếu doanh
nghiệp ra thị trường quốc tế.
4. Phạt tiền từ
400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện một hoặc một số
giao dịch nhằm che giấu thông tin về quyền sở hữu thực sự đối với một chứng
khoán để trốn tránh hoặc để hỗ trợ người khác trốn tránh nghĩa vụ công bố thông
tin theo quy định hoặc nghĩa vụ phải tuân thủ trong thực hiện chào mua công
khai hoặc quy định phải tuân thủ về tỷ lệ sở hữu nước ngoài trên thị trường chứng
khoán Việt Nam.
5. Hình thức xử
phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề
chứng khoán trong thời hạn từ 18 tháng đến 24 tháng đối với hành vi vi phạm quy
định tại khoản 4 Điều này.
6. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại
số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1,
điểm a khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều này;
b) Buộc bán cổ
phiếu hoặc vốn cổ phần hoặc phần vốn góp trong thời hạn tối đa 60 ngày để giảm
tỷ lệ nắm giữ theo đúng quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm
a và c khoản 2 Điều này.
Điều 35. Vi phạm
sử dụng thông tin nội bộ để mua, bán chứng khoán
1. Phạt tiền 10
lần khoản thu trái pháp luật nhưng không thấp hơn mức phạt tiền tối đa quy định
tại khoản 2 Điều 5 Nghị định này đối với hành vi sử dụng thông tin nội bộ để
mua, bán chứng khoán mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Trường hợp
không có khoản thu trái pháp luật hoặc mức phạt tính theo khoản thu trái pháp
luật thấp hơn mức phạt tiền tối đa quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định này
thì áp dụng mức phạt tiền tối đa quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định này để xử
phạt.
2. Hình thức xử
phạt bổ sung:
a) Đình chỉ hoạt động kinh doanh, dịch
vụ chứng khoán trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với công ty chứng
khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán hoặc
công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam có hành vi vi phạm quy định tại khoản
1 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành
nghề chứng khoán trong thời hạn từ 18 tháng đến 24 tháng đối với người hành nghề
chứng khoán có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
Buộc nộp lại khoản thu trái pháp luật
có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 36. Vi phạm
thao túng thị trường chứng khoán
1. Phạt tiền 10
lần khoản thu trái pháp luật nhưng không thấp hơn mức phạt tiền tối đa quy định
tại khoản 2 Điều 5 Nghị định này đối với hành vi thao túng thị trường chứng
khoán mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Trường hợp không có khoản
thu trái pháp luật hoặc mức phạt tính theo khoản thu trái pháp luật thấp hơn mức
phạt tiền tối đa quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định này thì áp dụng mức phạt
tiền tối đa quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định này để xử phạt.
2. Hình thức xử
phạt bổ sung:
a) Đình chỉ hoạt động kinh doanh, dịch
vụ chứng khoán trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với công ty chứng
khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán hoặc
công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam có hành vi vi phạm quy định tại khoản
1 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành
nghề chứng khoán trong thời hạn từ 18 tháng đến 24 tháng đối với người hành nghề
chứng khoán có hành vi vi phạm quy định tại khoán 1 Điều này.
3. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
Buộc nộp lại khoản thu trái pháp luật
có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
Mục 11. HÀNH VI
VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ ĐĂNG KÝ, LƯU KÝ, BÙ TRỪ VÀ THANH TOÁN CHỨNG KHOÁN, NGÂN
HÀNG GIÁM SÁT, NGÂN HÀNG LƯU KÝ
Điều 37. Vi phạm
quy định về đăng ký chứng khoán
1. Phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với công ty đại chúng không đăng ký chứng
khoán hoặc đăng ký chứng khoán tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt
Nam không đúng thời hạn theo quy định pháp luật.
2. Phạt tiền từ
70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với công ty đại chúng vi phạm quy định
về thực hiện quyền, đăng ký, lưu ký chứng khoán tại Tổng công ty lưu ký và bù
trừ chứng khoán Việt Nam.
Điều 38. Vi phạm
quy định về đăng ký hoạt động lưu ký, đăng ký hoạt động bù trừ và thanh toán chứng
khoán
1. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với công ty chứng khoán, ngân hàng
thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký
hoạt động lưu ký chứng khoán hoặc Giấy chứng nhận đủ điều kiện cung cấp dịch vụ
bù trừ, thanh toán chứng khoán không thực hiện đăng ký thành viên lưu ký, thành
viên bù trừ và hoạt động lưu ký, hoạt động bù trừ và thanh toán chứng khoán
trong thời hạn quy định.
2. Phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với công ty chứng khoán, ngân hàng
thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoặc chi nhánh của công ty chứng
khoán, ngân hàng thương mại thực hiện hoạt động lưu ký, hoạt động bù trừ và
thanh toán chứng khoán khi chưa đáp ứng đầy đủ điều kiện theo quy định pháp luật;
hoạt động lưu ký, hoạt động bù trừ và thanh toán chứng khoán khi chưa được cấp
giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký, quyết định chấp thuận cho chi nhánh
công ty chứng khoán, chi nhánh ngân hàng thương mại được thực hiện hoạt động
lưu ký chứng khoán, giấy chứng nhận đủ điều kiện cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh
toán chứng khoán, chưa được Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam
chấp thuận trở thành thành viên.
3. Phạt tiền từ
400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với công ty chứng khoán, ngân hàng
thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài lập hồ sơ đăng ký hoạt động lưu ký,
đăng ký hoạt động bù trừ và thanh toán chứng khoán có thông tin sai lệch, sai sự
thật hoặc che giấu sự thật.
4. Hình thức xử
phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động lưu ký, hoạt động
bù trừ và thanh toán chứng khoán trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với
hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này trong trường hợp công ty chứng
khoán, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đã được cấp giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động lưu ký, hoạt động bù trừ và thanh toán chứng khoán.
5. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
Buộc huỷ bỏ thông tin, cải chính
thông tin đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 39. Vi phạm
quy định về đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán
1. Phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng
khoán Việt Nam, thành viên lưu ký, thành viên bù trừ, ngân hàng thanh toán thực
hiện một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không cung cấp
đầy đủ, đúng thời hạn, chính xác danh sách người sở hữu chứng khoán và các tài
liệu liên quan theo yêu cầu hợp lệ và phù hợp với quy định pháp luật hiện hành
của công ty đại chúng, tổ chức phát hành;
b) Không thông
báo theo thời hạn pháp luật quy định hoặc thông báo không đầy đủ các quyền lợi
phát sinh liên quan đến chứng khoán lưu ký của khách hàng.
2. Phạt tiền từ
70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng
khoán Việt Nam, thành viên lưu ký, thành viên bù trừ thực hiện một trong các
hành vi vi phạm sau:
a) Vi phạm quy
định về bảo quản, lưu giữ chứng khoán; vi phạm quy định về đăng ký, lưu ký, bù
trừ và thanh toán chứng khoán;
b) Thành viên
bù trừ mất khả năng thanh toán, bị đình chỉ, chấm dứt tư cách thành viên không
thực hiện chuyển tài sản ký quỹ và vị thế mở của nhà đầu tư sang thành viên bù
trừ thay thế theo yêu cầu của nhà đầu tư; không thực hiện các giao dịch để
thanh lý, đóng vị thế theo yêu cầu của nhà đầu tư; không thực hiện thanh lý,
đóng vị thế trên tài khoản tự doanh, tài khoản tạo lập thị trường; không bảo đảm
ưu tiên thực hiện các giao dịch của nhà đầu tư trước các giao dịch đóng vị thế
hoặc mở vị thế của chính mình.
3. Phạt tiền từ
100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng
khoán Việt Nam, thành viên lưu ký, thành viên bù trừ và phạt tiền từ 50.000.000
đồng đến 75.000.000 đồng đối với nhân viên của thành viên lưu ký hoặc nhân viên
của thành viên bù trừ thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Ghi nhận
không chính xác tài sản, các quyền tài sản và các lợi ích có liên quan đến tài
sản nhận lưu ký của khách hàng; hạch toán sai trên tài khoản lưu ký chứng
khoán, tài khoản vị thế hoặc tài khoản ký quỹ; thanh toán không đúng thời hạn,
thực hiện chuyển quyền sở hữu chứng khoán đã đăng ký không qua Tổng công ty lưu
ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;
b) Thực hiện
giao dịch chứng khoán khi chưa được Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán
Việt Nam hạch toán vào tài khoản chứng khoán giao dịch của thành viên;
c) Không bảo vệ
cơ sở dữ liệu và lưu giữ các chứng từ gốc về đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh
toán chứng khoán theo quy định;
d) Không bảo mật
thông tin liên quan đến sở hữu chứng khoán của khách hàng;
đ) Không quản
lý tách biệt tài khoản lưu ký, tài khoản ký quỹ là tiền và chứng khoán của
khách hàng tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, thành viên
lưu ký, thành viên bù trừ với tài sản của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng
khoán Việt Nam, thành viên lưu ký, thành viên bù trừ; không mở tài khoản lưu
ký, tài khoản ký quỹ chi tiết cho từng khách hàng và quản lý tách biệt tài sản,
vị thế giao dịch của từng khách hàng và của khách hàng với thành viên bù trừ;
e) Không quản
lý tách biệt tài khoản, tài sản của thành viên bù trừ với tài khoản, tài sản của
Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam; không quản lý tách biệt tài
khoản, tài sản của từng thành viên bù trừ hoặc không quản lý tách biệt tài khoản,
tài sản ký quỹ của từng thành viên bù trừ và các khách hàng của chính thành
viên bù trừ đó; tách biệt giữa tài sản ký quỹ, tiền gửi thanh toán cho giao dịch
chứng khoán phái sinh và tiền gửi thanh toán cho giao dịch chứng khoán cơ sở;
g) Không thu đủ
tài sản ký quỹ của khách hàng để đảm bảo nghĩa vụ thanh toán.
4. Phạt tiền từ
300.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng đối với Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng
khoán Việt Nam thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Cấp giấy chứng
nhận thành viên lưu ký, thành viên bù trừ khi chưa đáp ứng đủ điều kiện hoặc
khi chưa được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động
lưu ký chứng khoán, giấy chứng nhận đủ điều kiện cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh
toán giao dịch chứng khoán; thu hồi giấy chứng nhận thành viên lưu ký, giấy chứng
nhận thành viên bù trừ khi không thuộc trường hợp thu hồi giấy chứng nhận thành
viên lưu ký, giấy chứng nhận thành viên bù trừ;
b) Sử dụng chứng
khoán, tài sản ký quỹ của khách hàng vì lợi ích của cá nhân, tổ chức khác hoặc
vì lợi ích của chính Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
5. Phạt tiền từ
400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng
khoán Việt Nam, thành viên lưu ký, thành viên bù trừ và phạt tiền từ
200.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với nhân viên của thành viên lưu ký,
thành viên bù trừ thực hiện hành vi sửa chữa, làm thất lạc chúng từ trong thanh
toán, chuyển giao quyền sở hữu chứng khoán.
6. Hình thức xử
phạt bổ sung:
a) Đình chỉ hoạt
động lưu ký chứng khoán trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với thành
viên lưu ký, thành viên bù trừ vi phạm quy định tại khoản 5 Điều này;
b) Tước quyền sử
dụng chứng chỉ hành nghề chứng khoán trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối
với người hành nghề chứng khoán vi phạm quy định tại khoản 3 và khoản 5 Điều
này.
7. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
a) Buộc quản lý
tách biệt tài khoản lưu ký, tài khoản ký quỹ là tiền và chứng khoán của khách
hàng tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, thành viên lưu ký,
thành viên bù trừ với tài sản của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt
Nam, thành viên lưu ký, thành viên bù trừ; buộc mở tài khoản lưu ký, tài khoản
ký quỹ chi tiết cho từng khách hàng; buộc quản lý tách biệt tài sản, vị thế
giao dịch của từng khách hàng và của khách hàng với thành viên bù trừ đối với
hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 3 Điều này trong thời hạn tối đa 06
tháng kể từ ngày quyết định áp dụng biện pháp này có hiệu lực thi hành;
b) Buộc quản lý
tách biệt tài khoản, tài sản của thành viên bù trừ với tài khoản, tài sản của Tổng
công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam; buộc quản lý tách biệt tài khoản,
tài sản của từng thành viên bù trừ; buộc quản lý tách biệt tài khoản, tài sản
ký quỹ của từng thành viên bù trừ và các khách hàng của chính thành viên bù trừ
đó; buộc tách biệt giữa tài sản ký quỹ, tiền gửi thanh toán cho giao dịch chứng
khoán phái sinh và tiền gửi thanh toán cho giao dịch chứng khoán cơ sở đối với
hành vi vi phạm quy định tại điểm e khoản 3 Điều này trong thời hạn tối đa 06
tháng kể từ ngày quyết định áp dụng biện pháp này có hiệu lực thi hành.
Điều 40. Vi phạm
quy định về trách nhiệm của ngân hàng lưu ký
1. Phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với ngân hàng lưu ký thực hiện một
trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không thực
hiện đúng và đầy đủ nghĩa vụ của ngân hàng lưu ký theo quy định tại hợp đồng
lưu ký chứng khoán, điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán và theo quy định pháp luật;
b) Không lập,
lưu giữ hồ sơ, chứng từ theo quy định; hồ sơ, chứng từ lưu giữ không phản ánh
chính xác, chi tiết các giao dịch của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán,
quỹ đầu tư chứng khoán, nhà đầu tư ủy thác, công ty đầu tư chứng khoán theo quy
định pháp luật;
c) Không cung cấp
thông tin, cung cấp thông tin không đầy đủ, chính xác cho công ty quản lý quỹ đầu
tư chứng khoán;
d) Không đảm bảo
có đủ số nhân viên nghiệp vụ tối thiểu có văn bằng, chứng chỉ phù hợp với quy định
pháp luật;
đ) Chưa xây dựng
quy trình hoạt động, quản lý rủi ro để đảm bảo thực hiện đầy đủ nghĩa vụ theo
quy định pháp luật.
2. Phạt tiền từ
70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với ngân hàng lưu ký thực hiện một
trong các hành vi vi phạm sau:
a) Thực hiện hoạt
động thu, chi, thanh toán và chuyển giao tiền, chứng khoán không chính xác hoặc
không đúng thời gian quy định;
b) Thực hiện việc
thanh toán cho các giao dịch không phù hợp với điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán,
hợp đồng ủy thác và hợp đồng lưu ký chứng khoán;
c) Không thực
hiện đúng, đầy đủ, chính xác lệnh hoặc chỉ thị hợp pháp khác của công ty quản
lý quỹ đầu tư chứng khoán, của ngân hàng giám sát và các quyền phát sinh trong
việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ liên quan đến quyền sở hữu tài sản của quỹ
đầu tư chứng khoán, của công ty đầu tư chứng khoán và của nhà đầu tư ủy thác
trong phạm vi hợp đồng lưu ký chứng khoán, hợp đồng giám sát và quy định pháp
luật có liên quan;
d) Không thực
hiện đúng, đầy đủ, chính xác việc thanh lý tài sản, phương án xử lý các tài sản
còn lại và thực hiện báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước các thông tin cần thiết
có liên quan đến việc giải thể quỹ đầu tư.
3. Phạt tiền từ
150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với ngân hàng lưu ký thực hiện hành
vi không lưu ký, không tách biệt tài sản của từng quỹ đầu tư, của công ty đầu
tư chứng khoán, của từng khách hàng ủy thác và tài sản của ngân hàng theo quy định
pháp luật.
4. Phạt tiền từ 200.000.000
đồng đến 300.000.000 đồng đối với ngân hàng lưu ký thực hiện hành vi sử dụng
tài sản của quỹ đầu tư chứng khoán, của công ty đầu tư chứng khoán, của nhà đầu
tư uỷ thác không đúng quy định pháp luật.
5. Hình thức xử
phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động lưu ký trong thời
hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 và
khoản 4 Điều này.
6. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
a) Buộc lưu ký,
quản lý tách biệt tài sản của từng quỹ đầu tư của công ty đầu tư chứng khoán, của
từng khách hàng ủy thác và tài sản của ngân hàng theo quy định pháp luật đối với
hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này trong thời hạn tối đa 06 tháng kể
từ ngày quyết định áp dụng biện pháp này có hiệu lực thi hành;
b) Buộc nộp lại
số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 4
Điều này.
Điều 41. Vi phạm
quy định về trách nhiệm của ngân hàng giám sát
1. Phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với ngân hàng giám sát thực hiện một
trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không thực
hiện đúng và đầy đủ nghĩa vụ của ngân hàng giám sát theo quy định tại hợp đồng
giám sát, điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán và theo quy định pháp luật;
b) Thực hiện
hành vi vi phạm quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản 1 Điều 40 Nghị định
này.
2. Phạt tiền từ
70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với ngân hàng giám sát thực hiện một
trong các hành vi vi phạm sau:
a) Là người có
liên quan hoặc tham gia điều hành, quản trị công ty quản lý quỹ đầu tư chứng
khoán hoặc có quan hệ sở hữu, tham gia góp vốn, nắm giữ cổ phần, vay hoặc cho
vay với công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán và
ngược lại;
b) Là đối tác
mua, bán trong giao dịch mua, bán tài sản của quỹ đại chúng, của công ty đầu tư
chứng khoán;
c) Không giám sát
hoạt động, hạn chế đầu tư của quỹ đầu tư, công ty đầu tư chứng khoán do công ty
quản lý quỹ đầu tư chứng khoán thực hiện;
d) Không báo
cáo theo thời hạn pháp luật quy định cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước khi phát
hiện vi phạm của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng
khoán và tổ chức, cá nhân có liên quan;
đ) Không thông
báo theo thời hạn pháp luật quy định cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
về việc ngân hàng giám sát, thành viên Hội đồng quản trị, người điều hành và
nhân viên của ngân hàng giám sát làm nhiệm vụ giám sát hoạt động và bảo quản
tài sản của quỹ đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán là người có liên quan hoặc
có quan hệ sở hữu, vay hoặc cho vay với công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán,
công ty đầu tư chứng khoán và ngược lại;
e) Không tách
biệt về hoạt động, hệ thống công nghệ thông tin, hệ thống báo cáo giữa bộ phận
cung cấp dịch vụ xác định giá trị tài sản ròng, bộ phận thực hiện chức năng
giám sát, bộ phận chịu trách nhiệm lập, lưu trữ và cập nhật sổ đăng ký nhà đầu
tư;
g) Không thực
hiện đầy đủ trách nhiệm của ngân hàng giám sát tại các báo cáo liên quan đến
tài sản và hoạt động của quỹ đầu tư do công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán lập;
xác nhận báo cáo tài sản quỹ đại chúng, tài sản công ty đầu tư chứng khoán, báo
cáo xác định giá trị tài sản ròng do công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán,
công ty đầu tư chứng khoán lập không chính xác hoặc sai lệch.
Mục 12. HÀNH VI
VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ CÔNG BỐ THÔNG TIN VÀ BÁO CÁO
Điều 42. Vi phạm
quy định về công bố thông tin
1. Phạt cảnh cáo
đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không thực
hiện đăng ký, đăng ký lại người công bố thông tin hoặc người được ủy quyền công
bố thông tin hoặc không ban hành quy chế về công bố thông tin;
b) Không thông
báo với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công
ty con về địa chỉ trang thông tin điện tử và mọi thay đổi liên quan đến địa chỉ
này theo quy định pháp luật.
2. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không tuân
thủ đầy đủ quy định pháp luật về phương tiện, hình thức công bố thông tin;
b) Không lưu giữ
thông tin công bố theo quy định pháp luật.
3. Phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Công bố
thông tin không đúng thời hạn theo quy định pháp luật hoặc theo yêu cầu của Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con quy
định tại khoản 3 Điều 120, khoản 4 Điều
123, khoản 3 Điều 124 Luật Chứng khoán;
b) Công bố
thông tin không đầy đủ nội dung theo quy định pháp luật hoặc theo yêu cầu của Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con quy
định tại khoản 3 Điều 120, khoản 4 Điều
123, khoản 3 Điều 124 Luật Chứng khoán;
c) Công bố thông
tin cá nhân của chủ thể khi chưa được chủ thể đồng ý.
4. Phạt tiền từ
70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không công bố
đối với thông tin phải công bố theo quy định pháp luật hoặc theo yêu cầu của Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con quy
định tại khoản 3 Điều 120, khoản 4 Điều
123, khoản 3 Điều 124 Luật Chứng khoán;
b) Không xác nhận
hoặc đính chính thông tin hoặc xác nhận, đính chính thông tin không đúng thời hạn
theo quy định pháp luật khi có thông tin làm ảnh hưởng đến giá chứng khoán hoặc
khi nhận được yêu cầu xác nhận, đính chính thông tin của Ủy ban Chứng khoán Nhà
nước, Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con theo quy định tại khoản 3 Điều 120, khoản 4 Điều 123, khoản 3 Điều 124
Luật Chứng khoán.
5. Phạt tiền từ
100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi tạo dựng thông tin sai sự
thật hoặc công bố thông tin sai lệch hoặc che giấu thông tin trong hoạt động chứng
khoán.
6. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
Buộc huỷ bỏ thông tin hoặc cải chính
thông tin đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 Điều này.
Điều 43. Vi phạm
quy định về báo cáo
1. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không lưu giữ thông tin đã
báo cáo theo quy định pháp luật.
2. Phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Báo cáo
không đúng thời hạn theo quy định pháp luật hoặc theo yêu cầu của Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước quy định tại khoản 3 Điều
120, khoản 4 Điều 123, khoản 3 Điều 124 Luật Chứng khoán;
b) Báo cáo
không đầy đủ nội dung theo quy định pháp luật hoặc theo yêu cầu của Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước quy định tại khoản 3 Điều
120, khoản 4 Điều 123, khoản 3 Điều 124 Luật Chứng khoán.
3. Phạt tiền từ 70.000.000
đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không báo
cáo đối với thông tin phải báo cáo theo quy định pháp luật hoặc theo yêu cầu của
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước quy định tại khoản 3 Điều 120, khoản 4 Điều 123, khoản 3 Điều 124 Luật Chứng
khoán;
b) Báo cáo có nội
dung sai lệch hoặc sai sự thật
4. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
Buộc báo cáo thông tin chính xác đối
với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 Điều này.
Mục 13. HÀNH VI
VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ KIỂM TOÁN CÔNG TY ĐẠI CHÚNG, TỔ CHỨC NIÊM YẾT, TỔ CHỨC THỰC
HIỆN CHÀO BÁN CHỨNG KHOÁN RA CÔNG CHÚNG, CÔNG TY CHỨNG KHOÁN, CÔNG TY ĐẦU TƯ CHỨNG
KHOÁN, QUỸ VÀ CÔNG TY QUẢN LÝ QUỸ ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN
Điều 44. Vi phạm
quy định về kiểm toán công ty đại chúng, tổ chức niêm yết, tổ chức thực hiện
chào bán chứng khoán ra công chúng, công ty chứng khoán, công ty đầu tư chứng
khoán, quỹ và công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán
1. Tổ chức kiểm
toán được chấp thuận thực hiện hành vi vi phạm quy định về báo cáo khi thay đổi
tên gọi, địa chỉ trụ sở hoặc lĩnh vực hành nghề, danh sách kiểm toán viên hành
nghề và các thay đổi dẫn đến việc không còn đủ điều kiện được chấp thuận kiểm
toán thì bị xử phạt như sau:
a) Phạt cảnh
cáo khi báo cáo cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chậm dưới 15 ngày so với quy định;
b) Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng khi báo cáo cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
chậm từ 15 ngày trở lên so với quy định;
c) Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng khi không báo cáo cho Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước theo quy định.
2. Phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không thông
báo cho đơn vị được kiểm toán khi phát hiện hành vi không tuân thủ pháp luật và
quy định liên quan đến việc lập, trình bày báo cáo tài chính được kiểm toán hoặc
không kiến nghị đơn vị được kiểm toán có biện pháp ngăn ngừa, sửa chữa, xử lý
sai phạm hoặc không ghi ý kiến vào báo cáo kiểm toán hoặc thư quản lý theo quy
định của chuẩn mực kiểm toán trong trường hợp đơn vị được kiểm toán không sửa
chữa, xử lý sai phạm;
b) Không thông
báo theo thời hạn pháp luật quy định cho đơn vị được kiểm toán hoặc cho người
thứ ba hoặc cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước khi có nghi ngờ hoặc phát hiện đơn
vị được kiểm toán có sai phạm trọng yếu do không tuân thủ pháp luật và các quy
định có liên quan đến báo cáo tài chính đã được kiểm toán;
c) Không giải
trình, cung cấp thông tin, số liệu liên quan đến hoạt động kiểm toán hoặc giải
trình, cung cấp thông tin, số liệu liên quan đến hoạt động kiểm toán không đúng
thời hạn, không đầy đủ, chính xác theo yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
quy định tại khoản 3 Điều 21 Luật Chứng
khoán.
3. Phạt tiền từ
100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với tổ chức kiểm toán được chấp thuận
thực hiện hành vi giao một phần hoặc toàn bộ công việc kiểm toán công ty đại
chúng, tổ chức niêm yết, tổ chức thực hiện chào bán chứng khoán ra công chúng,
công ty chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán, quỹ và các công ty quản lý quỹ
đầu tư chứng khoán cho tổ chức kiểm toán không được chấp thuận thực hiện.
4. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
Buộc giải trình, cung cấp thông tin,
số liệu liên quan đến hoạt động kiểm toán cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước đối với
hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 2 Điều này trong thời hạn tối đa 10 ngày
kể từ ngày quyết định áp dụng biện pháp này có hiệu lực thi hành.
Mục 14. HÀNH VI
VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ PHÒNG, CHỐNG RỬA TIỀN VÀ PHÒNG, CHỐNG KHỦNG BỐ TRONG LĨNH VỰC
CHỨNG KHOÁN VÀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
Điều 45. Hành vi
vi phạm quy định về phòng, chống rửa tiền và phòng, chống khủng bố trong lĩnh vực
chứng khoán và thị trường chứng khoán
1. Công ty chứng
khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán thực hiện hành vi vi phạm quy định
về nhận biết và cập nhật thông tin khách hàng thì bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không cập nhật thông tin nhận
biết khách hàng theo quy định tại Điều
8, Điều 9 và Điều 10 Luật Phòng, chống rửa tiền;
b) Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không áp dụng các biện pháp
nhận biết khách hàng, biện pháp đánh giá tăng cường quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 12 Luật Phòng, chống
rửa tiền, không báo cáo các giao dịch đáng ngờ
trong lĩnh vực chứng khoán quy định tại khoản 5 Điều 22 Luật
Phòng, chống rửa tiền;
c) Phạt tiền từ
100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với hành vi không có hệ thống quản lý
rủi ro để xác định khách hàng nước ngoài là cá nhân có ảnh hưởng chính trị theo
quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều
13 Luật Phòng, chống rửa tiền.
2. Công ty chứng
khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán thực hiện hành vi vi phạm quy định
về kiểm toán nội bộ, rà soát khách hàng trong phòng, chống rửa tiền thì bị xử
phạt như sau:
a) Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không rà soát khách hàng và
các bên liên quan theo các danh sách cảnh báo trước khi thiết lập mối quan hệ
hoặc cung cấp các dịch vụ cho khách hàng;
b) Phạt tiền từ
40.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm không báo cáo cơ
quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật khi có khách hàng và
bên có liên quan nằm trong các danh sách cảnh báo; không thực hiện kiểm toán nội
bộ về phòng, chống rửa tiền theo quy định của pháp luật.
3. Phạt tiền từ
60.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với công ty chứng khoán, công ty quản
lý quỹ đầu tư chứng khoán thực hiện một trong các hành vi vi phạm quy định nội
bộ về phòng, chống rửa tiền sau đây:
a) Không ban
hành và tuân thủ quy định nội bộ về phòng chống rửa tiền;
b) Không xây dựng
quy định phân loại khách hàng, không phân loại khách hàng theo mức độ rủi ro về
rửa tiền theo quy định của pháp luật; không ban hành quy trình quản lý rủi ro
các giao dịch liên quan tới công nghệ mới theo quy định tại Điều 15 Luật Phòng, chống rửa tiền.
4. Công ty chứng
khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán thực hiện hành vi bị cấm trong
phòng, chống rửa tiền thì bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi cản trở việc cung cấp thông
tin phục vụ công tác phòng, chống rửa tiền theo quy định tại khoản 6 Điều 7 Luật Phòng, chống rửa tiền;
b) Phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi không cung cấp thông tin
phục vụ công tác phòng, chống rửa tiền theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền theo quy định tại khoản 4 Điều
18 Luật Phòng, chống rửa tiền;
c) Phạt tiền từ
100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với hành vi thiết lập hoặc duy trì
tài khoản vô danh, tài khoản sử dụng tên giả theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Luật Phòng, chống rửa tiền;
d) Phạt tiền từ
200.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức, tham gia hoặc tạo
Điều kiện thực hiện hành vi rửa tiền.
5. Phạt tiền từ
70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam
và công ty con không lưu giữ và cập nhật thông tin cơ bản về cơ cấu tổ chức,
người sáng lập, chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp niêm yết theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Luật Phòng, chống rửa tiền.
6. Công ty chứng
khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán thực hiện hành vi vi phạm quy định
về chống tài trợ khủng bố thì bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không áp dụng các biện pháp
nhận biết, cập nhật thông tin nhận biết khách hàng theo quy định tại Điều 34 Luật Phòng, chống khủng bố;
b) Phạt tiền từ
80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi không tố giác tài trợ khủng
bố.
7. Hình thức xử
phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động kinh doanh, dịch vụ
chứng khoán trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy
định tại điểm d khoản 4 Điều này.
Mục 15. HÀNH VI
VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ THANH TRA, KIỂM TRA CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC CÓ THẨM QUYỀN
Điều 46. Hành vi
cản trở việc thanh tra, kiểm tra, yêu cầu cung cấp thông tin
1. Phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Từ chối cung
cấp thông tin, tài liệu, dữ liệu điện tử hoặc cung cấp thông tin, tài liệu, dữ
liệu điện tử không đúng thời hạn, không đầy đủ, chính xác theo yêu cầu của đoàn
thanh tra, kiểm tra hoặc người có thẩm quyền;
b) Chống đối, cản
trở, gây khó khăn hoặc trốn tránh việc thanh tra, kiểm tra của người có thẩm
quyền; không giải trình, không đến làm việc theo yêu cầu của người có thẩm quyền;
c) Cố ý trì hoãn,
trốn tránh, không thi hành quyết định hành chính của người có thẩm quyền; không
thực hiện các yêu cầu, kiến nghị, kết luận, quyết định xử lý của đoàn thanh
tra, kiểm tra, người có thẩm quyền.
2. Phạt tiền từ
70.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Che giấu, sửa
chữa chứng từ, tài liệu, sổ sách, dữ liệu điện tử hoặc làm thay đổi tang vật
trong khi đang bị thanh tra, kiểm tra;
b) Tự ý tháo bỏ,
tẩu tán hoặc có hành vi khác làm thay đổi tình trạng niêm phong tiền, chứng
khoán, sổ sách, hồ sơ, chứng từ kế toán hoặc các tang vật, phương tiện bị niêm
phong khác; chiếm đoạt, tiêu hủy tài liệu, vật chứng liên quan đến nội dung
thanh tra.
3. Hình thức xử
phạt bổ sung:
a) Đình chỉ hoạt
động kinh doanh, dịch vụ chứng khoán trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối
với công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công
ty chứng khoán hoặc công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam có hành vi vi
phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này;
b) Tước quyền sử
dụng chứng chỉ hành nghề chứng khoán trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối
với người hành nghề chứng khoán có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản
2 Điều này;
c) Tịch thu
tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính là
chứng từ, tài liệu, sổ sách, dữ liệu điện tử đối với hành vi vi phạm quy định tại
điểm a khoản 2 Điều này.
Chương III
THẨM QUYỀN XỬ PHẠT,
LẬP BIÊN BẢN VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ ÁP DỤNG HÌNH THỨC XỬ PHẠT BỔ SUNG, BIỆN PHÁP
KHẮC PHỤC HẬU QUẢ
Điều 47. Thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính
1. Chánh Thanh
tra Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Ủy ban
Chứng khoán Nhà nước có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền tối đa đến 100.000.000 đồng
đối với tổ chức và phạt tiền tối đa đến 50.000.000 đồng đối với cá nhân;
c) Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động văn phòng đại diện, chứng chỉ hành nghề chứng khoán theo quy
định tại Khoản 3 Điều 30, khoản 3 Điều 32 Nghị định này;
d) Đình chỉ giao dịch chứng khoán
theo quy định tại khoản 1 Điều 34 Nghị định này;
đ) Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung
và biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 4 Nghị định
này.
2. Chủ tịch Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền tối đa đến 10 lần khoản
thu trái pháp luật đối với tổ chức và phạt tiền tối đa đến 05 lần khoản thu
trái pháp luật đối với cá nhân có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 35
và khoản 1 Điều 36 Nghị định này;
c) Phạt tiền tối đa đến 3.000.000.000
đồng đối với tổ chức và phạt tiền tối đa đến 1.500.000.000 đồng đối với cá nhân
có các hành vi vi phạm khác trong lĩnh vực chứng khoán;
d) Đình chỉ giao dịch chứng khoán có
thời hạn từ 01 tháng đến 12 tháng; tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đăng ký
hoạt động văn phòng đại diện, chứng chỉ hành nghề chứng khoán có thời hạn từ 01
tháng đến 24 tháng;
đ) Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung
và biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 4 Nghị định
này.
3. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền tối đa đến 10 lần khoản
thu trái pháp luật đối với Tổ chức và phạt tiền tối đa đến 05 lần khoản thu
trái pháp luật đối với cá nhân có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 35
và khoản 1 Điều 36 Nghị định này;
c) Phạt tiền tối đa đến 3.000.000.000
đồng đối với tổ chức và phạt tiền tối đa đến 1.500.000.000 đồng đối với cá nhân
có các hành vi vi phạm khác trong lĩnh vực chứng khoán;
d) Đình chỉ giao dịch chứng khoán có
thời hạn từ 01 tháng đến 12 tháng; tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đăng ký
hoạt động văn phòng đại diện, chứng chỉ hành nghề chứng khoán có thời hạn từ 01
tháng đến 24 tháng;
đ) Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung
và biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 4 Nghị định
này.
Điều 48. Thẩm
quyền lập biên bản vi phạm hành chính
1. Các chức danh nêu tại Điều 47 Nghị
định này khi phát hiện hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và
thị trường chứng khoán được quyền lập biên bản vi phạm hành chính theo quy định.
2. Công chức thuộc ngành tài chính
đang thi hành nhiệm vụ, công vụ; công chức, viên chức, người có thẩm quyền đang
thi hành nhiệm vụ, công vụ theo văn bản quy phạm pháp luật hoặc văn bản hành
chính do cơ quan, người có thẩm quyền ban hành khi phát hiện hành vi vi phạm
hành chính được quy định tại Nghị định này phải kịp thời lập biên bản vi phạm
hành chính theo quy định và chuyển biên bản vi phạm hành chính đến người có thẩm
quyền xử phạt để tiến hành xử phạt.
Điều 49. Áp dụng
hình thức đình chỉ hoạt động kinh doanh, dịch vụ chứng khoán
1. Khi áp dụng hình thức xử phạt bổ
sung là đình chỉ hoạt động kinh doanh, dịch vụ chứng khoán quy định tại điểm a
khoản 2 Điều 20, điểm a khoản 7 Điều 24, điểm a khoản 7 Điều 26, điểm b khoản 6
Điều 27, điểm a khoản 2 Điều 35, điểm a khoản 2 Điều 36, khoản 7 Điều 45, điểm
a khoản 3 Điều 46 Nghị định này, người có thẩm quyền quy định tại Điều 47 Nghị
định này có quyền ra quyết định đình chỉ có thời hạn một, một số hoặc toàn bộ
nghiệp vụ kinh doanh, dịch vụ chứng khoán của tổ chức vi phạm.
2. Trường hợp chỉ ra quyết định đình
chỉ có thời hạn một hoặc một số nghiệp vụ kinh doanh, dịch vụ chứng khoán thì
người có thẩm quyền quy định tại Điều 47 Nghị định này phải ghi rõ trong quyết
định xử phạt về nghiệp vụ kinh doanh, dịch vụ chứng khoán bị đình chỉ, thời hạn
đình chỉ và hiệu lực thi hành của quyết định đình chỉ.
3. Trường hợp bị đình chỉ có thời hạn
hoạt động kinh doanh, dịch vụ chứng khoán, tổ chức vi phạm phải dừng ngay một
phần hoặc toàn bộ nghiệp vụ kinh doanh, dịch vụ chứng khoán hoặc các hoạt động
khác được ghi trong quyết định xử phạt và phải tuân thủ các quy định cấm hoặc hạn
chế thực hiện trong thời gian bị đình chỉ hoạt động.
Điều 50. Áp dụng
hình thức đình chỉ hoạt động lưu ký, hoạt động bù trừ và thanh toán chứng khoán
Khi áp dụng hình thức xử phạt bổ sung
là đình chỉ hoạt động lưu ký, hoạt động bù trừ và thanh toán chứng khoán quy định
tại khoản 4 Điều 38, điểm a khoản 6 Điều 39, khoản 5 Điều 40 Nghị định này, người
có thẩm quyền quy định tại Điều 47 Nghị định này có quyền ra quyết định Đình chỉ
có thời hạn một, một số hoặc toàn bộ hoạt động lưu ký, hoạt động bù trừ và
thanh toán chứng khoán của Tổ chức vi phạm. Quyết định áp dụng hình thức Đình
chỉ hoạt động lưu ký, hoạt động bù trừ và thanh toán chứng khoán phải được đồng
thời gửi cho Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
Điều 51. Áp dụng
biện pháp khắc phục hậu quả
1. Trong thời hạn tối đa 03 ngày làm
việc, kể từ khi nhận được quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc
hủy bỏ thông tin, cải chính thông tin, cá nhân, tổ chức vi phạm phải công bố về
việc huỷ bỏ thông tin, cải chính thông tin trên 01 tờ báo trung ương trong 03 số
liên tiếp và trên trang thông tin điện tử của công ty. Cá nhân, tổ chức vi phạm
khi thực hiện huỷ bỏ thông tin, cải chính thông tin phải đồng thời báo cáo Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con về
thông tin huỷ bỏ và thông tin được cải chính.
2. Thời hạn thực hiện biện pháp buộc
nộp lại số lợi bất hợp pháp hoặc khoản thu trái pháp luật có được do thực hiện
hành vi vi phạm là tối đa 60 ngày, kể từ ngày quyết định áp dụng biện pháp này
có hiệu lực thi hành.
3. Thời hạn thực hiện các biện pháp
khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định này là tối đa 30 ngày,
kể từ ngày quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả có hiệu lực thi hành,
trừ các trường hợp quy định tại các điểm a, b, đ và e khoản 9 Điều 8; điểm c
khoản 9 Điều 8 trong trường hợp buộc thông qua Đại hội đồng cổ đông gần nhất;
các điểm a và b khoản 5 Điều 9, các điểm a, b và c khoản 8 Điều 10, các điểm b
và c khoản 6 Điều 12, điểm d khoản 6 Điều 17, điểm a khoản 7 Điều 18, khoản 8
Điều 26, khoản 7 Điều 27, điểm b khoản 8 Điều 32, điểm b khoản 6 Điều 34, khoản
7 Điều 39, điểm a khoản 6 Điều 40, khoản 4 Điều 44, khoản 1 và khoản 2 Điều 51
Nghị định này.
4. Việc thu hồi chứng khoán đã chào
bán, phát hành; hoàn trả cho nhà đầu tư tiền mua chứng khoán hoặc tiền đặt cọc
(nếu có) và tiền lãi phát sinh từ tiền mua chứng khoán hoặc tiền đặt cọc quy định
tại các điểm a, đ, e khoản 9 Điều 8, các điểm a, b khoản 5 Điều 9, điểm a khoản
8 Điều 10, các điểm b, c khoản 6 Điều 12 Nghị định này được thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn tối đa 03 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt vi phạm hành chính hoặc quyết định
áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả, cá nhân, tổ chức vi phạm phải gửi văn bản
thông báo cho nhà đầu tư đồng thời công bố trên 01 tờ báo trung ương trong 03 số
liên tiếp và trên trang thông tin điện tử của công ty về việc hoàn trả cho nhà
đầu tư tiền mua chứng khoán hoặc tiền đặt cọc (nếu có) cộng thêm tiền lãi tính
theo lãi suất tiền gửi không kỳ hạn của ngân hàng mà cá nhân, tổ chức vi phạm mở
tài khoản thu tiền mua chứng khoán hoặc tiền đặt cọc. Khoản tiền lãi của tiền
mua chứng khoán hoặc tiền đặt cọc mà cá nhân, tổ chức vi phạm phải trả cho nhà
đầu tư được tính từ ngày nhà đầu tư nộp tiền đến ngày cá nhân, tổ chức vi phạm
trả lại tiền cho nhà đầu tư. Trường hợp nhà đầu tư đã chuyển nhượng chứng khoán
mua trong đợt chào bán nêu trên một cách hợp lệ, cá nhân, tổ chức vi phạm có
trách nhiệm xác định các nhà đầu tư đã nhận chuyển nhượng trước thời điểm thông
báo hoàn trả tiền và số lượng chứng khoán hiện đang nắm giữ để thông báo cho
nhà đầu tư đó được biết;
b) Cá nhân, tổ chức vi phạm phải báo
cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về kết quả thực hiện việc hoàn trả tiền mua chứng
khoán hoặc tiền đặt cọc (nếu có) cho nhà đầu tư, trong thời hạn tối đa 03 ngày
làm việc kể từ ngày hoàn thành việc hoàn trả tiền cho nhà đầu tư.
5. Biện pháp buộc hoàn trả chứng
khoán, tiền thuộc sở hữu của khách hàng đối với hành vi vi phạm quy định tại
khoản 8 Điều 26, điểm b khoản 8 Điều 32 Nghị định này được thực hiện như sau:
a) Trường hợp bị áp dụng biện pháp buộc
hoàn trả tiền cho khách hàng đối với hành vi quy định tại khoản 8 Điều 26, điểm
b khoản 8 Điều 32 Nghị định này, tổ chức, cá nhân vi phạm phải hoàn trả cho
khách hàng toàn bộ số tiền trên tài khoản của khách hàng bị lạm dụng, chiếm dụng,
tạm giữ, cho mượn, sử dụng trái quy định pháp luật cộng thêm tiền lãi tính theo
lãi suất tiền gửi không kỳ hạn của ngân hàng thương mại nơi mở tài khoản của
khách hàng tại thời điểm quyết định áp dụng biện pháp này có hiệu lực. Khoản tiền
lãi mà tổ chức, cá nhân vi phạm phải trả cho khách hàng được tính từ ngày tiền
trên tài khoản của khách hàng bị lạm dụng, chiếm dụng, tạm giữ, cho mượn, sử dụng
trái quy định pháp luật đến ngày tổ chức, cá nhân vi phạm trả lại tiền cho
khách hàng;
b) Trường hợp bị áp dụng biện pháp buộc
hoàn trả chứng khoán cho khách hàng đối với hành vi quy định tại khoản 8 Điều
26, điểm b khoản 8 Điều 32 Nghị định này, tổ chức, cá nhân vi phạm phải hoàn trả
cho khách hàng số chứng khoán đã bị lạm dụng, chiếm dụng, tạm giữ, cho mượn, sử
dụng trái quy định pháp luật cộng thêm số chứng khoán, số tiền phát sinh từ số
chứng khoán đã bị lạm dụng, chiếm dụng, tạm giữ, cho mượn, sử dụng trái quy định
pháp luật (nếu có) trong thời gian lạm dụng, chiếm dụng, tạm giữ, cho mượn, sử
dụng trái quy định pháp luật.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 52. Hiệu lực
thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành
từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
2. Nghị định số 108/2013/NĐ-CP ngày
23 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán và Nghị định số 145/2016/NĐ-CP
ngày 01 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 108/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán hết hiệu lực kể
từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
Điều 53. Điều
khoản chuyển tiếp
1. Đối với hành vi vi phạm xảy ra trước
thời điểm Nghị định này có hiệu lực mà bị phát hiện hoặc xem xét ra quyết định
xử phạt khi Nghị định này đã có hiệu lực thì áp dụng quy định của Nghị định này
nếu Nghị định này không quy định trách nhiệm pháp lý hoặc quy định trách nhiệm
pháp lý nhẹ hơn.
2. Đối với quyết định xử phạt vi phạm
hành chính đã được ban hành trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà cá
nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính còn khiếu nại thì áp dụng quy định
của Luật Xử lý vi phạm hành chính, Nghị định số 108/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 9
năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng
khoán và thị trường chứng khoán và Nghị định số 145/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 11
năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
108/2013/NĐ-CP để giải quyết.
Điều 54. Trách
nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng Bộ
Tài chính hướng dẫn về phương pháp tính khoản thu trái pháp luật, số lợi bất hợp
pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Nghị định này và tổ chức
thi hành Nghị định này.
2. Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KTTH (2).
|
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|