CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 99/2020/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 26
tháng 8 năm 2020
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC DẦU KHÍ, KINH DOANH
XĂNG DẦU VÀ KHÍ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành
chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14
tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật Dầu khí ngày 06 tháng
7 năm 1993; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dầu khí ngày 09 tháng 6
năm 2000; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dầu khí ngày 03 tháng 6
năm 2008;
Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm,
hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Luật Đo lường ngày 11 tháng
11 năm 2011;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26 tháng
11 năm 2014; Luật sửa đổi, bổ sung Điều 6 và Phụ lục 4 về Danh mục ngành, nghề
đầu tư kinh doanh có điều kiện của Luật Đầu tư ngày 22 tháng 11 năm 2016;
Căn cứ Luật Giá ngày 20 tháng 6
năm 2012;
Căn cứ Luật An toàn, vệ sinh lao động
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Phòng cháy và chữa
cháy ngày 29 tháng 6 năm 2001; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng
cháy và chữa cháy ngày 22 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày
23 tháng 6 năm 2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công
Thương;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị định này quy định về hành vi vi phạm hành
chính, hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả, thẩm quyền
lập biên bản vi phạm hành chính, thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí.
2. Các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực dầu
khí, kinh doanh xăng dầu và khí quy định tại Nghị định này bao gồm:
a) Hành vi vi phạm trong lĩnh vực dầu khí, thăm dò,
khai thác dầu khí (bao gồm việc thực hiện các công việc tìm kiếm, thăm dò, phát
triển mỏ, thu dọn công trình dầu khí, xây dựng, lắp đặt, vận hành công trình
khai thác dầu khí, lọc dầu, hóa dầu, xử lý và chế biến dầu khí, tàng trữ, vận
chuyển sản phẩm dầu khí và dịch vụ kỹ thuật phục vụ trực tiếp cho các công việc
nêu trên);
b) Hành vi vi phạm quy định về điều kiện kinh doanh
xăng dầu;
c) Hành vi vi phạm quy định về kinh doanh xăng dầu;
d) Hành vi vi phạm quy định về điều kiện kinh doanh
khí;
đ) Hành vi vi phạm quy định về kinh doanh khí.
3. Các hành vi vi phạm hành chính khác trong lĩnh vực
dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí về bảo vệ môi trường; tiêu chuẩn, đo lường,
chất lượng sản phẩm, hàng hoá; phòng cháy và chữa cháy tại các công trình dầu
khí, cơ sở kinh doanh xăng dầu và khí; đăng ký giá, kê khai giá bán xăng dầu và
khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG); công khai thông tin về giá bán xăng dầu và khí, Quỹ
bình ổn giá xăng dầu thì áp dụng quy định xử phạt vi phạm hành chính trong các
lĩnh vực quản lý nhà nước có liên quan.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước
ngoài (sau đây gọi chung là tổ chức, cá nhân) thực hiện hành vi vi phạm hành chính
quy định tại Nghị định này trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam; người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử
phạt vi phạm hành chính và các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
2. Tổ chức quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm:
a) Tổ chức kinh tế được thành lập theo quy định của
Luật Doanh nghiệp gồm: Doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm
hữu hạn, công ty hợp danh và các đơn vị trực thuộc của doanh nghiệp (chi nhánh,
văn phòng đại diện);
b) Tổ chức kinh tế được thành lập theo quy định của
Luật Hợp tác xã gồm: Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
c) Tổ chức được thành lập theo quy định của Luật Đầu
tư gồm: Nhà đầu tư trong nước, nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế có vốn
đầu tư nước ngoài; văn phòng đại diện, chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại
Việt Nam; văn phòng đại diện của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài tại Việt
Nam;
d) Các tổ chức khác theo quy định của pháp luật.
3. Hộ kinh doanh, hộ gia đình thực hiện hành vi vi
phạm hành chính quy định tại Nghị định này bị xử phạt vi phạm như đối với cá
nhân.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. “Giấy phép kinh doanh xăng dầu” gồm: Giấy phép
kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu, Giấy xác nhận đủ điều kiện làm thương
nhân phân phối xăng dầu, Giấy xác nhận đủ điều kiện làm tổng đại lý kinh doanh
xăng dầu, Giấy xác nhận đủ điều kiện làm đại lý bán lẻ xăng dầu, Giấy chứng nhận
cửa hàng đủ điều kiện bán lẻ xăng dầu.
2. “Giấy phép kinh doanh khí” gồm: Giấy chứng nhận
đủ điều kiện thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu LPG/LNG/CNG, Giấy chứng nhận đủ
điều kiện thương nhân kinh doanh mua bán LPG/LNG/CNG, Giấy chứng nhận đủ điều
kiện cửa hàng bán lẻ LPG chai, Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, sửa chữa
chai LPG, Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất chai LPG mini, Giấy chứng nhận
đủ điều kiện trạm nạp LPG vào chai, Giấy chứng nhận đủ điều kiện trạm nạp LPG
vào xe bồn, Giấy chứng nhận đủ điều kiện trạm nạp LPG/LNG/CNG vào phương tiện vận
tải và các loại Giấy chứng nhận đủ điều kiện còn hiệu lực được cấp trước thời
điểm Nghị định số 87/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 6 năm 2018 của Chính phủ về kinh
doanh khí có hiệu lực (gồm Giấy chứng nhận đủ điều kiện làm thương nhân phân phối
LPG/LNG/CNG, Giấy chứng nhận đủ điều kiện làm tổng đại lý kinh doanh LPG, Giấy
chứng nhận đủ điều kiện làm đại lý kinh doanh LPG).
Điều 4. Các hình thức xử phạt
vi phạm hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả
1. Đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính trong
lĩnh vực dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí, tổ chức, cá nhân vi phạm phải chịu
hình thức xử phạt chính là phạt tiền. Mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực thăm
dò, khai thác dầu khí là 1.000.000.000 đồng đối với cá nhân và 2.000.000.000 đồng
đối với tổ chức; mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực kinh doanh xăng dầu và khí
là 100.000.000 đồng đối với cá nhân và 200.000.000 đồng đối với tổ chức.
2. Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, tổ chức, cá
nhân vi phạm có thể bị áp dụng một hoặc nhiều hình thức xử phạt bổ sung sau:
a) Tước quyền sử dụng Giấy phép kinh doanh xăng dầu,
Giấy phép kinh doanh khí có thời hạn từ 01 tháng đến 06 tháng hoặc đình chỉ hoạt
động có thời hạn từ 01 tháng đến 06 tháng;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để
vi phạm hành chính;
c) Trục xuất.
3. Ngoài hình thức xử phạt chính và hình thức xử phạt
bổ sung, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, tổ chức, cá nhân vi phạm có thể bị
áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu;
b) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam hoặc buộc tái xuất xăng dầu, nguyên liệu sản xuất xăng dầu,
khí;
c) Buộc thu hồi chai LPG, LPG chai hoặc LPG chai
mini không đáp ứng đủ điều kiện lưu thông trên thị trường;
d) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực
hiện hành vi vi phạm hành chính;
đ) Buộc thực hiện việc kiểm tra, bảo dưỡng và thay
thế các chai LPG, thiết bị phụ trợ dùng khí không bảo đảm an toàn cho khách
hàng sử dụng;
e) Buộc trả lại chai LPG cho chủ sở hữu, người quản
lý hoặc người sử dụng hợp pháp.
Điều 5. Quy định về mức phạt tiền
Mức phạt tiền quy định tại các Chương II, III và IV
của Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức. Trường hợp hành vi
vi phạm hành chính do cá nhân thực hiện thì phạt tiền bằng một nửa mức phạt tiền
quy định đối với tổ chức.
Chương II
HÀNH VI VI PHẠM HÀNH
CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ TRONG LĨNH VỰC THĂM DÒ,
KHAI THÁC DẦU KHÍ
Điều 6. Hành vi vi phạm quy định
về hoạt động thăm dò dầu khí
1. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng
đến 300.000.000 đồng đối với hành vi không nộp tài liệu và mẫu vật thu được
trong quá trình khoan cho cơ quan có thẩm quyền theo quy định.
2. Phạt tiền từ 300.000.000 đồng
đến 400.000.000 đồng đối với hành vi khoan ra ngoài diện tích ghi trong hợp đồng
dầu khí khi cơ quan có thẩm quyền chưa cho phép mà chưa phát sinh các nguồn lợi
hoặc số tiền thu lợi bất hợp pháp dưới 100.000.000 đồng.
3. Phạt tiền từ 400.000.000 đồng
đến 600.000.000 đồng đối với hành vi tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò dầu
khí khi hợp đồng dầu khí hoặc chương trình công tác và ngân sách hàng năm chưa
được các cấp có thẩm quyền phê duyệt mà chưa phát sinh các nguồn lợi hoặc số tiền
thu lợi bất hợp pháp dưới 100.000.000 đồng.
4. Phạt tiền từ 600.000.000 đồng
đến 800.000.000 đồng đối với hành vi tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò dầu
khí tại khu vực nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam tuyên bố cấm hoặc tạm
thời cấm mà chưa phát sinh các nguồn lợi hoặc số tiền thu lợi bất hợp pháp dưới
100.000.000 đồng.
5. Phạt tiền từ 1.800.000.000 đồng
đến 2.000.000.000 đồng đối với hành vi xâm phạm vùng thuộc đất liền, hải đảo, nội
thủy, lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam nhằm nghiên cứu, tìm kiếm thăm dò dầu khí mà chưa phát sinh
các nguồn lợi hoặc số tiền thu lợi bất hợp pháp dưới 100.000.000 đồng.
6. Phạt tiền bằng mức tiền phạt
tối đa của khung tiền phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, 3, 4
và 5 Điều này trong trường hợp số tiền thu lợi bất hợp pháp từ 100.000.000 đồng
trở lên mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
7. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật, phương
tiện được sử dụng để vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại
khoản 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này;
b) Trục xuất đối với người nước
ngoài có hành vi vi phạm quy định tại khoản 4, 5 và 6 Điều này.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng
ban đầu đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, 3, 4 và 6 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp
pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5 và
6 Điều này.
Điều 7. Hành vi vi phạm quy định
về hoạt động phát triển mỏ và khai thác dầu khí
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không lưu giữ sổ sách ghi chép về các hoạt
động phát triển mỏ, khai thác dầu khí, công tác đo lường thiết bị, đo lưu lượng
tổng hoặc thiết bị kiểm tra lưu lượng theo quy định.
2. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng
đến 300.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Khai thác dầu khí với sản
lượng làm giảm áp suất vỉa xuống thấp hơn mức áp suất đã được phê duyệt mà
không được sự cho phép của các cấp có thẩm quyền theo quy định;
b) Không thực hiện đúng quy
trình về đốt và xả khí đồng hành;
c) Trong quá trình thử giếng
mà khai thác vượt quá khối lượng đã được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cho
phép đốt hoặc hủy;
d) Khai thác khí đồng hành
trong trường hợp tỷ suất khí dầu cao hơn giới hạn đã phê duyệt khi chưa có sự
chấp thuận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
3. Phạt tiền từ 300.000.000 đồng
đến 400.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không thực hiện yêu cầu của
Chính phủ Việt Nam về việc bán dầu thô và khí thiên nhiên tại thị trường Việt
Nam;
b) Không thực hiện đúng nội
dung kế hoạch phát triển mỏ, kế hoạch khai thác sớm dầu khí đã được cơ quan, tổ
chức có thẩm quyền phê duyệt.
4. Phạt tiền từ 400.000.000 đồng
đến 500.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Tiến hành hoạt động phát
triển mỏ và khai thác dầu khí khi kế hoạch phát triển mỏ hoặc chương trình công
tác và ngân sách hàng năm tương ứng chưa được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
b) Khai thác dầu khí vượt ra
ngoài diện tích ghi trong hợp đồng khi chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cho phép.
5. Phạt tiền từ 500.000.000 đồng
đến 600.000.000 đồng đối với hành vi tiến hành hoạt động khai thác dầu khí tại
khu vực mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam tuyên bố cấm hoặc tạm thời cấm.
6. Phạt tiền từ 1.800.000.000 đồng
đến 2.000.000.000 đồng đối với hành vi xâm phạm vùng thuộc đất liền, hải đảo, nội
thủy, lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam nhằm khai thác dầu khí.
7. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật, phương
tiện được sử dụng để vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại
khoản 4, 5 và 6 Điều này;
b) Trục xuất đối với người nước
ngoài có hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 và 6 Điều này.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp
pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 4 và khoản
5 Điều này;
b) Buộc khôi phục lại tình trạng
ban đầu đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 Điều này.
Điều 8. Hành vi vi phạm quy định
về hoạt động kết thúc dự án tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí
1. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng
đến 300.000.000 đồng đối với hành vi không trình cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền kế hoạch thu dọn cho việc tháo dỡ các công trình cố định phục vụ hoạt động
tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí theo quy định.
2. Phạt tiền từ 300.000.000 đồng
đến 500.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không tiến hành tháo dỡ các
công trình cố định phục vụ hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí theo
kế hoạch thu dọn cho việc tháo dỡ các công trình đó đã được cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt;
b) Không thực hiện đúng quy định
về bảo quản và hủy giếng khoan dầu khí.
Điều 9. Hành vi vi phạm quy định
về an toàn, an ninh dầu khí
1. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không xây dựng, không duy
trì hoặc không phát triển hệ thống quản lý an toàn theo quy định;
b) Không xây dựng đầy đủ các
tài liệu quản lý an toàn bao gồm: Chương trình quản lý an toàn, Báo cáo đánh
giá rủi ro, Kế hoạch ứng cứu khẩn cấp theo quy định.
2. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng
đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không thiết lập vùng an
toàn và không duy trì tín hiệu an toàn cho các công trình phục vụ hoạt động dầu
khí theo quy định;
b) Đưa các công trình tìm kiếm
thăm dò, khai thác vào vận hành nhưng chưa được cơ quan có thẩm quyền chứng nhận
chất lượng an toàn kỹ thuật và môi trường theo quy định của pháp luật Việt Nam
và các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên;
c) Thả neo trái phép các
phương tiện tàu, thuyền trong phạm vi 02 hải lý tính từ rìa ngoài cùng của công
trình dầu khí biển;
d) Xâm nhập trái phép hoặc tiến
hành các hoạt động dưới bất kỳ hình thức nào trong vùng an toàn dầu khí của các
công trình dầu khí trên biển khi chưa được Thủ tướng Chính phủ cho phép.
3. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng
đến 300.000.000 đồng đối với hành vi cản trở việc tiến hành hợp pháp các hoạt động
tìm kiếm thăm dò, khai thác và vận chuyển dầu khí.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động của công trình tìm kiếm thăm dò,
khai thác từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b
khoản 2 Điều này.
Điều 10. Hành vi vi phạm quy định
về ứng phó sự cố tràn dầu
Các hành vi vi phạm quy định về ứng phó sự cố tràn
dầu bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của Chính phủ về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
Điều 11. Hành vi vi phạm quy định
về an toàn đối với công trình dầu khí trên đất liền
1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện hoạt động có nguy cơ gây hại trực
tiếp hoặc gián tiếp đến sự an toàn của công trình dầu khí sau đây:
a) Các hoạt động có khả năng
gây cháy nổ, sụt lún trong phạm vi khu vực ảnh hưởng tính từ ranh giới hành
lang an toàn đến ranh giới khu vực ảnh hưởng;
b) Trồng cây lâu năm trong
hành lang an toàn công trình dầu khí trên đất liền;
c) Thải các chất ăn mòn;
d) Neo đỗ của các phương tiện,
thiết bị có thể gây ảnh hưởng đến an toàn của công trình dầu khí.
2. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng
đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không xây dựng, duy trì
quy trình vận hành, bảo dưỡng, quy định an toàn và quy trình xử lý sự cố;
b) Không lập kế hoạch bảo dưỡng,
tổ chức kiểm tra, sửa chữa hư hỏng;
c) Đưa công trình dầu khí, hệ
thống tuyến ống vào vận hành khi chưa được cơ quan có thẩm quyền cho phép;
d) Không duy trì các biển
báo, biển cấm theo quy định để đảm bảo an toàn cho công trình, hành lang tuyến ống.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành
vi vi phạm quy định tại điểm a, b và c khoản 1 Điều này.
Điều 12. Hành vi vi phạm quy định
về báo cáo và cung cấp thông tin
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không gửi một trong các
tài liệu sau đây theo quy định: Báo cáo định kỳ quý, năm về sản lượng khai
thác, thành phần, tỷ lệ dầu khí khai thác của từng mỏ, từng đối tượng khai
thác, khối lượng dầu khí đốt bỏ;
b) Không báo cáo tình hình thực
hiện các dự án về hoạt động dầu khí hoặc báo cáo sự kiện quan trọng, sự cố liên
quan đến hoạt động dầu khí;
c) Không báo cáo về công tác
quản lý an toàn và các biện pháp phòng ngừa;
d) Không báo cáo về các sự cố,
tai nạn theo quy định trong trường hợp xảy ra sự cố, tai nạn.
2. Hành vi không cung cấp các tài liệu hoặc cung cấp
không đầy đủ tài liệu gây cản trở cho hoạt động kiểm tra, thanh tra về dầu khí
của người thi hành công vụ và của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền bị xử
phạt theo quy định của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
Điều 13. Hành vi vi phạm quy định
về bảo hiểm trong hoạt động dầu khí
Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối
với hành vi không mua bảo hiểm đối với các phương tiện, công trình phục vụ hoạt
động dầu khí, bảo hiểm môi trường và các bảo hiểm khác theo quy định của pháp
luật Việt Nam, phù hợp với thông lệ trong công nghiệp dầu khí quốc tế.
Chương III
HÀNH VI VI PHẠM HÀNH
CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ TRONG KINH DOANH XĂNG DẦU
Mục 1. HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH
VỀ ĐIỀU KIỆN KINH DOANH XĂNG DẦU
Điều 14. Hành vi vi phạm quy định
về điều kiện cửa hàng bán lẻ xăng dầu
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Cửa hàng bán lẻ xăng dầu
hoạt động kinh doanh nhưng không bảo đảm duy trì điều kiện phù hợp quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về yêu cầu thiết kế cửa hàng bán lẻ xăng dầu;
b) Cửa hàng xăng dầu trên mặt
nước hoạt động kinh doanh nhưng không bảo đảm duy trì điều kiện phù hợp quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia về yêu cầu thiết kế cửa hàng xăng dầu trên mặt nước;
c) Sử dụng người quản lý hoặc
nhân viên trực tiếp kinh doanh tại cửa hàng bán lẻ xăng dầu không được đào tạo,
huấn luyện nghiệp vụ về phòng cháy, chữa cháy và bảo vệ môi trường theo quy định.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với thương nhân bán lẻ xăng dầu tại cơ sở không có Giấy
chứng nhận cửa hàng đủ điều kiện bán lẻ xăng dầu, trừ trường hợp pháp luật có
quy định khác.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận cửa hàng đủ điều
kiện bán lẻ xăng dầu từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định
tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được dọ thực hiện
hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 15. Hành vi vi phạm quy định
về điều kiện kinh doanh đối với thương nhân nhận quyền bán lẻ xăng dầu và đại
lý bán lẻ xăng dầu
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng người quản lý hoặc nhân viên trực
tiếp kinh doanh không được đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ về phòng cháy, chữa
cháy và bảo vệ môi trường theo quy định, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản
1 Điều 14 Nghị định này.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với thương nhân nhận quyền bán lẻ xăng dầu hoặc đại lý
bán lẻ xăng dầu không có cửa hàng bán lẻ xăng dầu thuộc sở hữu doanh nghiệp hoặc
sở hữu và đồng sở hữu được cấp Giấy chứng nhận cửa hàng đủ điều kiện bán lẻ
xăng dầu theo quy định.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng Giấy xác nhận đủ điều kiện làm đại
lý bán lẻ xăng dầu từ 01 tháng đến 03 tháng hoặc đình chỉ hoạt động kinh doanh
xăng dầu từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2
Điều này.
Điều 16. Hành vi vi phạm quy định
về điều kiện kinh doanh đối với tổng đại lý kinh doanh xăng dầu
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng người quản lý hoặc nhân viên trực
tiếp kinh doanh không được đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ về phòng cháy, chữa
cháy và bảo vệ môi trường theo quy định, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản
1 Điều 14 Nghị định này.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không đáp ứng điều kiện về
phương tiện vận tải xăng dầu theo quy định;
b) Không đáp ứng điều kiện về
kho, bể chứa xăng dầu theo quy định.
3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 80.000.000 đồng đối với hành vi không đáp ứng điều kiện về hệ thống phân phối
xăng dầu theo quy định.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng Giấy xác nhận đủ điều kiện làm tổng
đại lý kinh doanh xăng dầu từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy
định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
Điều 17. Hành vi vi phạm quy định
về điều kiện kinh doanh đối với thương nhân phân phối xăng dầu
1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng người quản lý hoặc nhân viên trực
tiếp kinh doanh không được đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ về phòng cháy, chữa
cháy và bảo vệ môi trường theo quy định, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản
1 Điều 14 Nghị định này.
2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng
đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không đáp ứng điều kiện về
phương tiện vận tải xăng dầu theo quy định;
b) Không đáp ứng điều kiện về
kho, bể chứa xăng dầu theo quy định.
3. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không đáp ứng điều kiện về
hệ thống phân phối xăng dầu theo quy định;
b) Không đáp ứng điều kiện về
phòng thử nghiệm theo quy định.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng Giấy xác nhận đủ điều kiện làm
thương nhân phân phối xăng dầu từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm
quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
Điều 18. Hành vi vi phạm quy định
về điều kiện kinh doanh đối với thương nhân kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu
xăng dầu
1. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng
đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không đáp ứng điều kiện về
cầu cảng chuyên dụng để tiếp nhận tàu chở xăng dầu hoặc phương tiện vận tải
xăng dầu theo quy định;
b) Không đáp ứng điều kiện về
phương tiện vận tải xăng dầu nội địa theo quy định;
c) Không đáp ứng điều kiện về
kho tiếp nhận xăng dầu theo quy định.
2. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với hành vi không đáp ứng điều kiện về hệ thống phân
phối xăng dầu theo quy định hoặc không có phương tiện tra nạp nhiên liệu bay
thuộc sở hữu hoặc đồng sở hữu đối với thương nhân kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu
nhiên liệu bay.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng Giấy phép kinh doanh xuất khẩu,
nhập khẩu xăng dầu từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại
điểm b và điểm c khoản 1, khoản 2 Điều này.
Điều 19. Hành vi vi phạm quy định
về điều kiện kinh doanh dịch vụ xăng dầu
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng người quản lý hoặc nhân viên trực
tiếp kinh doanh dịch vụ xăng dầu không được đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ về
phòng cháy, chữa cháy và bảo vệ môi trường theo quy định.
2. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Kinh doanh dịch vụ cho
thuê cảng, kho tiếp nhận xăng dầu nhung không đáp ứng điều kiện về cầu cảng
chuyên dụng hoặc kho chứa theo quy định;
b) Kinh doanh dịch vụ vận tải
xăng dầu nhung không đáp ứng điều kiện về phương tiện vận tải xăng dầu chuyên dụng
theo quy định.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động kinh doanh dịch vụ xăng dầu từ
01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 20. Hành vi vi phạm khác
về điều kiện kinh doanh xăng dầu
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi viết thêm, tẩy xóa, sửa chữa làm thay đổi nội
dung ghi trong Giấy phép kinh doanh xăng dầu.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Cho thuê, cho mượn, cầm cố,
thế chấp, bán, chuyển nhượng Giấy phép kinh doanh xăng dầu;
b) Thuê, mượn, nhận cầm cố,
nhận thế chấp, mua, nhận chuyển nhượng Giấy phép kinh doanh xăng dầu.
3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng
đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Kinh doanh xăng dầu mà
không có Giấy phép kinh doanh xăng dầu theo quy định, trừ trường hợp quy định tại
khoản 2 Điều 14 và khoản 2 Điều 27 Nghị định này;
b) Kinh doanh xăng dầu khi Giấy
phép kinh doanh xăng dầu được cấp đã hết hiệu lực;
c) Sử dụng Giấy phép kinh
doanh xăng dầu của thương nhân khác để kinh doanh xăng dầu;
d) Kinh doanh xăng dầu không
đúng nội dung ghi trong Giấy phép kinh doanh xăng dầu được cấp.
4. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với hành vi tiếp tục hoạt động kinh doanh trong thời
gian bị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đình chỉ hoạt động, tước quyền sử
dụng hoặc thu hồi Giấy phép kinh doanh xăng dầu, trừ trường hợp quy định tại
khoản 2 Điều 27 Nghị định này.
5. Phạt tiền gấp hai lần mức
tiền phạt đối với hành vi vi phạm quy định từ khoản 1 đến khoản 4 Điều này
trong trường hợp đối tượng vi phạm kinh doanh theo hình thức kinh doanh xuất khẩu,
nhập khẩu xăng dầu, kinh doanh phân phối xăng dầu hoặc tổng đại lý kinh doanh
xăng dầu thực hiện hành vi vi phạm hành chính.
6. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật vi phạm
đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng Giấy
phép kinh doanh xăng dầu từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định
tại điểm a khoản 2 Điều này.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện
hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều này.
Mục 2. HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH
VỀ KINH DOANH XĂNG DẦU
Điều 21. Hành vi vi phạm quy định
về giá bán lẻ xăng dầu và quy trình điều chỉnh giá bán lẻ xăng dầu
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi niêm yết giá bán lẻ xăng dầu không đúng với
giá do thương nhân đầu mối hoặc thương nhân phân phối xăng dầu quy định.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với hành vi tự ý điều chỉnh giá bán lẻ xăng dầu không
đúng thời điểm thương nhân đầu mối hoặc thương nhân phân phối xăng dầu quy định.
3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 70.000.000 đồng đối với hành vi không thông báo hoặc không gửi quyết định về
giá bán lẻ xăng dầu cho các đơn vị trong hệ thống phân phối xăng dầu trước thời
điểm giá có hiệu lực thi hành khi điều chỉnh tăng, giảm giá bán lẻ xăng dầu.
4. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng
đến 120.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện đúng quy định về trình tự
điều chỉnh giá hoặc không thực hiện đúng quy định về thời gian tối thiểu giữa
hai lần điều chỉnh giá liên tiếp khi điều chỉnh giá bán lẻ xăng dầu.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận cửa hàng đủ điều
kiện bán lẻ xăng dầu từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định
tại khoản 2 Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện
hành vi vi phạm quy định khoản 2 Điều này.
Điều 22. Hành vi vi phạm quy định
về đăng ký hệ thống phân phối xăng dầu và mua, bán xăng dầu theo hệ thống phân
phối
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không đăng ký hệ thống
phân phối với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định;
b) Gian lận trong kê khai
đăng ký hệ thống phân phối;
c) Không gửi thông tin hệ thống
phân phối xăng dầu cho bên giao đại lý hoặc bên nhượng quyền để đăng ký hệ thống
phân phối với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định.
2. Phạt tiền gấp hai lần mức
phạt tiền đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này
trong trường hợp đối tượng thực hiện hành vi vi phạm là thương nhân đầu mối.
3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng
đến 60.000.000 đồng đối với tổng đại lý kinh doanh xăng dầu, đại lý bán lẻ xăng
dầu, thương nhân nhận quyền bán lẻ xăng dầu, cửa hàng bán lẻ xăng dầu có hành
vi mua hoặc bán xăng dầu với đối tượng ngoài hệ thống phân phối, trừ trường hợp
bán trực tiếp cho người tiêu dùng.
4. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Thương nhân phân phối xăng
dầu có hành vi mua hoặc bán xăng dầu với đối tượng ngoài hệ thống phân phối, trừ
trường hợp mua xăng dầu từ thương nhân đầu mối, thương nhân phân phối xăng dầu
khác và bán trực tiếp cho người tiêu dùng;
b) Thương nhân đầu mối có
hành vi bán xăng dầu cho đối tượng ngoài hệ thống phân phối của thương nhân, trừ
trường hợp bán cho thương nhân đầu mối khác, thương nhân phân phối xăng dầu,
đơn vị trực tiếp sản xuất và bán trực tiếp cho người tiêu dùng.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện
hành vi vi phạm quy định khoản 3 và 4 Điều này.
Điều 23. Hành vi vi phạm quy định
về giao, nhận đại lý kinh doanh xăng dầu
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Ký hợp đồng làm đại lý bán
lẻ xăng dầu cho nhiều hơn số lượng bên giao đại lý là tổng đại lý kinh doanh
xăng dầu hoặc thương nhân phân phối xăng dầu hoặc thương nhân đầu mối theo quy
định;
b) Là đại lý kinh doanh xăng
dầu mà không có hợp đồng đại lý xăng dầu theo quy định hoặc có hợp đồng đại lý
xăng dầu nhưng đã hết hiệu lực.
2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng
đến 60.000.000 đồng đối với tổng đại lý kinh doanh xăng dầu có một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Ký hợp đồng làm tổng đại
lý kinh doanh xăng dầu cho nhiều hơn số lượng thương nhân đầu mối theo quy định;
b) Ký hợp đồng đại lý xăng dầu
với đại lý bán lẻ xăng dầu không đáp ứng đủ điều kiện theo quy định;
c) Giao đại lý xăng dầu mà
không có hợp đồng đại lý xăng dầu theo quy định;
d) Ký hợp đồng đại lý xăng dầu
với thương nhân kinh doanh xăng dầu trong thời gian thương nhân kinh doanh xăng
dầu đó đang là đại lý xăng dầu của thương nhân đầu mối khác hoặc thương nhân
phân phối xăng dầu khác hoặc tổng đại lý kinh doanh xăng dầu khác.
3. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng
đến 80.000.000 đồng đối với thương nhân phân phối xăng dầu có một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Ký hợp đồng đại lý xăng dầu
với đại lý bán lẻ xăng dầu không đáp ứng đủ điều kiện theo quy định;
b) Giao đại lý xăng dầu mà
không có hợp đồng đại lý xăng dầu theo quy định;
c) Ký hợp đồng làm đại lý
xăng dầu cho thương nhân đầu mối khác hoặc làm đại lý bán lẻ xăng dầu cho tổng
đại lý kinh doanh xăng dầu khác;
d) Ký hợp đồng đại lý xăng dầu
với thương nhân kinh doanh xăng dầu trong thời gian thương nhân kinh doanh xăng
dầu đó đang là đại lý xăng dầu của thương nhân đầu mối khác hoặc thương nhân
phân phối xăng dầu khác hoặc tổng đại lý kinh doanh xăng dầu khác.
4. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với thương nhân đầu mối có một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a) Giao đại lý xăng dầu mà
không có hợp đồng đại lý xăng dầu theo quy định;
b) Ký hợp đồng đại lý xăng dầu
với thương nhân kinh doanh xăng dầu trong thời gian thương nhân kinh doanh xăng
dầu đó đang là đại lý xăng dầu của thương nhân đầu mối khác hoặc thương nhân
phân phối xăng dầu khác hoặc tổng đại lý kinh doanh xăng dầu khác;
c) Ký hợp đồng đại lý xăng dầu
với thương nhân không đủ điều kiện làm đại lý xăng dầu theo quy định.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện
hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Điều 24. Hành vi vi phạm quy định
về ký hợp đồng mua bán xăng dầu, hợp đồng nhượng quyền bán lẻ xăng dầu
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với thương nhân nhận quyền bán lẻ xăng dầu có một trong
các hành vi vi phạm sau đây:
a) Ký hợp đồng làm thương
nhân nhận quyền bán lẻ xăng dầu với nhiều hơn số lượng thương nhân đầu mối hoặc
thương nhân phân phối xăng dầu theo quy định;
b) Ký hợp đồng làm đại lý cho
tổng đại lý kinh doanh xăng dầu hoặc thương nhân phân phối xăng dầu hoặc thương
nhân đầu mối.
2. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng
đến 80.000.000 đồng đối với thương nhân phân phối xăng dầu có một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Mua xăng dầu từ thương
nhân đầu mối hoặc công ty con được ủy quyền của thương nhân đầu mối hoặc thương
nhân phân phối xăng dầu khác mà không có hợp đồng mua bán xăng dầu theo quy định;
b) Ký hợp đồng nhượng quyền
bán lẻ xăng dầu với thương nhân nhận quyền bán lẻ xăng dầu không đủ điều kiện
theo quy định.
3. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng
đến 100.000 000 đồng đối với thương nhân đầu mối có một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a) Ký hợp đồng nhượng quyền
bán lẻ xăng dầu với thương nhân nhận quyền bán lẻ xăng dầu khi thương nhân này
đang thuộc hệ thống phân phối của thương nhân đầu mối, thương nhân phân phối
khác;
b) Bán xăng dầu cho thương
nhân phân phối xăng dầu không đủ điều kiện theo quy định hoặc không có hợp đồng
mua bán xăng dầu theo quy định.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện
hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Điều 25. Hành vi vi phạm quy định
về chuyển tải, sang mạn xăng dầu
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối
với hành vi chuyển tải, sang mạn xăng dầu không đúng vị trí quy định hoặc chuyển
tải, sang mạn xăng dầu từ tàu lớn hoặc phương tiện vận tải khác mà cảng Việt
Nam không có khả năng tiếp nhận trực tiếp không đúng quy định của cơ quan cảng
vụ.
Điều 26. Hành vi vi phạm quy định
về kinh doanh dịch vụ xăng dầu
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vận chuyển xăng dầu nhưng cửa nhập, tay van
xả hoặc nắp chụp họng xả của bồn xe chứa xăng dầu không có niêm phong kẹp chì
theo quy định hoặc không đúng kẹp chì, không đúng niêm phong như biên bản giao
nhận xăng dầu ban đầu.
2. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng
đến 140.000.000 đồng đối với thương nhân kinh doanh dịch vụ xăng dầu có một
trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Ký hợp đồng cho thuê kho với
tổng dung tích vượt quá tổng dung tích thực tế của kho;
b) Không trang bị các thiết bị
để kiểm tra, giám sát phương tiện vận tải xăng dầu hoặc có trang bị thiết bị để
kiểm tra, giám sát phương tiện vận tải xăng dầu nhưng không hoạt động hoặc
không phát huy tác dụng.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện
hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.
Điều 27. Hành vi vi phạm quy định
về sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu, gia công xuất
khẩu xăng dầu và nguyên liệu sản xuất xăng dầu
1. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với thương nhân sản xuất xăng dầu xuất khẩu xăng dầu
không phải do mình sản xuất hoặc gia công xuất khẩu.
2. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng
đến 120.000.000 đồng đối với hành vi tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu xăng dầu và
nguyên liệu sản xuất xăng dầu khi không có Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập
khẩu xăng dầu theo quy định hoặc Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng
dầu đã bị tước quyền sử dụng hoặc bị thu hồi.
3. Phạt tiền từ 120.000.000 đồng
đến 140.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Nhập khẩu xăng dầu thấp
hơn hạn mức tối thiểu về số lượng, chủng loại được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phân giao hăng năm;
b) Nhập khẩu xăng dầu không
đúng tiến độ theo quý hoặc theo văn bản quy định tiến độ nhập khẩu cụ thể của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật vi phạm đối với hành vi vi phạm
quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc buộc tái xuất xăng dầu, nguyên liệu
sản xuất xăng dầu đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp
pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và 2 Điều này.
Điều 28. Hành vi vi phạm quy định
về pha chế xăng dầu
1. Phạt tiền từ 40.000 000 đồng
đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Thương nhân đầu mối thực
hiện pha chế xăng dầu nhưng không đăng ký cơ sở pha chế theo quy định;
b) Thực hiện pha chế xăng dầu
tại địa điểm không phải nơi sản xuất, xưởng pha chế hoặc kho xăng dầu phục vụ
cho nhu cầu nội địa của thương nhân đầu mối.
2. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng
đến 80.000.000 đồng đối với thương nhân kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu
thực hiện pha chế các sản phẩm xăng dầu không có phòng thử nghiệm đủ năng lực để
kiểm tra chất lượng xăng dầu theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia theo quy định.
3. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với hành vi pha chế xăng dầu khi không phải là thương
nhân đầu mối.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật vi phạm
đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 và 3 Điều này;
b) Tịch thu phương tiện được
sử dụng để vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều
này;
c) Đình chỉ hoạt động pha chế
xăng dầu từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2
Điều này.
Điều 29. Hành vi vi phạm về việc
xây dựng hệ thống quản lý chất lượng, hệ thống quản lý năng lực phòng thử nghiệm,
thực hiện lộ trình phối trộn nhiên liệu sinh học với nhiên liệu truyền thống
theo quy định của Thủ tướng Chính phủ
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không xây dựng, áp dụng và duy trì có hiệu
lực hệ thống quản lý chất lượng xăng dầu theo quy định.
2. Phạt tiền gấp 2 lần mức phạt
tiền quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường
hợp thương nhân đầu mối, thương nhân phân phối xăng dầu, tổng đại lý kinh doanh
xăng dầu thực hiện hành vi vi phạm hành chính.
3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng
đến 60.000.000 đồng đối với hành vi không xây dựng hệ thống quản lý năng lực
phòng thử nghiệm theo quy định, trừ trường hợp thuê dịch vụ thử nghiệm.
4. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng
đến 80.000.000 đồng đối với thương nhân kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu
không thực hiện lộ trình áp dụng tỷ lệ phối trộn nhiên liệu sinh học với nhiên
liệu truyền thống theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 30. Hành vi vi phạm quy định
về dự trữ xăng dầu, nguyên liệu sản xuất xăng dầu
1. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng
đến 120.000.000 đồng đối với thương nhân sản xuất xăng dầu không duy trì mức dự
trữ nguyên liệu sản xuất xăng dầu hoặc duy trì mức dự trữ nguyên liệu sản xuất
xăng dầu thấp hơn mức tối thiểu theo quy định.
2. Phạt tiền từ 120.000.000 đồng
đến 140.000.000 đồng đối với thương nhân đầu mối không duy trì mức dự trữ xăng
dầu bắt buộc hoặc duy trì mức dự trữ xăng dầu thấp hơn mức tối thiểu theo quy định.
Điều 31. Hành vi vi phạm quy định
về vận chuyển, mua bán, trao đổi xăng dầu qua biên giới
1. Đối với hành vi vận chuyển,
mua bán, trao đổi xăng dầu qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa
hoặc ngược lại trái quy định của pháp luật, mức phạt tiền như sau:
a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng trong trường hợp trị giá xăng dầu vi phạm dưới 10.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng trong trường hợp trị giá xăng dầu vi phạm từ 10.000.000 đồng
đến dưới 30.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng trong trường hợp trị giá xăng dầu vi phạm từ 30.000.000 đồng
đến dưới 50.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng
đến 60.000.000 đồng trong trường hợp trị giá xăng dầu vi phạm từ 50.000.000 đồng
đến dưới 70.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ 60.000.000 đồng
đến 80.000.000 đồng trong trường hợp trị giá xăng dầu vi phạm từ 70.000.000 đồng
đến dưới 100.000.000 đồng.
2. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm tại khoản 1 Điều này trong trường
hợp trị giá xăng dầu vi phạm từ 100.000.000 đồng trở lên mà không bị truy cứu
trách nhiệm hình sự.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật vi phạm
đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
b) Tịch thu phương tiện được
sử dụng để vận chuyển xăng dầu qua biên giới trong trường hợp tang vật vi phạm
có trị giá từ 100.000.000 đồng trở lên.
Điều 32. Hành vi vi phạm về
kinh doanh xăng dầu nhập lậu, xăng dầu không rõ nguồn gốc, xuất xứ
Áp dụng các quy định của Chính phủ về xử phạt vi phạm
hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và
bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng để xử phạt hành vi kinh doanh xăng dầu nhập lậu,
xăng dầu không rõ nguồn gốc, xuất xứ.
Điều 33. Hành vi vi phạm quy định
về quản lý kinh doanh xăng dầu tại khu vực biên giới và trên các vùng biển
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây trong trường
hợp trị giá xăng dầu vi phạm dưới 10.000. 000 đồng:
a) Vận chuyển xăng dầu vào
khu vực biên giới không đúng quy định;
b) Buôn bán, trao đổi, sang mạn
xăng dầu trên biển với tàu thuyền, phương tiện của nước ngoài.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong
trường hợp trị giá xăng dầu vi phạm từ 10.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong
trường hợp trị giá xăng dầu vi phạm từ 30.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng.
4. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng
đến 60.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong
trường hợp trị giá xăng dầu vi phạm từ 50.000.000 đồng đến dưới 70.000.000 đồng.
5. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng
đến 80.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong
trường hợp trị giá xăng dầu vi phạm từ 70.000.000 đống đến dưới 100.000.000 đồng.
6. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này
trong trường hợp trị giá xăng dầu vi phạm từ 100.000.000 đồng trở lên.
7. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với cửa hàng bán lẻ xăng dầu tại khu vực biên giới có một
trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không thực hiện đúng quy định
về thời gian bán xăng dầu tại khu vực biên giới;
b) Không thực hiện đúng quy định
về phương thức, định mức bán lẻ xăng dầu cho phương tiện vãng lai nước ngoài.
8. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện đúng quy định về cung ứng
xăng dầu khi cung ứng xăng dầu cho các cửa hàng bán lẻ xăng dầu tại khu vực
biên giới.
9. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật vi phạm
đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này;
b) Tịch thu phương tiện được
sử dụng để vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại
khoản 6 Điều này.
10. Biện pháp khắc phục hậu
quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện
hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 7 Điều này.
Điều 34. Hành vi vi phạm quy định
về biển hiệu
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không ghi tên hoặc ghi không đúng tên
thương nhân đầu mối, thương nhân phân phối xăng dầu cung cấp xăng dầu trên biển
hiệu của cửa hàng bán lẻ xăng dầu.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với thương nhân phân phối xăng dầu có hành vi không quy
định thống nhất việc ghi tên thương nhân phân phối xăng dầu trên biển hiệu của
cửa hàng bán lẻ xăng dầu thuộc hệ thống phân phối của mình.
3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng
đến 60.000.000 đồng đối với thương nhân đầu mối có hành vi không quy định thống
nhất việc ghi tên thương nhân đầu mối trên biển hiệu của cửa hàng bán lẻ xăng dầu
thuộc hệ thống phân phối của mình.
4. Hành vi vi phạm quy định về
sử dụng nhãn hiệu, tên thương mại, biểu tượng (logo), chỉ dẫn thương mại bị xử
phạt theo quy định của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở
hữu công nghiệp.
Điều 35. Hành vi vi phạm quy định
khác về bán lẻ xăng dầu
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không ghi hoặc không ghi rõ thời gian bán
hàng tại khu vực bán hàng theo quy định.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với hành vi bán xăng dầu qua các cột bơm mini, trụ bơm lắc
tay, qua thùng, can chai và các dụng cụ chứa đựng khác trừ thương nhân là hộ
kinh doanh, trạm cấp phát xăng dầu thuộc lực lượng vũ trang (quốc phòng, công
an) thuộc địa bàn miền núi, vùng cao theo quy định của pháp luật được Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cho phép làm đại lý bán lẻ xăng
dầu với quy mô, trang thiết bị phù hợp với điều kiện kinh doanh xăng dầu ở khu
vực đó.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không đăng ký thời gian bán hàng của cửa
hàng bán lẻ xăng dầu với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Giảm thời gian bán hàng so
với thời gian niêm yết hoặc so với thời gian bán hàng trước đó mà không có lý do
chính đáng hoặc không thông báo cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo
quy định;
b) Không bán hàng, ngừng bán
hàng khi chưa được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản
hoặc không thông báo cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định;
c) Giảm lượng hàng bán ra so
với thời gian trước đó mà không có lý do chính đáng hoặc không thông báo cho cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định.
5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với hành vi bán xăng dầu qua các trụ bơm xăng dầu tự động
hoặc cột bơm di động khi chưa được cơ quan có thẩm quyền cho phép, trừ trường hợp
quy định tại khoản 2 Điều này.
6. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi
phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 và khoản 5 Điều
này.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện
hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 và 5 Điều này.
Chương IV
HÀNH VI VI PHẠM HÀNH
CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ TRONG KINH DOANH KHÍ
Mục 1. HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH
VỀ ĐIỀU KIỆN KINH DOANH KHÍ
Điều 36. Hành vi vi phạm quy định
về điều kiện kinh doanh đối với thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu khí
1. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng
đến 60.000.000 đồng đối với thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu LPG kinh doanh LPG
chai có một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Đưa vào lưu thông chai LPG
thuộc sở hữu hoặc chai LPG thuê theo hợp đồng không đáp ứng đủ điều kiện lưu
thông trên thị trường;
b) Không có chai LPG hoặc hợp
đồng thuê chai LPG theo quy định.
2. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng
đến 80.000.000 đồng đối với thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu khí có một trong
các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không có cầu cảng hoặc hợp
đồng thuê tối thiểu 05 năm cầu cảng thuộc hệ thống cảng Việt Nam đã được cấp có
thẩm quyền cho phép sử dụng theo quy định;
b) Bồn chứa khí thuộc sở hữu
hoặc bồn chứa khí thuê theo hợp đồng không đáp ứng các quy định về an toàn theo
quy định;
c) Không có bồn chứa khí hoặc
không có hợp đồng thuê bồn chứa khí theo quy định.
3. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng
đến 120.000.000 đồng đối với thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu khí kinh doanh
khí qua đường ống mà không có trạm cấp khí đáp ứng các điều kiện về an toàn
theo quy định của pháp luật.
4. Phạt tiền từ 120.000.000 đồng
đến 160.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Xuất khẩu, nhập khẩu khí
khi không có Giấy chứng nhận đủ điều kiện thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu khí
hoặc Giấy chứng nhận đủ điều kiện thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu khí đã hết
thời hạn hiệu lực hoặc Giấy chứng nhận đủ điều kiện thương nhân xuất khẩu, nhập
khẩu khí đã bị tước quyền sử dụng hoặc bị thu hồi, trừ trường hợp là thương
nhân sản xuất, chế biến khí đáp ứng đủ điều kiện của thương nhân xuất khẩu, nhập
khẩu khí theo quy định;
b) Sử dụng Giấy chứng nhận đủ
điều kiện thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu khí bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch
nội dung;
c) Cho thuê, cho mượn hoặc
thuê, mượn để sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện thương nhân xuất khẩu, nhập
khẩu khí.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật vi phạm
đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 4 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng Giấy chứng
nhận đủ điều kiện thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu khí từ 01 tháng đến 03 tháng
đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều này;
c) Tước quyền sử dụng Giấy chứng
nhận đủ điều kiện thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu khí từ 03 tháng đến 06 tháng
đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 4 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu hồi chai LPG
không đáp ứng đủ điều kiện lưu thông trên thị trường đối với hành vi vi phạm
quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp
pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này;
c) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc buộc tái xuất khí đối với hành vi
nhập khẩu khí quy định tai điểm a khoản 4 Điều này.
Điều 37. Hành vi vi phạm quy định
về điều kiện đối với thương nhân sản xuất, chế biến khí
1. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng
đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Sản xuất, chế biến khí tại
cơ sở chưa được cấp có thẩm quyền phê duyệt cho phép đầu tư xây dựng;
b) Không có phòng thử nghiệm
chất lượng khí đủ năng lực thử nghiệm các chỉ tiêu theo quy định tại quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia thuộc sở hữu hoặc thuê theo hợp đồng tối thiểu 01 năm theo
quy định;
c) Dây chuyền, máy, thiết bị
không được kiểm định theo quy định.
2. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Sản xuất, chế biến LNG mà
không có hệ thống bơm, nạp LNG để vận chuyển hoặc không có hệ thống thiết bị phục
vụ hoạt động hóa khí cung cấp cho khách hàng;
b) Sản xuất, chế biến CNG mà
không có trạm nén khí CNG theo quy định.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Đình chỉ hoạt động sản xuất,
chế biến khí từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản
1 Điều này;
b) Đình chỉ hoạt động sản xuất,
chế biến LNG từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm
a khoản 2 Điều này;
c) Đình chỉ hoạt động sản xuất,
chế biến CNG từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm
b khoản 2 Điều này.
Điều 38. Hành vi vi phạm quy định
về điều kiện đối với thương nhân kinh doanh mua bán khí
1. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng
đến 60.000.000 đồng đối với thương nhân kinh doanh mua bán khí có một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Có bồn chứa khí nhưng
không đáp ứng quy định về an toàn theo quy định;
b) Có chai LPG nhưng không
đáp ứng đủ điều kiện lưu thông trên thị trường;
c) Không có bồn chứa khí hoặc
hợp đồng thuê bồn chứa khí hoặc chai LPG hoặc hợp đồng thuê chai LPG theo quy định.
2. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng
đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây, trừ trường hợp
quy định tại khoản 2 Điều 39 Nghị định này:
a) Mua, bán khí khi không có
Giấy chứng nhận đủ điều kiện thương nhân kinh doanh mua bán khí hoặc Giấy chứng
nhận đủ điều kiện thương nhân kinh doanh mua bán khí đã hết thời hạn hiệu lực
hoặc Giấy chứng nhận đủ điều kiện thương nhân kinh doanh mua bán khí đã bị tước
quyền sử dụng hoặc bị thu hồi;
b) Sử dụng Giấy chứng nhận đủ
điều kiện thương nhân kinh doanh mua bán khí bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch
nội dung;
c) Cho thuê, cho mượn hoặc
thuê, mượn để sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện thương nhân kinh doanh mua
bán khí.
3. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với thương nhân kinh doanh mua bán khí qua đường ống
mà không có trạm cấp khí đáp ứng đủ các điều kiện về an toàn theo quy định.
4. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng
đến 120.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Thương nhân kinh doanh mua
bán LNG không có trạm cấp LNG hoặc trạm nạp LNG vào phương tiện vận tải đáp ứng
đủ các điều kiện về an toàn, phòng cháy và chữa cháy theo quy định;
b) Thương nhân kinh doanh mua
bán CNG không có xe bồn CNG, trạm nén CNG, trạm cấp CNG hoặc trạm nạp CNG vào
phương tiện vận tải đáp ứng đủ các điều kiện về an toàn, phòng cháy và chữa
cháy theo quy định.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật vi phạm
đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng Giấy chứng
nhận đủ điều kiện thương nhân kinh doanh mua bán khí từ 01 tháng đến 03 tháng đối
với các hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
c) Đình chỉ hoạt động mua bán
khí qua đường ống từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại
khoản 3 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu hồi chai LPG
không đáp ứng đủ điều kiện lưu thông trên thị trường đối với hành vi vi phạm
quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp
pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 39. Hành vi vi phạm quy định
về điều kiện đối với cửa hàng bán lẻ LPG chai
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi bán lẻ LPG chai nhưng không có hợp đồng bán
LPG chai với thương nhân có Giấy chứng nhận đủ điều kiện còn hiệu lực theo quy
định, trừ trường hợp cửa hàng trực thuộc của thương nhân.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Bán lẻ LPG chai tại cơ sở
không có Giấy chứng nhận đủ điều kiện cửa hàng bán lẻ LPG chai hoặc Giấy chứng
nhận đủ điều kiện cửa hàng bán lẻ LPG chai đã hết thời hạn hiệu lực hoặc Giấy
chứng nhận đủ điều kiện cửa hàng bán lẻ LPG chai đã bị tước quyền sử dụng hoặc
bị thu hồi;
b) Sử dụng Giấy chứng nhận đủ
điều kiện cửa hàng bán lẻ LPG chai bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung;
c) Cho thuê, cho mượn hoặc
thuê, mượn để sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện cửa hàng bán lẻ LPG chai.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật vi phạm
đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng Giấy chứng
nhận đủ điều kiện cửa hàng bán lẻ LPG chai từ 01 tháng đến 03 tháng đối với
hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và điểm c khoản 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện
hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 40. Hành vi vi phạm quy định
về điều kiện đối với trạm nạp LPG vào chai, trạm nạp LPG vào xe bồn, trạm nạp
khí vào phương tiện vận tải, trạm cấp khí, trạm nén CNG
1. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng
đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Trạm nạp LPG vào chai, trạm
nạp LPG vào xe bồn, trạm nạp khí vào phương tiện vận tải, trạm cấp khí, trạm
nén CNG chưa được cấp có thẩm quyền cho phép đầu tư xây dựng;
b) Thương nhân có trạm nạp
LPG vào chai không có kho chứa LPG chai đáp ứng quy định về an toàn, phòng cháy
và chữa cháy theo quy định.
2. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng
đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Sử dụng Giấy chứng nhận đủ
điều kiện trạm nạp khí vào phương tiện vận tải, Giấy chứng nhận đủ điều kiện trạm
nạp LPG vào xe bồn hoặc Giấy chứng nhận đủ điều kiện trạm nạp LPG vào chai bị tẩy
xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung;
b) Cho thuê, cho mượn hoặc
thuê, mượn để sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện trạm nạp khí vào phương tiện
vận tải, Giấy chứng nhận đủ điều kiện trạm nạp LPG vào xe bồn hoặc Giấy chứng
nhận đủ điều kiện trạm nạp LPG vào chai.
3. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Nạp LPG vào chai mà không có
Giấy chứng nhận đủ điều kiện trạm nạp LPG vào chai theo quy định;
b) Nạp LPG vào chai khi Giấy
chứng nhận đủ điều kiện trạm nạp LPG vào chai đã hết hiệu lực hoặc Giấy chứng
nhận đủ điều kiện trạm nạp LPG vào chai đã bị tước quyền sử dụng hoặc bị thu hồi.
4. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng
đến 140.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Nạp khí vào phương tiện vận
tải mà không có Giấy chứng nhận đủ điều kiện trạm nạp khí vào phương tiện vận tải
hoặc nạp LPG vào xe bồn mà không có Giấy chứng nhận đủ điều kiện trạm nạp LPG
vào xe bồn theo quy định;
b) Nạp khí vào phương tiện vận
tải khi Giấy chứng nhận đủ điều kiện nạp khí vào phương tiện vận tải đã hết hiệu
lực hoặc Giấy chứng nhận đủ điều kiện nạp khí vào phương tiện vận tải đã bị tước
quyền sử dụng hoặc bị thu hồi;
c) Nạp LPG vào xe bồn khi Giấy
chứng nhận đủ điều kiện trạm nạp LPG vào xe bồn đã hết hiệu lực hoặc Giấy chứng
nhận đủ điều kiện trạm nạp LPG vào xe bồn đã bị tước quyền sử dụng hoặc bị thu
hồi;
d) Tiếp tục thực hiện hoạt động
cấp khí từ bồn chứa cố định hoặc hệ thống giàn chai LPG trực tiếp qua đường ống
dẫn đến nơi sử dụng hoặc nén CNG vào các bồn chứa trong thời gian bị cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền đình chỉ hoạt động.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật vi phạm
đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng Giấy chứng
nhận đủ điều kiện trạm nạp khí vào phương tiện vận tải, Giấy chứng nhận đủ điều
kiện trạm nạp LPG vào xe bồn hoặc Giấy chứng nhận đủ điều kiện trạm nạp LPG vào
chai từ 01 tháng đến 03 tháng hoặc đình chỉ hoạt động của trạm cấp khí, trạm
nén CNG từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1
Điều này;
c) Tước quyền sử dụng Giấy chứng
nhận đủ điều kiện trạm nạp khí vào phương tiện vận tải, Giấy chứng nhận đủ điều
kiện trạm nạp LPG vào xe bồn hoặc Giấy chứng nhận đủ điều kiện trạm nạp LPG vào
chai từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản
2 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện
hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, 3 và 4 Điều này.
Điều 41. Hành vi vi phạm quy định
về điều kiện chai LPG, LPG chai, LPG chai mini lưu thông trên thị trường
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh LPG chai không được niêm phong
đúng quy định.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định về điều kiện
chai LPG (bao gồm cả chai LPG mini) lưu thông trên thị trường sau đây:
a) Lưu thông chai LPG trên thị
trường không có đầy đủ hồ sơ, nguồn gốc xuất xứ của nhà sản xuất theo quy định;
b) Lưu thông trên thị trường
chai LPG không phù hợp quy chuẩn kỹ thuật hoặc chai LPG không được kiểm định kỹ
thuật an toàn lao động theo quy định.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thu hồi LPG chai, LPG chai mini, chai LPG
không đủ điều kiện lưu thông trên thị trường đối với hành vi vi phạm quy định tại
Điều này.
Điều 42. Hành vi vi phạm quy định
về điều kiện sản xuất, sửa chữa chai LPG
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất, sửa chữa chai LPG nhưng không đáp
ứng đầy đủ các quy định về an toàn, quy trình chế tạo, quy trình sửa chữa, quy
trình kiểm tra chất lượng sản phẩm theo quy định.
2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng
đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Sản xuất, sửa chữa chai
LPG nhưng không có trang thiết bị kiểm tra đáp ứng yêu cầu kiểm tra an toàn
theo quy định;
b) Sử dụng Giấy chứng nhận đủ
điều kiện sản xuất, sửa chữa chai LPG bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội
dung;
c) Cho thuê, cho mượn hoặc
thuê, mượn để sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, sửa chữa chai LPG.
3. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Sản xuất, sửa chữa chai
LPG mà không có Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, sửa chữa chai LPG theo
quy định;
b) Tiếp tục sản xuất, sửa chữa
chai LPG khi Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, sửa chữa chai LPG đã hết hiệu
lực hoặc Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, sửa chữa chai LPG đã bị tước
quyền sử dụng hoặc bị thu hồi.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật vi phạm
đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng Giấy chứng
nhận đủ điều kiện sản xuất, sửa chữa chai LPG từ 01 tháng đến 03 tháng đối với
hành vi vi phạm quy định tại điểm a, và c khoản 2 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện
hành vi vi phạm quy định tại điểm b, c khoản 2 và khoản 3 Điều này.
Điều 43. Hành vi vi phạm quy định
về điều kiện sản xuất chai LPG mini
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Sản xuất chai LPG mini
nhưng không đáp ứng đầy đủ các quy định về an toàn, quy trình sản xuất, quy
trình kiểm tra chất lượng sản phẩm theo quy định;
b) Không có đầy đủ dây chuyền,
máy móc thiết bị phục vụ cho quá trình sản xuất chai LPG mini theo quy định tại
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia;
c) Không có đầy đủ thiết bị
kiểm tra đáp ứng yêu cầu kiểm tra an toàn chai LPG mini theo quy định;
d) Sử dụng Giấy chứng nhận đủ
điều kiện sản xuất chai LPG mini bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung;
đ) Cho thuê, cho mượn hoặc
thuê, mượn để sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất chai LPG mini.
2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng
đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Sản xuất chai LPG mini mà
không có Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất chai LPG mini theo quy định;
b) Tiếp tục sản xuất chai LPG
mini khi Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất chai LPG mini đã hết hiệu lực hoặc
Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất chai LPG mini đã bị tước quyền sử dụng hoặc
bị thu hồi.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật vi phạm
đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a, d khoản 1 và khoản 2 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng Giấy chứng
nhận đủ điều kiện sản xuất chai LPG mini từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành
vi vi phạm quy định tại điểm b, c và đ khoản 1 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện
hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Mục 2. HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH
VỀ KINH DOANH KHÍ
Điều 44. Hành vi vi phạm quy định
về kinh doanh khí của thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu khí, thương nhân sản xuất,
chế biến khí
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không báo cáo hoặc báo cáo
hệ thống phân phối, nhãn hiệu hàng hoá, hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu và mua
bán khí trên thị trường đến Bộ Công Thương không đúng thời hạn quy định;
b) Sổ theo dõi hoặc cơ sở dữ
liệu điện tử ứng dụng công nghệ thông tin theo dõi LPG chai bán cho thương nhân
kinh doanh LPG khác hoặc khách hàng sử dụng không có đầy đủ các thông tin sau về
LPG chai: chủ sở hữu, loại chai, số sê ri chai, hạn kiểm định trên chai, tên và
địa chỉ thương nhân mua LPG chai, khách hàng sử dụng, ngày giao nhận LPG chai;
c) Thực hiện pha chế khí
nhưng không có cam kết bảo đảm chất lượng phụ gia không ảnh hưởng đến an toàn
cho người, động vật, thực vật, môi trường và chất lượng khí theo quy định.
2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng
đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không tổ chức huấn luyện
hoặc thuê tổ chức huấn luyện kỹ thuật an toàn cho người lao động tại cơ sở kinh
doanh khí theo quy định;
b) Sử dụng người quản lý,
nhân viên làm việc tại cơ sở kinh doanh khí không được huấn luyện về kỹ thuật
an toàn, phòng cháy, chữa cháy theo quy định;
c) Không xây dựng chương trình
quản lý an toàn, báo cáo đánh giá rủi ro và kế hoạch ứng cứu khẩn cấp theo quy
định;
d) Kinh doanh LPG chai nhưng
không lập sổ theo dõi hoặc cơ sở dữ liệu điện tử ứng dụng công nghệ thông tin
theo dõi LPG chai bán cho thương nhân kinh doanh LPG khác hoặc khách hàng sử dụng.
3. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng
đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không thực hiện kiểm định
kỹ thuật an toàn lao động theo quy định các chai LPG, bồn chứa khí, thiết bị phụ
trợ dùng LPG, thiết bị phụ trợ kinh doanh LNG, CNG thuộc sở hữu thương nhân
theo quy định;
b) Không quy định giá bán
khí, LPG chai cho thương nhân thuộc hệ thống mình quản lý theo quy định;
c) Bán khí hoặc bán LPG chai
cho thương nhân kinh doanh khí không đáp ứng đủ điều kiện kinh doanh khí theo
quy định.
4. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng
đến 120.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không thực hiện việc kiểm
tra, bảo dưỡng và thay thế các chai LPG, thiết bị phụ trợ dùng khí không bảo đảm
an toàn cho khách hàng sử dụng;
b) Chiếm giữ trái phép, mua,
bán, trao đổi, lưu trữ, thu gom chai LPG không thuộc sở hữu mà không có hợp đồng
mua bán chai LPG, hợp đồng thuê chai LPG hoặc không có thoả thuận về việc trao
đổi chai LPG với chủ sở hữu chai LPG, trừ trường hợp thuê nạp;
c) Mua, bán chai LPG và LPG
chai không đủ điều kiện lưu thông trên thị trường.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật vi phạm
đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b và c khoản 4 Điều này, trừ trường hợp
áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a khoản 6 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng Giấy chứng
nhận đủ điều kiện thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu khí hoặc đình chỉ hoạt động
sản xuất, chế biến, pha chế khí từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm
quy định tại điểm b khoản 2, điểm a và b khoản 3 Điều này trong trường hợp vi
phạm nhiều lần hoặc tái phạm;
c) Đình chỉ hoạt động mua bán
LPG chai từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b
và c khoản 4 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc trả lại chai LPG cho
chủ sở hữu đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 4 Điều này trong
trường hợp chủ sở hữu, người quản lý hoặc người sử dụng hợp pháp chai LPG không
có lỗi cố ý trong việc để người vi phạm sử dụng tang vật thực hiện hành vi
vi phạm hành chính;
b) Buộc thực hiện việc kiểm
tra, bảo dưỡng hoặc thay thế các chai LPG, thiết bị phụ trợ dùng khí không bảo
đảm an toàn cho khách hàng sử dụng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a
khoản 4 Điều này;
c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp
pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 3, điểm b
và c khoản 4 Điều này.
Điều 45. Hành vi vi phạm quy định
về kinh doanh khí của thương nhân kinh doanh mua bán khí
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không tổ chức huấn luyện
hoặc thuê tổ chức huấn luyện kỹ thuật an toàn cho người lao động tại cơ sở kinh
doanh khí theo quy định;
b) Sử dụng người quản lý,
nhân viên làm việc tại cơ sở kinh doanh khí không được huấn luyện về kỹ thuật
an toàn, phòng cháy, chữa cháy theo quy định;
c) Không xây dựng chương
trình quản lý an toàn, báo cáo đánh giá rủi ro và kế hoạch ứng cứu khẩn cấp
theo quy định;
d) Không báo cáo hoặc báo cáo
hệ thống phân phối, nhãn hiệu hàng hoá và hoạt động mua bán khí trên thị trường
đến Sở Công Thương nơi thương nhân có trụ sở chính không đúng thời hạn quy định;
đ) Sổ theo dõi hoặc cơ sở dữ
liệu điện tử ứng dụng công nghệ thông tin theo dõi LPG chai bán cho thương nhân
kinh doanh LPG khác hoặc khách hàng sử dụng không có đầy đủ các thông tin sau về
LPG chai: chủ sở hữu, loại chai, số sê ri chai, hạn kiểm định trên chai, tên và
địa chỉ thương nhân mua LPG chai, khách hàng sử dụng, ngày giao nhận LPG chai.
2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng
đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không thực hiện kiểm định
kỹ thuật an toàn lao động theo quy định các chai LPG, bồn chứa khí, thiết bị phụ
trợ dùng LPG, thiết bị phụ trợ kinh doanh LNG, CNG thuộc sở hữu thương nhân;
b) Không quy định giá bán
khí, LPG chai cho thương nhân thuộc hệ thống mình quản lý theo quy định;
c) Kinh doanh LPG chai nhưng
không lập sổ hoặc cơ sở dữ liệu điện tử ứng dụng công nghệ thông tin theo dõi
LPG chai bán cho thương nhân kinh doanh LPG khác hoặc khách hàng sử dụng;
d) Bán khí hoặc bán LPG chai
cho thương nhân kinh doanh khí không đáp ứng đủ điều kiện kinh doanh khí theo
quy định.
3. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng
đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không thực hiện việc kiểm
tra, bảo dưỡng và thay thế các chai LPG, thiết bị phụ trợ dùng khí không bảo đảm
an toàn cho khách hàng sử dụng;
b) Chiếm giữ trái phép, mua,
bán, trao đổi, lưu giữ, thu gom chai LPG không thuộc sở hữu mà không có hợp đồng
mua bán chai LPG, hợp đồng thuê chai LPG hoặc không có thoả thuận về việc trao
đổi chai LPG với chủ sở hữu chai LPG, trừ trường hợp thuê nạp;
c) Mua, bán chai LPG và LPG
chai không đủ điều kiện lưu thông trên thị trường;
d) Ký hợp đồng mua bán khí với
thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu khí hoặc thương nhân kinh doanh mua bán khí
không có Giấy chứng nhận đủ điều kiện thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu khí, Giấy
chứng nhận đủ điều kiện thương nhân kinh doanh mua bán khí theo quy định hoặc
ký hợp đồng mua bán khí với thương nhân sản xuất, chế biến khí không đáp ứng đủ
điều kiện kinh doanh khí theo quy định.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật vi phạm
đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b và c khoản 3 Điều này, trừ trường hợp
áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a khoản 5 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng Giấy chứng
nhận đủ điều kiện thương nhân kinh doanh mua bán khí từ 01 tháng đến 03 tháng đối
với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1, điểm a và b khoản 2 Điều này
trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm;
c) Tước quyền sử dụng Giấy chứng
nhận đủ điều kiện thương nhân kinh doanh mua bán khí từ 01 tháng đến 03 tháng đối
với hành vi vi phạm quy định tại điểm b và c khoản 3 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc trả lại chai LPG cho
chủ sở hữu đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 Điều này trong
trường hợp chủ sở hữu, người quản lý hoặc người sử dụng hợp pháp chai LPG không
có lỗi cố ý trong việc để người vi phạm sử dụng tang vật thực hiện hành vi vi
phạm hành chính;
b) Buộc thực hiện việc kiểm
tra, bảo dưỡng hoặc thay thế các chai LPG, thiết bị phụ trợ dùng khí không bảo
đảm an toàn cho khách hàng sử dụng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a
khoản 3 Điều này;
c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp
pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 2, điểm b,
c và d khoản 3 Điều này.
Điều 46. Hành vi vi phạm quy định
về kinh doanh LPG tại cửa hàng bán lẻ LPG chai
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không thực hiện kiểm tra độ
kín của van chai, các đầu nối và ống mềm khi lắp đặt mới hoặc thay chai LPG cho
khách hàng sử dụng;
b) Lắp đặt mới hoặc thay chai
LPG cho khách hàng sử dụng mà không có sự chứng kiến quá trình kiểm tra và ký
tên xác nhận vào biên bản giao nhận của khách hàng sử dụng theo quy định;
c) Không cung cấp tài liệu hướng
dẫn và hướng dẫn trực tiếp các thông tin cần thiết về an toàn khi sử dụng LPG,
các biện pháp đề phòng, các bước xử lý khi LPG rò rỉ; quy trình sử dụng bếp ga,
chai chứa và các phụ kiện kèm theo cho khách hàng sử dụng bếp ga, chai LPG của
cửa hàng;
d) Cung cấp LPG chai cho
khách hàng sử dụng nhung không cung cấp cho khách hàng hoặc không lưu tại cửa
hàng phiếu giao hàng có đủ các thông tin về chủ sở hữu, loại chai, số sê ri
chai, nơi nhập chai chứa cho cửa hàng, tên và địa chỉ khách hàng sử dụng, ngày
giao chai cho khách hàng, tên, địa chỉ và điện thoại liên hệ của cửa hàng;
đ) Không treo biển hiệu, biểu
tượng của thương nhân kinh doanh LPG ký hợp đồng bán LPG chai với cửa hàng;
e) Lập sổ hoặc cơ sở dữ liệu
điện tử ứng dụng công nghệ thông tin theo dõi chai LPG đối với LPG chai bán tại
cửa hàng bán lẻ LPG chai nhưng không có đủ các thông tin về chai LPG theo quy định.
2. Phạt tiền 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không tổ chức huấn luyện
hoặc thuê tổ chức huấn luyện kỹ thuật an toàn cho người lao động tại cửa hàng
bán lẻ LPG chai theo quy định;
b) Sử dụng người quản lý,
nhân viên làm việc tại cửa hàng bán lẻ LPG chai không được huấn luyện về kỹ thuật
an toàn, phòng cháy, chữa cháy theo quy định;
c) Bán cho khách hàng LPG
chai không còn nguyên niêm phong, bị rò rỉ hoặc không bảo đảm chất lượng, khối
lượng ghi trên nhãn hàng hóa theo quy định;
d) Thay thế hoặc cung cấp cho
khách hàng các loại phụ kiện không đảm bảo an toàn khi sử dụng hoặc không phải
là phụ kiện chuyên dùng cho sử dụng với LPG theo quy định;
đ) Không có sổ theo dõi hoặc
cơ sở dữ liệu điện tử ứng dụng công nghệ thông tin theo dõi chai LPG đối với
LPG chai bán tại cửa hàng bán lẻ LPG chai.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Mua, bán LPG chai, LPG chai
mini hoặc chai LPG không đủ điều kiện lưu thông trên thị trường;
b) Bán LPG chai của thương
nhân kinh doanh LPG khác mà không có hợp đồng hoặc bán LPG chai ngoài hợp đồng
đã ký;
c) Lưu trữ, thu gom chai LPG
của thương nhân kinh doanh LPG khác ngoài hợp đồng mà cửa hàng đã ký.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật vi phạm
đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này, trừ trường hợp quy định
tại điểm a khoản 5 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng Giấy chứng
nhận đủ điều kiện cửa hàng bán lẻ LPG chai từ 01 tháng đến 03 tháng đối với
hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần
hoặc tái phạm;
c) Tước quyền sử dụng dụng Giấy
chứng nhận đủ điều kiện cửa hàng bán lẻ LPG chai từ 03 tháng đến 06 tháng đối với
hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc trả lại chai LPG cho
chủ sở hữu đối với vi phạm quy định tại điểm b và c khoản 3 Điều này trong trường
hợp chủ sở hữu, người quản lý hoặc người sử dụng hợp pháp chai LPG không có lỗi
cố ý trong việc để người vi phạm sử dụng tang vật thực hiện hành vi vi phạm
hành chính;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp
pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 2, điểm a
và b khoản 3 Điều này;
c) Buộc thu hồi LPG chai
không đáp ứng đủ điều kiện lưu thông trên thị trường đối với hành vi vi phạm
quy định tại điểm c khoản 2 và điểm a khoản 3 Điều này.
Điều 47. Hành vi vi phạm quy định
về nạp LPG vào chai
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không tổ chức huấn luyện
hoặc thuê tổ chức huấn luyện kỹ thuật an toàn cho người lao động tại trạm nạp
LPG vào chai theo quy định;
b) Sử dụng người quản lý,
nhân viên làm việc tại trạm nạp LPG vào chai không được huấn luyện về kỹ thuật
an toàn, phòng cháy, chữa cháy theo quy định;
c) Không xây dựng chương
trình quản lý an toàn, báo cáo đánh giá rủi ro và kế hoạch ứng cứu khẩn cấp
theo quy định;
d) Lập sổ theo dõi hoặc cơ sở
dữ liệu điện tử ứng dụng công nghệ thông tin trong việc quản lý nạp LPG vào
chai LPG tại trạm nạp nhưng không có đủ các thông tin về chai LPG theo quy định.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Lưu trữ chai LPG và LPG
chai của thương nhân khác không có hợp đồng thuê nạp LPG vào chai tại trạm nạp;
b) Ký hợp đồng nạp LPG vào
chai với thương nhân không có Giấy phép kinh doanh khí còn hiệu lực hoặc không
có Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hàng hóa theo quy định;
c) Không lập sổ theo dõi hoặc
cơ sở dữ liệu điện tử ứng dụng công nghệ thông tin trong việc quản lý nạp LPG
vào chai LPG tại trạm nạp.
3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng
đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Nạp LPG vào chai LPG không
đáp ứng đủ điều kiện lưu thông trên thị trường;
b) Nạp LPG vào chai LPG không
thuộc sở hữu của thương nhân chủ sở hữu trạm nạp, trừ trường hợp có hợp đồng
thuê nạp;
c) Nạp LPG có khối lượng, chất
lượng LPG không phù hợp với nhãn hàng hóa, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu
chuẩn chất lượng do thương nhân sản xuất, chế biến khí hoặc thương nhân xuất khẩu,
nhập khẩu khí công bố theo quy định vào chai LPG;
d) Thực hiện hành vi san, chiết,
nạp LPG trái phép từ bồn chứa khí, xe bồn vào chai LPG hoặc từ chai LPG dung
tích lớn sang chai LPG có dung tích nhỏ hơn, chai LPG mini.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật vi phạm
đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 và khoản 3 Điều này, trừ
trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng Giấy chứng
nhận đủ điều kiện trạm nạp LPG vào chai từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành
vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 và khoản 3 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc trả lại chai LPG cho
chủ sở hữu đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2, điểm b và c khoản
3 Điều này trong trường hợp chủ sở hữu, người quản lý hoặc người sử dụng hợp
pháp chai LPG không có lỗi cố ý trong việc để người vi phạm sử dụng tang vật thực
hiện hành vi vi phạm hành chính;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp
pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 và khoản
3 Điều này.
Điều 48. Hành vi vi phạm quy định
về nạp khí vào phương tiện vận tải
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không ghi đầy đủ, rõ ràng biển hiệu, biểu
tượng của trạm nạp khí vào phương tiện vận tải theo quy định.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với mệt trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không tổ chức huấn luyện
hoặc thuê tổ chức huấn luyện kỹ thuật an toàn cho người lao động làm việc tại
trạm nạp khí vào phương tiện vận tải theo quy định;
b) Sử dụng người quản lý, người
lao động làm việc tại trạm nạp khí vào phương tiện vận tải không được huấn luyện
về kỹ thuật an toàn theo quy định;
c) Không xây dựng chương
trình quản lý an toàn, báo cáo đánh giá rủi ro và kế hoạch ứng cứu khẩn cấp
theo quy định.
3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng
đến 60.000.000 đồng đối với hành vi không tuân thủ quy định về quản lý an toàn
trạm nạp khí vào phương tiện vận tải theo quy định.
4. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Nạp LPG vào phương tiện vận
tải không sử dụng nhiên liệu LPG;
b) Nạp LNG vào phương tiện vận
tải không sử dụng nhiên liệu LNG;
c) Nạp CNG vào phương tiện vận
tải không sử dụng nhiên liệu CNG.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện trạm
nạp khí vào phương tiện vận tải 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm
quy định tại khoản 4 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện
hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.
Điều 49. Hành vi vi phạm quy định
về nạp LPG vào xe bồn
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không tổ chức huấn luyện
hoặc thuê tổ chức huấn luyện kỹ thuật an toàn cho người lao động làm việc tại
trạm nạp LPG vào xe bồn theo quy định;
b) Sử dụng người quản lý, người
lao động làm việc tại trạm nạp LPG vào xe bồn không được huấn luyện về kỹ thuật
an toàn theo quy định;
c) Không xây dựng chương
trình quản lý an toàn, báo cáo đánh giá rủi ro và kế hoạch ứng cứu khẩn cấp
theo quy định.
2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng
đến 60.000.000 đồng đối với hành vi không tuân thủ quy định về quản lý an toàn
trạm nạp LPG vào xe bồn theo quy định.
3. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với hành vi nạp LPG vào xe bồn cho thương nhân không
có Giấy phép kinh doanh khí còn hiệu lực theo quy định.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện
hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 50. Hành vi vi phạm quy định
về cấp khí
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không thông báo cho khách hàng
mua khí khi điều chỉnh giá bán khí;
b) Không cung cấp cho khách
hàng bản hướng dẫn an toàn sử dụng khí hoặc cung cấp cho khách hàng bản hướng dẫn
an toàn sử dụng khí không ghi số điện thoại của trạm cấp khí, nhân viên trực tiếp
quản lý trạm cấp khí theo quy định.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không tổ chức huấn luyện
hoặc thuê tổ chức huấn luyện kỹ thuật an toàn cho người lao động làm việc tại
trạm nạp cấp khí theo quy định;
b) Sử dụng người quản lý, người
lao động làm việc tại trạm cấp khí không được huấn luyện về kỹ thuật an toàn
theo quy định;
c) Không xây dựng chương
trình quản lý an toàn, báo cáo đánh giá rủi ro và kế hoạch ứng cứu khẩn cấp
theo quy định.
3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng
đến 60.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm sau đây:
a) Bán khí cho khách hàng
không có hợp đồng mua khí hoặc khách hàng có hợp đồng mua khí nhưng không đáp ứng
các quy định về an toàn sử dụng khí;
b) Không thực hiện kiểm tra
an toàn, phương tiện, thiết bị đo lường, độ kín van khóa, van an toàn, thiết bị
phụ trợ dùng khí, các đầu nối tiếp xúc, đường ống dẫn khí đến khách hàng theo
quy định.
4. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Cấp LPG cho khách hàng mua
LPG không qua đường ống dẫn hoặc phương tiện vận chuyển chuyên dụng đáp ứng đủ
điều kiện nhận LPG theo quy định;
b) Cấp LNG, CNG cho khách
hàng mua LNG, CNG không qua đường ống dẫn theo quy định.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động của trạm cấp khí từ 03 tháng đến
06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện
hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 và khoản 4 Điều này.
Điều 51. Hành vi vi phạm quy định
về nén CNG
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không tổ chức huấn luyện
hoặc thuê tổ chức huấn luyện kỹ thuật an toàn cho người lao động làm việc tại
trạm nạp nén CNG theo quy định;
b) Sử dụng người quản lý, người
lao động làm việc tại trạm nén CNG không được huấn luyện về kỹ thuật an toàn
theo quy định;
c) Không xây dựng chương
trình quản lý an toàn, báo cáo đánh giá rủi ro và kế hoạch ứng cứu khẩn cấp
theo quy định.
2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng
đến 60.000.000 đồng đối với hành vi không tuân thủ quy định về quản lý an toàn
trạm cấp khí khác theo quy định.
3. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng
đến 80.000.000 đồng đối với hành vi không kiểm tra, bảo dưỡng, thay thế các thiết
bị của trạm nén CNG đảm bảo an toàn trong quá trình hoạt động theo quy định.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động của trạm nén CNG từ 01 tháng đến
03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 52. Hành vi vi phạm quy định
về kinh doanh dịch vụ cho thuê cảng xuất, nhập khí, bồn chứa khí, kho chứa LPG
chai, vận chuyển khí
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không tổ chức huấn luyện
hoặc thuê tổ chức huấn luyện kỹ thuật an toàn cho người lao động làm việc tại
cơ sở kinh doanh khí theo quy định;
b) Sử dụng người quản lý, người
lao động làm việc tại cơ sở kinh doanh khí, kể cả người điều khiển phương tiện vận
chuyển khí, không được huấn luyện về kỹ thuật an toàn theo quy định;
c) Không xây dựng chương
trình quản lý an toàn, báo cáo đánh giá rủi ro và kế hoạch ứng cứu khẩn cấp
theo quy định.
2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng
đến 60.000.000 đồng đối với thương nhân kinh doanh vận chuyển khí có một trong
các hành vi vi phạm sau:
a) Vận chuyển khí cho thương
nhân không có Giấy phép kinh doanh khí còn hiệu lực theo quy định;
b) Vận chuyển khí không có
nguồn gốc xuất xứ hoặc LPG chai nhưng chai LPG không đủ điều kiện lưu thông
trên thị trường;
c) Mua, bán hoặc vận chuyển
các loại chai LPG và LPG chai của thương nhân kinh doanh LPG khác không có hợp
đồng.
3. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng
đến 120.000.000 đồng đối với hành vi cho thuê bồn chứa khí, kho chứa LPG chai
không đáp ứng các điều kiện về an toàn, phòng cháy và chữa cháy theo quy định.
4. Phạt tiền từ 120.000.000 đồng
đến 200.000.000 đồng đối với hành vi cho thuê cảng xuất, nhập khí không đáp ứng
các điều kiện về an toàn, phòng cháy và chữa cháy theo quy định.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Đình chỉ hoạt động từ 01
tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này trong
trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm;
b) Đình chỉ hoạt động từ 03
tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều
này;
c) Tịch thu tang vật vi phạm
đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b và c khoản 2 Điều này, trừ trường hợp
áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a khoản 6 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc trả lại LPG chai hoặc
chai LPG cho chủ sở hữu đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 2 Điều
này trong trường hợp chủ sở hữu, người quản lý hoặc người sử dụng hợp pháp chai
LPG không có lỗi cố ý trong việc để người vi phạm sử dụng tang vật thực hiện
hành vi vi phạm hành chính;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp
pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều
này.
Điều 53. Hành vi vi phạm quy định
về sản xuất, sửa chữa chai LPG và sản xuất chai LPG mini
1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện công bố hợp quy đối với
chai LPG, chai LPG mini theo quy định.
2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng
đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không lập hồ sơ chai LPG,
chai LPG mini theo quy định;
b) Đưa các chai LPG có số
sêri trùng nhau ra thị trường;
c) Sửa chữa chai LPG không có
nguồn gốc xuất xứ.
3. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng
đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi làm thay đổi hình dạng, kết cấu,
trọng lượng ban đầu của chai LPG mà không có thỏa thuận hợp pháp của chủ sở hữu
chai LPG sau đây:
a) Thay tay xách chai LPG;
b) Xóa bỏ hoặc thay đổi logo
của chai LPG;
c) Hàn gắn thêm kim loại vào
chai LPG;
d) Trao đổi van
đầu chai LPG;
đ) Sửa đổi các
thông số kỹ thuật ban đầu của chai LPG hoặc hành vi khác làm thay đổi hình dạng,
kết cấu, trọng lượng ban đầu của chai LPG.
4. Hình thức xử
phạt bổ sung:
a) Tịch thu
tang vật vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 2 và khoản 3
Điều này;
b) Tước quyền sử
dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, sửa chữa chai LPG hoặc Giấy chứng
nhận đủ điều kiện sản xuất chai LPG mini từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành
vi vi phạm tại khoản 2 Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm;
c) Tước quyền sử
dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, sửa chữa chai LPG từ 03 tháng đến
06 tháng hoặc đình chỉ hoạt động từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm
quy định tại khoản 3 Điều này.
5. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
Buộc thu hồi chai LPG, chai LPG mini
không đủ điều kiện lưu thông trên thị trường đối với hành vi vi phạm quy định tại
điểm a và b khoản 2 Điều này.
Điều 54. Hành vi
vi phạm quy định khác về kinh doanh khí
1. Phạt tiền từ
500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Sử dụng LPG
chai mini nạp lại đối với chai LPG mini không được phép nạp lại trong cơ sở
kinh doanh dịch vụ ăn uống;
b) Vận chuyển
LPG chai cùng với người trong thang máy, trừ người trực tiếp vận chuyển.
2. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi vận chuyển LPG chai bằng xe gắn
máy (hai bánh) nhưng không có giá đỡ LPG chai hoặc xếp đặt LPG chai hên phương
tiện vận chuyển không đúng quy định.
3. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vận chuyển LPG chai bằng ô tô
nhưng xếp đặt LPG chai trên phương tiện vận chuyển không đúng quy định.
4. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi tồn chứa chai LPG, LPG chai
tại kho chứa không bảo đảm an toàn về kho chứa chai LPG theo quy định.
5. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Thương nhân
xuất khẩu, nhập khẩu khí, thương nhân sản xuất, chế biến khí, thương nhân mua
bán khí không thông báo bằng văn bản tới các đơn vị trong hệ thống phân phối và
Sở Công Thương, Sở Tài chính nơi có hệ thống phân phối của thương nhân khi có sự
thay đổi về giá bán LPG theo quy định;
b) Thương nhân
xuất khẩu, nhập khẩu khí, thương nhân sản xuất, chế biến khí không thông báo về
Bộ Khoa học và Công nghệ tiêu chuẩn của phụ gia được sử dụng để pha chế khí
theo quy định;
c) Mua, bán, vận
chuyển, lưu trữ chai LPG và LPG chai khi không phải là cơ sở kinh doanh LPG
theo quy định, trừ trường hợp mua để sử dụng phục vụ sản xuất và tiêu dùng.
6. Hình thức xử
phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật vi phạm đối với
hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 và điểm c khoản 5 Điều này, trừ trường
hợp áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a khoản 7 Điều này.
7. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
a) Buộc trả lại
chai LPG cho chủ sở hữu đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 5 Điều
này trong trường hợp chủ sở hữu, người quản lý hoặc người sử dụng hợp pháp chai
LPG không có lỗi cố ý trong việc để người vi phạm sử dụng tang vật thực hiện
hành vi vi phạm hành chính.
b) Buộc nộp lại
số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm c
khoản 5 Điều này.
Chương V
THẨM QUYỀN LẬP
BIÊN BẢN VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Điều 55. Thẩm
quyền lập biên bản vi phạm hành chính
1. Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm
hành chính quy định từ Điều 56 đến Điều 62 của Nghị định này.
2. Người thuộc lực lượng Quân đội
nhân dân, Công an nhân dân trong các cơ quan quy định tại Điều 57, Điều 58 và
Điều 59 của Nghị định này; công chức, viên chức đang thi hành công vụ, nhiệm vụ
thanh tra, kiểm tra trong lĩnh vực dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí.
Điều 56. Thẩm
quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
1. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã có quyền:
a) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng đối với
cá nhân và phạt tiền đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm
a khoản này;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả
quy định tại điểm a khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
2. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện có quyền:
a) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối
với cá nhân và phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với tổ chức;
b) Tước quyền sử dụng Giấy phép kinh
doanh xăng dầu, Giấy phép kinh doanh khí có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có
thời hạn;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm
a khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả
quy định tại các điểm a, c, d, đ và e khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
3. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt tiền đến 1.000.000.000 đồng đối
với cá nhân và phạt tiền đến 2.000.000.000 đồng đối với tổ chức đối với các
hành vi vi phạm quy định tại Chương II của Nghị định này; phạt tiền đến
100.000.000 đồng đối với cá nhân và phạt tiền đến 200.000.000 đong đối với tổ
chức đối với các hành vi vi phạm khác quy định tại Nghị định này;
b) Tước quyền sử dụng Giấy phép kinh
doanh xăng dầu, Giấy phép kinh doanh khí có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có
thời hạn;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả
quy định tại khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
Điều 57. Thẩm
quyền xử phạt của Công an nhân dân
1. Chiến sĩ Công
an nhân dân đang thi hành công vụ có quyền phạt tiền đến 500.000 đồng đối với
cá nhân và phạt tiền đến 1.000.000 đồng đối với tổ chức.
2. Trạm trưởng,
Đội trưởng của người được quy định tại khoản 1 Điều này có quyền phạt tiền đến
1.500.000 đồng đối với cá nhân và phạt tiền đến 3.000.000 đồng đối với tổ chức.
3. Trưởng Công
an cấp xã, Trưởng đồn Công an, Trạm trưởng Trạm Công an cửa khẩu, khu chế xuất
có quyền:
a) Phạt tiền đến 2.500.000 đồng đối với
cá nhân và phạt tiền đến 5.000.000 đồng đối với tổ chức;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm
a khoản này;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả
quy định tại điểm a khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
4. Trưởng Công
an cấp huyện; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát giao thông; Trưởng
phòng Công an cấp tỉnh gồm Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự
xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông đường
bộ - đường sắt, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông đường bộ, Trưởng phòng Cảnh
sát đường thủy, Trưởng phòng Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường, Trưởng
phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, Trưởng phòng An ninh
chính trị nội bộ, Trưởng phòng An ninh kinh tế, Trưởng phòng Cảnh sát quản lý
hành chính về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về tham
nhũng, kinh tế, buôn lậu có quyền:
a) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng đối
với cá nhân và phạt tiền đến 50.000. 000 đồng đối với tổ chức đối với các hành
vi vi phạm quy định tại Chương II của Nghị định này; phạt tiền đến 20.000.000 đồng
đối với cá nhân và phạt tiền đến 40.000.000 đồng đối với tổ chức đối với các
hành vi vi phạm khác quy định tại Nghị định này;
b) Tước quyền sử dụng Giấy phép kinh
doanh xăng dầu, Giấy phép kinh doanh khí có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có
thời hạn;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm
a khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả
quy định tại các điểm a, đ và e khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
5. Giám đốc Công
an cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối
với cá nhân và phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với tổ chức;
b) Tước quyền sử dụng Giấy phép kinh
doanh xăng dầu, Giấy phép kinh doanh khí có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có
thời hạn;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm
a khoản này;
d) Quyết định áp dụng hình thức xử phạt
trục xuất;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả
quy định tại các điểm a, d, đ và e khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
6. Cục trưởng Cục
Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát giao
thông, Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, Cục
trưởng Cục Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường, Cục trưởng Cục An ninh
chính trị nội bộ, Cục trưởng Cục An ninh kinh tế, Cục trưởng Cục Cảnh sát quản
lý hành chính về trật tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về
tham nhũng, kinh tế, buôn lậu có quyền:
a) Phạt tiền đến 1.000.000.000 đồng đối
với cá nhân và phạt tiền đến 2.000.000.000 đồng đối với tổ chức đối với các
hành vi vi phạm quy định tại Chương II của Nghị định này; phạt tiền đến
100.000.000 đồng đối với cá nhân và phạt tiền đến 200.000.000 đồng đối với tổ
chức đối với các hành vi vi phạm khác quy định tại Nghị định này;
b) Tước quyền sử dụng Giấy phép kinh
doanh xăng dầu, Giấy phép kinh doanh khí có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có
thời hạn;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả
quy định tại các điểm a, d, đ và e khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
7. Cục trưởng Cục
Quản lý xuất nhập cảnh có thẩm quyền xử phạt theo quy định tại khoản 6 Điều này
và có quyền quyết định áp dụng hình thức xử phạt trục xuất.
Điều 58. Thẩm
quyền xử phạt của Bộ đội Biên phòng
1. Chiến sĩ Bộ đội
biên phòng đang thi hành công vụ có quyền phạt tiền đến 500.000 đồng đối với cá
nhân và phạt tiền đến 1.000.000 đồng đối với tổ chức.
2. Trạm trưởng,
Đội trưởng của người được quy định tại khoản 1 Điều này có quyền phạt tiền đến
2.500.000 đồng đối với cá nhân và phạt tiền đến 5.000.000 đồng đối với tổ chức.
3. Đồn trưởng Đồn
biên phòng, Hải đội trưởng Hải đội biên phòng, Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy biên
phòng Cửa khẩu cảng có quyền:
a) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng đối
với cá nhân và phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với tổ chức đối với các hành
vi vi phạm quy định tại Chương II của Nghị định này; phạt tiền đến 20.000.000 đồng
đối với cá nhân và phạt tiền đến 40.000.000 đồng đối với tổ chức đối với các
hành vi vi phạm khác quy định tại Nghị định này;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm
a khoản này;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả
quy định tại các điểm a và e khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
4. Chỉ huy trưởng
Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh, Hải đoàn trưởng Hải đoàn biên phòng trực thuộc Bộ
Tư lệnh Bộ đội Biên phòng có quyền:
a) Phạt tiền đến 1.000.000.000 đồng đối
với cá nhân và phạt tiền đến 2.000.000.000 đồng đối với tổ chức đối với các
hành vi vi phạm quy định tại Chương II của Nghị định này; phạt tiền đến
100.000.000 đồng đối với cá nhân và phạt tiền đến 200.000.000 đồng đối với tổ
chức đối với các hành vi vi phạm khác quy định tại Nghị định này;
b) Tước quyền sử dụng Giấy phép kinh
doanh xăng dầu, Giấy phép kinh doanh khí có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có
thời hạn;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả
quy định tại các điểm a, d và e khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
Điều 59. Thẩm
quyền xử phạt của Cảnh sát biển Việt Nam
1. Tổ trưởng Tổ
nghiệp vụ Cảnh sát biển có quyền phạt tiền đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân
và phạt tiền đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức.
2. Đội trưởng Đội
nghiệp vụ Cảnh sát biển, Trạm trưởng Trạm Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng đối
với cá nhân và phạt tiền đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức;
b) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả
quy định tại điểm a khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
3. Hải đội trưởng
Hải đội Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng đối
với cá nhân và phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với tổ chức đối với các hành
vi vi phạm quy định tại Chương II của Nghị định này; phạt tiền đến 20.000.000 đồng
đối với cá nhân và phạt tiền đến 40.000.000 đồng đối với tổ chức đối với các
hành vi vi phạm khác quy định tại Nghị định này;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm
a khoản này;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả
quy định tại các điểm a, b và e khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
4. Hải đoàn trưởng
Hải đoàn Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với
cá nhân và phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với tổ chức đối với các hành vi
vi phạm quy định tại Chương II của Nghị định này; phạt tiền đến 30.000.000 đồng
đối với cá nhân và phạt tiền đến 60.000.000 đồng đối với tổ chức đối với các
hành vi vi phạm khác quy định tại Nghị định này;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm
a khoản này;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả
quy định tại các điểm a, b và e khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
5. Tư lệnh Bộ Tư
lệnh Vùng Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối
với cá nhân và phạt tiền đến 200.000. 000 đồng đối với tổ chức đối với các hành
vi vi phạm quy định tại Chương II của Nghị định này; phạt tiền đến 50.000.000 đồng
đối với cá nhân và phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với tổ chức đối với các
hành vi vi phạm khác quy định tại Nghị định này;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm a
khoản này;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả
quy định tại các điểm a, b và e khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
6. Tư lệnh Cảnh
sát biển Việt Nam có quyền:
a) Phạt tiền đến 1.000.000.000 đồng đối
với cá nhân và phạt tiền đến 2.000.000.000 đồng đối với tổ chức đối với các
hành vi vi phạm quy định tại Chương II của Nghị định này; phạt tiền đến
100.000.000 đồng đối với cá nhân và phạt tiền đến 200.000.000 đồng đối với tổ
chức đối với các hành vi vi phạm khác quy định tại Nghị định này;
b) Tước quyền sử dụng Giấy phép kinh
doanh xăng dầu, Giấy phép kinh doanh khí có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có
thời hạn;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả
quy định tại các điểm a, b và e khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
Điều 60. Thẩm
quyền xử phạt của Hải quan
1. Chi cục trưởng
Chi cục Hải quan, Chi cục trưởng Chi cục kiểm tra sau thông quan, Đội trưởng Đội
kiểm soát thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương,
Đội trưởng Đội kiểm soát chống buôn lậu, Hải đội trưởng Hải đội kiểm soát trên
biển và Đội trưởng Đội kiểm soát bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ thuộc Cục Điều tra
chống buôn lậu Tổng cục Hải quan có quyền:
a) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng đối
với cá nhân và phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với tổ chức;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm
a khoản này;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả
quy định tại các điểm b, d, đ và e khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
2. Cục trưởng Cục
điều tra chống buôn lậu, Cục trưởng Cục kiểm tra sau thông quan thuộc Tổng cục
Hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương có quyền:
a) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối
với cá nhân và phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với tổ chức;
b) Tước quyền sử dụng Giấy phép kinh
doanh xăng dầu, Giấy phép kinh doanh khí có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có
thời hạn;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm
a khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả
quy định tại các điểm b, d, đ và e khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
3. Tổng cục trưởng
Tổng cục Hải quan có quyền:
a) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối
với cá nhân và phạt tiền đến 200.000.000 đồng đối với tổ chức;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả
quy định tại các điểm b, d, đ và e khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
Điều 61. Thẩm
quyền xử phạt của Quản lý thị trường
1. Kiểm soát
viên thị trường đang thi hành công vụ có quyền phạt tiền đến 500.000 đồng đối với
cá nhân và phạt tiền đến 1.000.000 đồng đối với tổ chức.
2. Đội trưởng Đội
Quản lý thị trường có quyền:
a) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng đối
với cá nhân và phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với tổ chức;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm
a khoản này;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả
quy định tại điểm a, c, d, đ và e khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
3. Cục trưởng Cục
Quản lý thị trường cấp tỉnh, Cục trưởng Cục nghiệp vụ quản lý thị trường trực
thuộc Tổng cục Quản lý thị trường có quyền:
a) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối
với cá nhân và phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với tổ chức;
b) Tước quyền sử dụng Giấy phép kinh
doanh xăng dầu, Giấy phép kinh doanh khí có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có
thời hạn;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm
a khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả
quy định tại khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
4. Tổng cục trưởng
Tổng cục Quản lý thị trường có quyền:
a) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối
với cá nhân và phạt tiền đến 200.000.000 đồng đối với tổ chức;
b) Tước quyền sử dụng Giấy phép kinh
doanh xăng dầu, Giấy phép kinh doanh khí có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có
thời hạn;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả
quy định tại khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
Điều 62. Thẩm
quyền xử phạt của Thanh tra
1. Thanh tra
viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành đang thi hành
công vụ có quyền:
a) Phạt tiền đến 500.000 đồng đối với
cá nhân và phạt tiền đến 1.000.000 đồng đối với tổ chức;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm
a khoản này;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả
quy định tại điểm a khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
2. Chánh Thanh
tra sở và các chức danh tương đương được Chính phủ giao thực hiện chức năng
thanh tra chuyên ngành có quyền:
a) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối
với cá nhân và phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với tổ chức;
b) Tước quyền sử dụng Giấy phép kinh
doanh xăng dầu, Giấy phép kinh doanh khí có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có
thời hạn;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm
a khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả
quy định tại khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
3. Chánh Thanh
tra bộ, cơ quan ngang bộ, Tổng cục trưởng Tổng cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng,
Tổng cục trưởng Tổng cục Địa chất và Khoáng sản, Tổng cục trưởng Tổng cục Môi
trường, Cục trưởng Cục Hóa chất, Cục trưởng Cục Kỹ thuật an toàn và môi trường
công nghiệp và các chức danh tương đương được Chính phủ giao thực hiện chức
năng thanh tra chuyên ngành có quyền:
a) Phạt tiền đến 1.000.000.000 đồng đối
với cá nhân và phạt tiền đến 2.000.000.000 đồng đối với tổ chức đối với các
hành vi vi phạm quy định tại Chương II của Nghị định này; phạt tiền đến
100.000.000 đồng đối với cá nhân và phạt tiền đến 200.000.000 đồng đối với tổ
chức đối với các hành vi vi phạm khác quy định tại Nghị định này;
b) Tước quyền sử dụng Giấy phép kinh
doanh xăng dầu, Giấy phép kinh doanh khí có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có
thời hạn;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả
quy định tại khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
4. Trưởng đoàn
thanh tra chuyên ngành cấp sở, trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của cơ quan
quản lý nhà nước được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành có thẩm
quyền xử phạt theo quy định tại khoản 2 Điều này.
5. Trưởng đoàn
thanh tra chuyên ngành cấp bộ có quyền:
a) Phạt tiền đến 250.000.000 đồng đối
với cá nhân và phạt tiền đến 500.000.000 đồng đối với tổ chức đối với các hành
vi vi phạm quy định tại Chương II của Nghị định này; phạt tiền đến 70.000.000 đồng
đối với cá nhân và phạt tiền đến 140.000.000 đồng đối với tổ chức đối với các
hành vi vi phạm khác quy định tại Nghị định này;
b) Tước quyền sử dụng Giấy phép kinh
doanh xăng dầu, Giấy phép kinh doanh khí có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có
thời hạn;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm
a khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả
quy định tại khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
Điều 63. Phân định
thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Công an nhân dân, Hải quan, Bộ
đội Biên phòng, Cảnh sát biển Việt Nam, Quản lý thị trường và Thanh tra
1. Phân định thẩm quyền xử phạt của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có
thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả
đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 Điều 21; điểm a khoản 1
Điều 31; khoản 1 Điều 33; khoản 1,3 Điều 35; khoản 1 Điều 46 và khoản 1,2, 3,4
Điều 54 Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 56 của Nghị định
này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu
quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 Điều 7; khoản 1 Điều
9; khoản 1 Điều 11; Điều 12; Điều 13; Điều 14; Điều 15; Điều 16; Điều 17; Điều
18; Điều 19; khoản 1, 2, 3, 4 Điều 20; khoản 5 Điều 20 (trừ trường hợp đối tượng
vi phạm thực hiện hành vi vi phạm tại khoản 3, 4 Điều 20); khoản 1, 2, 3 Điều
21; Điều 22; Điều 23; Điều 24; Điều 25; khoản 1 Điều 26; khoản 1 Điều 27; Điều
28; Điều 29; Điều 31; Điều 33; Điều 34; Điều 35; khoản 1, 2 Điều 36; Điều 37; khoản
1, 2, 3 Điều 38; Điều 39; khoản 1, 2, 3 Điều 40; Điều 41; Điều 42; Điều 43; khoản
1, 2, 3 Điều 44; Điều 45; Điều 46; Điều 47; Điều 48; Điều 49; Điều 50; Điều 51;
khoản 1,2 Điều 52; Điều 53 và Điều 54 Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại
khoản 2 Điều 56 của Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao;
c) Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các
biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị
định này (trừ trường hợp người nước ngoài thực hiện hành vi vi phạm tại khoản
4, 5, 6 Điều 6 và khoản 5, 6 Điều 7) theo thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều
56 của Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
2. Phân định thẩm quyền xử phạt của
Công an nhân dân:
a) Chiến sĩ Công an nhân dân đang thi
hành công vụ có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp
khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại điểm b khoản
1 Điều 54 Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 57 của Nghị định
này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao;
b) Trạm trưởng, Đội trưởng của người
được quy định tại điểm a khoản này có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và
áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy
định tại khoản 1 Điều 35 và điểm b khoản 1, khoản 2 Điều 54 Nghị định này theo
thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 57 của Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn được giao;
c) Trưởng Công an cấp xã, Trưởng đồn
Công an, Trạm trưởng Trạm Công an cửa khẩu, khu chế xuất có thẩm quyền xử phạt
vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi
vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 Điều 35 và khoản 1, 2, 3 Điều 54 Nghị định
này theo thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều 57 của Nghị định này và chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao;
d) Trưởng Công an cấp huyện; Trưởng
phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát giao thông; Trưởng phòng Công an cấp tỉnh gồm
Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh
sát giao thông, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt, Trưởng
phòng Cảnh sát giao thông đường bộ, Trưởng phòng Cảnh sát đường thủy, Trưởng
phòng Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường, Trưởng phòng Cảnh sát phòng
cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, Trưởng phòng An ninh chính trị nội bộ, Trưởng
phòng An ninh kinh tế, Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội,
Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu có thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối
với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 Điều 7; khoản 1 Điều 11; Điều
12; khoản 1 Điều 14; khoản 1 Điều 15; khoản 1 Điều 16; khoản 1 Điều 17; khoản 1
Điều 19; khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 20; khoản 5 Điều 20 (trừ trường hợp đối
tượng vi phạm thực hiện hành vi vi phạm tại khoản 2, 3, 4 Điều 20); khoản 1 Điều
21; khoản 1 Điều 22; Điều 25; khoản 1 Điều 26; khoản 1, 2 Điều 29; điểm a, b, c
khoản 1 Điều 31; khoản 1, 2, 3, điểm a khoản 7, khoản 8 Điều 33; khoản 1, 2 Điều
34; khoản 1, 3, 4 Điều 35; khoản 1 Điều 39; khoản 1 Điều 42; điểm a, b, c, d
khoản 1 Điều 43; khoản 1 Điều 44; khoản 1 Điều 45; khoản 1, điểm a, b, d, đ khoản
2, điểm c khoản 3 Điều 46; khoản 1, điểm a, c khoản 2 Điều 47; khoản 1, 2 Điều
48; khoản 1 Điều 49; khoản 1, 2 Điều 50; khoản 1 Điều 51; khoản 1 Điều 52; khoản
1 Điều 53 và khoản 1, 2, 3, 4, điểm a, b khoản 5 Điều 54 Nghị định này theo thẩm
quyền quy định tại khoản 4 Điều 57 của Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn được giao;
đ) Giám đốc Công an cấp tỉnh có thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối
với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 Điều 7; khoản 1 Điều 9; khoản
1 Điều 11; Điều 12; Điều 13; Điều 14; Điều 15; Điều 16; Điều 17; Điều 18; Điều
19; khoản 1, 2, 3, 4 Điều 20; khoản 5 Điều 20 (trừ trường hợp đối tượng vi phạm
thực hiện hành vi vi phạm tại khoản 3,4 Điều 20); khoản 1,2,3 Điều 21; Điều 22;
Điều 23; Điều 24; Điều 25; khoản 1 Điều 26; khoản 1 Điều 27; Điều 28; Điều 29;
Điều 31; Điều 33; Điều 34; Điều 35; điểm b khoản 1, khoản 2 Điều 36; Điều 37;
điểm a, c khoản 1, khoản 2, 3 Điều 38; Điều 39; khoản 1, 2, 3 Điều 40; Điều 42;
Điều 43; khoản 1,2,3 Điều 44; Điều 45; khoản 1, điểm a, b, d, đ khoản 2, điểm
b, c khoản 3 Điều 46; Điều 47; Điều 48; Điều 49; Điều 50; Điều 51; khoản 1, 2
Điều 52; khoản 1, điểm c khoản 2, khoản 3 Điều 53 và Điều 54 Nghị định này theo
thẩm quyền quy định tại khoản 5 Điều 57 của Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn được giao;
e) Cục trưởng Cục
Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát giao
thông, Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, Cục
trưởng Cục Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường, Cục trưởng Cục An ninh
chính trị nội bộ, Cục trưởng Cục An ninh kinh tế, Cục trưởng Cục Cảnh sát quản
lý hành chính về trật tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về
tham nhũng, kinh tế, buôn lậu có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng
các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại
Nghị định này (trừ trường hợp người nước ngoài thực hiện hành vi vi phạm tại
khoản 4, 5, 6 Điều 6; khoản 5, 6 Điều 7; hành vi tại khoản 2 Điều 27; điểm a
khoản 1, điểm a khoản 4 Điều 36; điểm b khoản 1 Điều 38; Điều 41; điểm c khoản
2, điểm a khoản 3 Điều 46; điểm a, b khoản 2 Điều 53) theo thẩm quyền quy định
tại khoản 6 Điều 57 của Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được
giao;
g) Cục trưởng Cục Quản lý xuất nhập cảnh
có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu
quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này (trừ hành vi
vi phạm tại khoản 2 Điều 27; điểm a khoản 1, điểm a khoản 4 Điều 36; điểm b khoản
1 Điều 38; Điều 41; điểm c khoản 2, điểm a khoản 3 Điều 46; điểm a, b khoản 2
Điều 53) theo thẩm quyền quy định tại khoản 7 Điều 57 của Nghị định này và chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
3. Phân định thẩm quyền xử phạt của Bộ
đội Biên phòng:
a) Chiến sĩ Bộ đội biên phòng đang
thi hành công vụ có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện
pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại điểm b
khoản 1 Điều 54 Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 58 của
Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao;
b) Trạm trưởng, Đội trưởng của người
được quy định tại điểm a khoản này có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và
áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy
định tại khoản 1 Điều 35; điểm b khoản 1, khoản 2, 3 Điều 54 Nghị định này theo
thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 58 của Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn được giao;
c) Đồn trưởng Đồn biên phòng, Hải đội
trưởng Hải đội biên phòng, Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy biên phòng Cửa khẩu cảng
có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu
quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 Điều 11; điểm c khoản
1 Điều 14; khoản 1 Điều 15; khoản 1 Điều 16; khoản 1 Điều 17; khoản 1 Điều 19;
khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 20; khoản 5 Điều 20 (trừ trường hợp đối tượng vi
phạm thực hiện hành vi vi phạm tại khoản 2, 3, 4 Điều 20); Điều 25; khoản 1 Điều
26; điểm a, b, c khoản 1 Điều 31; khoản 1, 2, 3, điểm a khoản 7, 8 Điều 33; khoản
1,3,4 Điều 35; khoản 1 Điều 52 và khoản 1, 2, 3, 4, điểm a, b khoản 5 Điều 54
Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều 58 của Nghị định này và
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao;
d) Chỉ huy trưởng
Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh, Hải đoàn trưởng Hải đoàn biên phòng trực thuộc Bộ
Tư lệnh Bộ đội Biên phòng có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng
các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại
khoản 2, 3, 4, 5, 6 Điều 6 (trừ trường hợp người nước ngoài có hành vi vi phạm
tại khoản 4, 5,6 Điều 6); khoản 4, 5,6 Điều 7 (trừ trường hợp người nước ngoài
có hành vi vi phạm tại khoản 5, 6 Điều 7); khoản 2 Điều 8; khoản 1, điểm a, c
và d khoản 2, khoản 3 Điều 9; khoản 1, điểm c và d khoản 2 Điều 11; Điều 13; Điều
14; Điều 15; Điều 16; Điều 17; Điều 18; Điều 19; Điều 20; khoản 3, 4 Điều 22;
điểm a khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều 24; Điều 25; Điều 26; khoản 1, 2 Điều 27;
khoản 1, 3 Điều 28; Điều 31; Điều 33; Điều 35; Điều 52 và Điều 54 của Nghị định
này theo thẩm quyền quy định tại khoản 4 Điều 58 của Nghị định này và chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
4. Phân định thẩm quyền xử phạt của Cảnh
sát biển Việt Nam:
a) Tổ trưởng Tổ nghiệp vụ Cảnh sát biển
có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu
quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 Điều 21 Nghị định
này theo thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 59 của Nghị định này và chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao;
b) Đội trưởng Đội nghiệp vụ Cảnh sát
biển, Trạm trưởng Trạm Cảnh sát biển có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính
quy định tại điểm c khoản 1 Điều 14; khoản 1 Điều 21; điểm a khoản 7 Điều 33 và
khoản 1 Điều 34 Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 59 của
Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao;
c) Hải đội trưởng Hải đội Cảnh sát biển
có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu
quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại điểm c khoản 1 Điều 14; khoản
1 Điều 19; khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 20; khoản 5 Điều 20 (trừ trường hợp đối
tượng vi phạm thực hiện hành vi vi phạm tại khoản 2, 3, 4 Điều 20); khoản 1 Điều
21; Điều 25; điểm a, b, c khoản 1 Điều 31; khoản 1, 2, 3, điểm a khoản 7, khoản
8 Điều 33; khoản 1 Điều 34 và khoản 1 Điều 52 Nghị định này theo thẩm quyền quy
định tại khoản 3 Điều 59 của Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được
giao;
d) Hải đoàn trưởng Hải đoàn Cảnh sát
biển có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục
hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại điểm b khoản 1 Điều 9;
Điều 13; điểm c khoản 1 Điều 14; khoản 1 Điều 19; khoản 1, điểm b khoản 2 Điều
20; khoản 5 Điều 20 (trừ trường hợp đối tượng vi phạm thực hiện hành vi vi phạm
tại khoản 2, 3, 4 Điều 20); khoản 1 Điều 21; Điều 25; khoản 1 Điều 28; điểm a,
b, c, d khoản 1 Điều 31; khoản 1,2, 3,4, điểm a khoản 7, khoản 8 Điều 33; khoản
1 Điều 34 và khoản 1 Điều 52 Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại khoản 4
Điều 59 của Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao;
đ) Tư lệnh Bộ Tư lệnh Vùng Cảnh sát
biển có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục
hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại điểm b khoản 1, điểm a,
c, d khoản 2 Điều 9; Điều 13; điểm c khoản 1 Điều 14; khoản 1 Điều 15; khoản 1
Điều 16; khoản 1 Điều 17; điểm a khoản 1 Điều 18; khoản 1 Điều 19; khoản 1, điểm
b khoản 2 Điều 20; khoản 5 Điều 20 (trừ trường hợp đối tượng vi phạm thực hiện
hành vi vi phạm tại điểm a khoản 2, khoản 3,4 Điều 20); khoản 1, 3 Điều 21; Điều
25; khoản 1 Điều 28; Điều 31; khoản 1,2, 3,4, 5, 6, điểm a khoản 7, khoản 8 Điều
33; khoản 1 Điều 34; khoản 1, 4 Điều 35; điểm b khoản 1 Điều 47 và khoản 1 Điều
52 Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại khoản 5 Điều 59 của Nghị định này
và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao;
e) Tư lệnh Cảnh
sát biển Việt Nam có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp
khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 Điều
6; khoản 2, 3, điểm a khoản 4, khoản 6 Điều 7 (trừ trường hợp người nước ngoài
có hành vi vi phạm tại khoản 6 Điều 7); khoản 2 Điều 8; điểm b khoản 1, khoản
2, khoản 3 Điều 9; Điều 13; khoản 1 Điều 14; Điều 15; Điều 16; Điều 17; Điều
18; Điều 19; khoản 1, điểm b khoản 2, khoản 5 Điều 20; khoản 1,3,4 Điều 21; Điều
25; khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 26; khoản 3 Điều 27; Điều 28; Điều 31; khoản
1, 2, 3, 4, 5, 6, điểm a khoản 7, khoản 8 Điều 33; khoản 1 Điều 34; khoản 1,4
Điều 35; điểm b khoản 1, khoản 2, 3 Điều 36; điểm a, c khoản 1, khoản 3, 4 Điều
38; điểm b khoản 2, điểm c khoản 3 Điều 46; điểm b khoản 1, điểm a khoản 2 Điều
47; khoản 1 và 4 Điều 52 của Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại khoản 6
Điều 59 của Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
5. Phân định thẩm quyền xử phạt của Hải
quan:
a) Chi cục trưởng Chi cục Hải quan,
Chi cục trưởng Chi cục kiểm tra sau thông quan, Đội trưởng Đội kiểm soát thuộc
Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Đội trưởng Đội
kiểm soát chống buôn lậu, Hải đội trưởng Hải đội kiểm soát trên biển và Đội trưởng
Đội kiểm soát bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ thuộc Cục Điều tra chống buôn lậu Tổng
cục Hải quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp
khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính có liên quan đến hoạt động
xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển khẩu hàng
hóa quy định tại khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 20; khoản 5 Điều 20 (trừ trường hợp
đối tượng vi phạm thực hiện hành vi vi phạm tại khoản 2, 3, 4 Điều 20); Điều
25; khoản 1 Điều 26; điểm a, b, c khoản 1 Điều 31 và khoản 1,2, 3,7 Điều 33 Nghị
định này theo thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 60 của Nghị định này và chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao;
b) Cục trưởng Cục điều tra chống buôn
lậu, Cục trưởng Cục kiểm tra sau thông quan thuộc Tổng cục Hải quan, Cục trưởng
Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có thẩm quyền xử
phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành
vi vi phạm hành chính có liên quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập
tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển khẩu hàng hóa quy định tại Điều 18; khoản
1, 2,3, 4 Điều 20; khoản 5 Điều 20 (trừ trường hợp đối tượng vi phạm thực hiện
hành vi vi phạm tại khoản 3, 4 Điều 20); Điều 25; khoản 1 Điều 26; khoản 1 Điều
27; Điều 31 và Điều 33 Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều
60 của Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao;
c) Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan
có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu
quả đối với hành vi vi phạm hành chính có liên quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập
khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển khẩu hàng hóa quy định tại
khoản 1, điểm b khoản 2, khoản 3, 4, 5 Điều 20; Điều 25; Điều 26; Điều 27; Điều
31; Điều 33 và điểm a, b khoản 4 Điều 3 6 của Nghị định này theo thẩm quyền quy
định tại khoản 3 Điều 60 của Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được
giao.
6. Phân định thẩm quyền xử phạt của
Quản lý thị trường:
a) Kiểm soát viên thị trường đang thi
hành công vụ có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp
khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 Điều
54 Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 61 của Nghị định này
và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao;
b) Đội trưởng Đội
Quản lý thị trường có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện
pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại điểm c
khoản 1, khoản 2 Điều 14; khoản 1 Điều 15; khoản 1 Điều . 16; khoản 1 Điều 17;
khoản 1 Điều 19; khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 20; khoản 5 Điều 20 (trừ trường hợp
đối tượng vi phạm thực hiện hành vi vi phạm tại khoản 2, 3, 4 Điều 20); khoản 1
Điều 21; khoản 2 Điều 21 (trừ trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm); khoản
1 Điều 22; khoản 1 Điều 23; khoản 1 Điều 24; Điều 25; khoản 1 Điều 26; khoản 1,
2 Điều 29; điểm a, b, c khoản 1 Điều 31; khoản 1,2, 3, 7 Điều 33; khoản 1, 2 Điều
34; Điều 35; điếm a, b khoản 2 Điều 39; Điều 41; khoản 1 Điều 42; điểm a, d khoản
1 Điều 43; khoản 1 Điều 44; khoản 1 Điều 45; khoản 1 Điều 46; khoản 2 Điều 46
(trừ trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm); khoản 1, điểm b, c khoản 2 Điều
47; khoản 1, 2 Điều 48; khoản 1 Điều 49; khoản 1, 2 Điều 50; khoản 1 Điều 51;
khoản 1 Điều 52; khoản 1 Điều 53 và Điều 54 Nghị định này theo thẩm quyền quy định
tại khoản 2 Điều 61 của Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được
giao;
c) Cục trưởng Cục Quản lý thị trường
cấp tỉnh, Cục trưởng Cục nghiệp vụ quản lý thị trường trực thuộc Tổng cục Quản
lý thị trường có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp
khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 14; Điều
15; Điều 16; Điều 17; Điều 18; Điều 19; khoản 1, 2, 3, 4 Điều 20; khoản 5 Điều
20 (trừ trường hợp đối tượng vi phạm thực hiện hành vi vi phạm tại khoản 3, 4
Điều 20); khoản 1, 2, 3 Điều 21; Điều 22; Điều 23; Điều 24; Điều 25; khoản 1 Điều
26; khoản 1 Điều 27; Điều 28; Điều 29; Điều 31; Điều 33; Điều 34; Điều 35; khoản
1, 2 Điều 36; Điều 37; khoản 1, 2, 3 Điều 38; Điều 39; khoản 1, 2, 3 Điều 40;
Điều 41; Điều 42; Điều 43; khoản 1, 2, 3 Điều 44; Điều 45; Điều 46; Điều 47; Điều
48; Điều 49; Điều 50; Điều 51; khoản 1, 2 Điều 52; Điều 53 và Điều 54 Nghị định
này theo thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều 61 của Nghị định này và chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao;
d) Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý
thị trường có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp khắc
phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương III và
Chương IV của Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại khoản 4 Điều 61 của
Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
7. Những người có thẩm quyền của
Thanh tra chuyên ngành Công Thương, Thanh tra chuyên ngành về giá, Thanh tra
chuyên ngành Tài nguyên và Môi trường và Thanh tra chuyên ngành Khoa học và
Công nghệ có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp khắc
phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này theo
thẩm quyền quy định tại Điều 62 Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
được giao.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 64. Hiệu lực
thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành
từ ngày 11 tháng 10 năm 2020.
2. Nghị định số 67/2017/NĐ-CP ngày 25
tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu
lực thi hành.
3. Thương nhân phân phối khí, thương
nhân là tổng đại lý, đại lý có Giấy chứng nhận đủ điều kiện còn hiệu lực được cấp
trước thời điểm Nghị định số 87/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 6 năm 2018 của Chính
phủ về kinh doanh khí có hiệu lực thực hiện các hành vi vi phạm trong quá trình
hoạt động bị xử phạt như đối với hành vi vi phạm của thương nhân kinh doanh mua
bán khí.
Điều 65. Trách
nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng Bộ Công Thương chịu
trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Nghị định này.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, CN (2b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|