cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Nghị quyết số 10/2020/NQ-HĐND ngày 07/12/2020 của Hội đồng nhân dân Tỉnh Khánh Hòa Quy định về tỷ lệ (%) để lại tiền phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa

  • Số hiệu văn bản: 10/2020/NQ-HĐND
  • Loại văn bản: Nghị quyết
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Khánh Hòa
  • Ngày ban hành: 07-12-2020
  • Ngày có hiệu lực: 01-01-2021
  • Tình trạng hiệu lực: Đang có hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1423 ngày (3 năm 10 tháng 28 ngày)
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Đ
ộc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 10/2020/NQ-HĐND

Khánh Hòa, ngày 07 tháng 12 năm 2020

 

NGHỊ QUYẾT

QUY ĐỊNH TỶ LỆ PHẦN TRĂM (%) ĐỂ LẠI TIỀN PHÍ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI NƯỚC THẢI SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
KHÓA VI, KỲ HỌP THỨ 13

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 được sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2019;

Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp năm 2015 được sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2020;

Căn cứ Luật Phí và lệ phí ngày 25 tháng 11 năm 2015;

Căn cứ Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phí và lệ phí;

Căn cứ Nghị định số 53/2020/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2020 của Chính phủ quy định phí bảo vệ môi trường đối với nước thải;

Xét Tờ trình số 12354/TTr-UBND ngày 23 tháng 11 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh; Báo cáo thẩm tra số 152/BC-HĐND ngày 04 tháng 12 năm 2020 của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Quy định tỷ lệ (%) để lại tiền phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa như sau:

1. Đối tượng áp dụng

Tổ chức cung cấp nước sạch; Ủy ban nhân dân phường, thị trấn.

2. Mức tỷ lệ (%) để lại

a) Để lại 10% trên tổng số tiền phí bảo vệ môi trường thu được cho tổ chức cung cấp nước sạch để trang trải chi phí cho hoạt động thu phí.

b) Để lại 15% trên tổng số tiền phí bảo vệ môi trường thu được cho Ủy ban nhân dân phường, thị trấn để trang trải chi phí cho hoạt động thu phí.

c) Phần còn lại sau khi trừ số tiền phí được trích để lại, đơn vị cung cấp nước sạch và Ủy ban nhân dân phường, thị trấn nộp vào ngân sách, cụ thể:

- Số phí do Công ty Cổ phần cấp thoát nước thu: nộp 100% vào ngân sách tỉnh.

- Ủy ban nhân dân phường, thị trấn: nộp 100% vào ngân sách phưng, thị trấn.

- Các đơn vị cung cấp nước sạch khác: nộp 100% vào ngân sách huyện.

3. Các nội dung khác về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt thực hiện đúng quy định tại Nghị định số 53/2020/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2020 của Chính phủ quy định phí bảo vệ môi trường đối với nước thải.

Điều 2. Tổ chức thực hiện

1. Nghị quyết này thay thế Nghị quyết số 02/2017/NQ-HĐND ngày 06 tháng 7 năm 2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh Khánh Hòa về việc quy định tỷ lệ (%) để lại về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.

2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này.

3. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Khánh Hòa khoá VI, kỳ họp thứ 13 thông qua ngày 07 tháng 12 năm 2020, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2021./.

 


Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Cục KTVBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Ban Thường vụ Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH, Đại biểu HĐND tỉnh;
- UBND t
nh, UBMTTQVN tỉnh;
- VP Tỉnh ủy, các Ban Đảng;
- VP HĐND tỉnh, VP UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể;
- Sở Tư pháp (Phòng Kiểm tra VBQPPL);
- HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Trung tâm Công báo tỉnh (2 bản);
- Lưu: VT, Kn.

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH





Trần Mạnh Dũng