cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Nghị quyết số 16/2020/NQ-HĐND ngày 09/12/2020 của Hội đồng nhân dân Tỉnh Trà Vinh Sửa đổi quy định về chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh Trà Vinh kèm theo Nghị quyết 11/2016/NQ-HĐND

  • Số hiệu văn bản: 16/2020/NQ-HĐND
  • Loại văn bản: Nghị quyết
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Trà Vinh
  • Ngày ban hành: 09-12-2020
  • Ngày có hiệu lực: 19-12-2020
  • Tình trạng hiệu lực: Đang có hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1428 ngày (3 năm 11 tháng 3 ngày)
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 16/2020/NQ-HĐND

Trà Vinh, ngày 09 tháng 12 năm 2020

 

NGHỊ QUYẾT

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY ĐỊNH MỘT SỐ CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI, HỖ TRỢ ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH BAN HÀNH KÈM THEO NGHỊ QUYẾT SỐ 11/2016/NQ-HĐND NGÀY 08/12/2016 CỦA HĐND TỈNH

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
KHÓA IX - KỲ HỌP THỨ 18

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 ngày 11 tháng 2019;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014;

Căn cứ Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa ngày 12 tháng 6 năm 2017;

Căn cứ Luật Hợp tác xã ngày 20 tháng 11 năm 2012;

Căn cứ Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;

Căn cứ Nghị định số 82/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế;

Xét Tờ trình số 4696/TTr-UBND ngày 17 tháng 11 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 11/2016/NQ-HĐND ngày 08/12/2016 của HĐND tỉnh ban hành quy định một số chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh Trà Vinh; báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định một số chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh Trà Vinh ban hành kèm theo Nghị quyết số 11/2016/NQ-HĐND ngày 08/12/2016 của HĐND tỉnh, cụ thể như sau:

1. Khoản 5 Điều 5 được sửa đổi, bổ sung như sau:

5. Nhà đầu tư được lựa chọn chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư có lợi nhất và chỉ được hưởng một lần cho cùng một nội dung chi hỗ trợ, riêng đối với nội dung hỗ trợ kinh phí xúc tiến thương mại thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Quy định này”.

2. Khoản 2 Điều 16 được sửa đổi, bổ sung như sau:

2. Hỗ trợ kinh phí xúc tiến thương mại:

Ngân sách tỉnh hỗ trợ kinh phí cho các doanh nghiệp, hợp tác xã; hộ kinh doanh là cơ sở sản xuất sản phẩm được công nhận là sản phẩm OCOP hoặc sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu đang hoạt động trên địa bàn tỉnh khi tham gia hội chợ, triển lãm, tìm kiếm, mở rộng, phát triển thị trường, cụ thể như sau:

a) Nếu được Ủy ban nhân dân tỉnh chọn tham gia hội chợ, triển lãm ở nước ngoài được hỗ trợ 50% chi phí thuê gian hàng nhưng phải được cơ quan chuyên ngành về xúc tiến thương mại thẩm định. Mức hỗ trợ tối đa không quá 200 triệu đồng/năm.

b) Khi tham gia các cuộc hội chợ, triển lãm trong nước được tỉnh hỗ trợ 50% chi phí thuê gian hàng và chi phí vận chuyển hàng hóa tham gia hội chợ, triển lãm. Mức hỗ trợ tối đa không quá 40 triệu đồng/năm.

c) Hỗ trợ 70% vé máy bay khứ hồi (hạng phổ thông) 01 lần/năm cho doanh nghiệp, hợp tác xã chế biến thịt, cá, rau, củ, quả, chế biến thức ăn chăn nuôi đi khảo sát, tìm kiếm phát triển thị trường tại nước ngoài phù hợp với ngành nghề. Số người được hỗ trợ theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh.

d) Hỗ trợ 50% chi phí xây dựng website, đăng ký sản phẩm trên sàn giao dịch điện tử tối đa không quá 10 triệu đồng.

đ) Hỗ trợ 50% chi phí xây dựng điểm bán hàng với tên gọi "Tự hào Hàng Việt” (ưu tiên hàng hóa sản xuất tại tỉnh Trà Vinh) tối đa không quá 80 triệu đồng/điểm, mỗi huyện 01 điểm bán hàng, thị xã, thành phố không quá 02 điểm bán hàng (ưu tiên hàng sản xuất tại Việt Nam)”.

Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện; Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Trà Vinh khóa IX- kỳ họp thứ 18 thông qua ngày 08 tháng 12 năm 2020 và có hiệu lực từ ngày 19 tháng12 năm 2020./.

 

 

CHỦ TỊCH




Kim Ngọc Thái