CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 98/2020/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 26
tháng 8 năm 2020
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI, SẢN
XUẤT, BUÔN BÁN HÀNG GIẢ, HÀNG CẤM VÀ BẢO VỆ QUYỀN LỢI NGƯỜI TIÊU DÙNG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành
chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26 tháng 11
năm 2014 và Luật sửa đổi, bổ sung Điều 6 và Phụ lục 4 về Danh mục ngành, nghề đầu
tư kinh doanh có điều kiện của Luật Đầu tư ngày 22 tháng 11 năm 2016;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 26
tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14
tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật Quản lý ngoại thương
ngày 12 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày
29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm,
hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Luật Phòng, chống tác hại
của thuốc lá ngày 18 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Phòng, chống tác hại
của rượu, bia ngày 14 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật Dược ngày 06 tháng 4
năm 2016;
Căn cứ Luật Bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng ngày 17 tháng 11 năm 2010;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công
Thương;
Chính phủ ban hành Nghị định quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán
hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
1. Nghị định này quy định về hành vi vi
phạm hành chính, hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả, thẩm
quyền lập biên bản vi phạm hành chính, thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ
quyền lợi người tiêu dùng.
2. Các hành vi vi phạm hành chính trong
hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi
người tiêu dùng quy định tại Nghị định này bao gồm:
a) Hành vi vi phạm về hoạt động kinh doanh
theo giấy phép kinh doanh, trừ trường hợp đã được quy định tại nghị định quy
định về xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước khác;
b) Hành vi kinh doanh dịch vụ thuộc ngành
nghề cấm đầu tư kinh doanh; sản xuất và buôn bán hàng giả, hàng cấm;
c) Hành vi kinh doanh hàng hóa nhập
lậu; hàng hóa lưu thông trong nước bị áp dụng biện pháp khẩn cấp; hàng hóa quá
hạn sử dụng, không rõ nguồn gốc, xuất xứ và có vi phạm khác;
d) Hành vi vi phạm về kinh doanh
thuốc lá;
đ) Hành vi vi phạm về kinh doanh rượu;
e) Hành vi đầu cơ hàng hóa và găm
hàng;
g) Hành vi vi phạm về hoạt động xúc tiến
thương mại;
h) Hành vi vi phạm về xuất khẩu, nhập
khẩu hàng hóa và dịch vụ liên quan đến xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa;
i) Hành vi vi phạm về bảo vệ quyền
lợi người tiêu dùng;
k) Hành vi vi phạm về thương mại điện
tử;
l) Hành vi vi phạm về thành lập và
hoạt động thương mại của thương nhân nước ngoài và người nước ngoài tại Việt
Nam;
m) Các hành vi vi phạm khác trong
hoạt động thương mại.
3. Các vi phạm hành chính khác trong hoạt
động thương mại về kinh doanh xăng dầu, khí dầu mỏ hóa lỏng; giá, niêm yết giá
hàng hóa, dịch vụ; chứng từ, hóa đơn mua bán hàng hóa, dịch vụ; đo lường, tiêu
chuẩn, chất lượng hàng hóa lưu thông, kinh doanh trên thị trường; nhãn hàng
hóa; sở hữu trí tuệ; thủ tục đăng ký kinh doanh; biển hiệu; quảng cáo thương
mại; kinh doanh đấu giá hàng hóa; kinh doanh đấu thầu hàng hóa, dịch vụ; mua
bán, trao đổi hàng hóa của cư dân biên giới và các hành vi vi phạm khác thì áp
dụng quy định xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước có
liên quan.
4. Đối với các hành vi đầu cơ hàng hóa,
găm hàng, đấu thầu hàng hóa, dịch vụ và nhượng quyền thương mại có dấu hiệu của
hành vi hạn chế cạnh tranh theo quy định của pháp luật về cạnh tranh thì áp dụng
quy định về điều tra và xử lý vi phạm pháp luật cạnh tranh.
5. Đối với hành vi vi phạm hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh do
cơ quan hải quan phát hiện trong địa bàn hoạt động hải quan thì áp dụng quy định
tại Nghị định của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
hải quan. Trường hợp Nghị định của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực hải quan chưa quy định thì áp dụng các quy định của Nghị định
này.
Điều 2. Đối tượng
bị xử phạt hành chính
1. Cá nhân, tổ chức Việt Nam hoặc cá nhân,
tổ chức nước ngoài thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định
này trên lãnh thổ Việt Nam.
2. Hộ kinh doanh được thành lập theo quy
định của pháp luật; hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối và những
người bán hàng rong, quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lưu động, làm dịch vụ có
thu nhập thấp không phải đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật vi phạm
các quy định tại Nghị định này bị xử phạt như đối với cá nhân vi phạm.
3. Tổ chức quy định tại khoản 1 Điều này
gồm:
a) Doanh nghiệp được thành lập và
hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp; hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
thành lập theo Luật Hợp tác xã; các tổ chức kinh tế khác được thành lập và hoạt
động theo quy định của pháp luật và các đơn vị trực thuộc của các tổ chức kinh tế
nói trên;
b) Văn phòng đại diện, chi nhánh của thương
nhân nước ngoài tại Việt Nam; văn phòng đại diện của tổ chức xúc tiến thương
mại nước ngoài tại Việt Nam;
c) Tổ chức khác được thành lập theo quy
định của pháp luật.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Theo Nghị định này, các từ ngữ dưới đây
được hiểu như sau:
1. “Sản xuất” là việc thực hiện một, một
số hoặc tất cả các hoạt động chế tạo, chế bản, in, gia công, đặt hàng, sơ chế,
chế biến, chiết xuất, tái chế, lắp ráp, pha trộn, san chia, sang chiết, nạp, đóng
gói và hoạt động khác làm ra hàng hóa.
2. “Buôn bán” là việc thực hiện một, một
số hoặc tất cả các hoạt động chào hàng, bày bán, lưu giữ, bảo quản, vận chuyển,
bán buôn, bán lẻ, xuất khẩu, nhập khẩu và hoạt động khác đưa hàng hóa vào lưu
thông.
3. “Hàng hóa lưu thông trên thị
trường” gồm hàng hóa được trưng bày, khuyến mại, bảo quản, vận chuyển và lưu
giữ trong quá trình mua bán hàng hóa.
4. “Giấy phép kinh doanh" gồm
giấy phép, giấy chứng nhận đủ điều kiện, chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm nghề
nghiệp, văn bản xác nhận, các hình thức văn bản khác quy định các điều kiện mà
cá nhân, tổ chức phải đáp ứng để thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh do cơ
quan nhà nước, người có thẩm quyền cấp cho cá nhân, tổ chức đó theo quy định
của pháp luật.
5. "Hàng cấm” gồm hàng hóa cấm kinh
doanh, hàng hóa cấm lưu hành và hàng hóa cấm sử dụng tại Việt Nam.
6. “Hàng hóa nhập lậu” gồm:
a) Hàng hóa nhập khẩu thuộc danh mục hàng
hóa cấm nhập khẩu hoặc tạm ngừng nhập khẩu theo quy định của pháp luật, trừ trường
hợp do Thủ tướng Chính phủ quyết định cho phép nhập khẩu;
b) Hàng hóa nhập khẩu theo giấy phép mà
không có giấy phép nhập khẩu hoặc hàng hóa nhập khẩu theo điều kiện mà không đáp
ứng điều kiện theo quy định của pháp luật;
c) Hàng hóa nhập khẩu không đi qua
cửa khẩu quy định, không làm thủ tục hải quan theo quy định của pháp luật hoặc
gian lận số lượng, chủng loại hàng hóa khi làm thủ tục hải quan;
d) Hàng hóa nhập khẩu lưu thông trên thị
trường không có hóa đơn, chứng từ kèm theo theo quy định của pháp luật hoặc có
hóa đơn, chứng từ nhưng hóa đơn, chứng từ là không hợp pháp theo quy định của pháp
luật về quản lý hóa đơn;
đ) Hàng hóa nhập khẩu theo quy định
của pháp luật phải dán tem nhập khẩu nhưng không có tem dán vào hàng hóa theo
quy định của pháp luật hoặc có tem dán nhưng là tem giả, tem đã qua sử dụng.
7. “Hàng giả” gồm:
a) Hàng hóa có giá trị sử dụng, công dụng
không đúng với nguồn gốc bản chất tự nhiên, tên gọi của hàng hóa; hàng hóa không
có giá trị sử dụng, công dụng hoặc có giá trị sử dụng, công dụng không đúng so
với giá trị sử dụng, công dụng đã công bố hoặc đăng ký;
b) Hàng hóa có ít nhất một trong các chỉ
tiêu chất lượng hoặc đặc tính kỹ thuật cơ bản hoặc định lượng chất chính tạo nên
giá trị sử dụng, công dụng của hàng hóa chỉ đạt mức từ 70% trở xuống so với mức
tối thiểu quy định tại quy chuẩn kỹ thuật hoặc tiêu chuẩn chất lượng đã đăng
ký, công bố áp dụng hoặc ghi trên nhãn, bao bì hàng hóa;
c) Thuốc giả theo quy định tại khoản 33 Điều 2 của Luật Dược năm 2016 và dược liệu giả theo quy
định tại khoản 34 Điều 2 của Luật Dược năm 2016;
d) Thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật
không có hoạt chất; không có đủ loại hoạt chất đã đăng ký; có hoạt chất khác
với hoạt chất ghi trên nhãn, bao bì hàng hóa; có ít nhất một trong các hàm
lượng hoạt chất chỉ đạt từ 70% trở xuống so với mức tối thiểu quy định tại quy
chuẩn kỹ thuật hoặc tiêu chuẩn chất lượng đã đăng ký, công bố áp dụng;
đ) Hàng hóa có nhãn hàng hóa hoặc bao
bì hàng hóa ghi chỉ dẫn giả mạo tên, địa chỉ tổ chức, cá nhân sản xuất hoặc
nhập khẩu, phân phối hàng hóa; giả mạo mã số đăng ký lưu hành, mã số công bố,
mã số mã vạch của hàng hóa hoặc giả mạo bao bì hàng hóa của tổ chức, cá nhân
khác; giả mạo về nguồn gốc, xuất xứ hàng hóa hoặc nơi sản xuất, đóng gói, lắp
ráp hàng hóa;
e) Tem, nhãn, bao bì hàng hóa giả.
8. “Tem, nhãn, bao bì hàng hóa giả”
gồm đề can, nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa, các loại tem chất lượng, dấu chất
lượng, tem truy xuất nguồn gốc, phiếu bảo hành, niêm màng co hàng hóa hoặc vật
phẩm khác của tổ chức, cá nhân kinh doanh có chỉ dẫn giả mạo tên, địa chỉ của
tổ chức, cá nhân khác; giả mạo tên thương mại, tên thương phẩm, mã số mã vạch,
mã số đăng ký lưu hành, mã số công bố của hàng hóa hoặc bao bì hàng hóa của tổ
chức, cá nhân khác.
9. “Tang vật” gồm vật, tiền, giấy tờ,
hàng hóa thành phẩm hoặc chưa thành phẩm có liên quan trực tiếp đến vi phạm
hành chính.
10. “Phương tiện vi phạm” gồm phương tiện
vận tải, công cụ, máy móc được sử dụng để thực hiện vi phạm hành chính.
11. “Bí mật cá nhân của người tiêu dùng”
là thông tin liên quan đến cá nhân người tiêu dùng đã được người tiêu dùng hoặc
tổ chức, cá nhân có liên quan khác áp dụng các biện pháp bảo mật mà nếu tiết lộ
hoặc sử dụng thông tin này không có sự chấp thuận của họ sẽ gây ảnh hưởng xấu
tới sức khỏe, tính mạng, tài sản hoặc các thiệt hại về vật chất hoặc tinh thần
khác với người tiêu dùng.
12. “Bên thứ ba trong việc cung cấp thông
tin về hàng hóa, dịch vụ tới người tiêu dùng” là các tổ chức, cá nhân được tổ
chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ yêu cầu thực hiện việc cung cấp thông
tin về hàng hóa, dịch vụ, bao gồm:
a) Tổ chức, cá nhân kinh doanh thực hiện
dịch vụ cung cấp thông tin về hàng hóa, dịch vụ tới người tiêu dùng;
b) Tổ chức, cá nhân kinh doanh tham gia
vào việc xây dựng thông tin về hàng hóa, dịch vụ;
c) Chủ phương tiện truyền thông, nhà cung
cấp dịch vụ truyền thông;
d) Tổ chức, cá nhân khác được yêu cầu
thực hiện việc cung cấp thông tin.
13. “Hàng hóa không rõ nguồn gốc,
xuất xứ” là hàng hóa lưu thông trên thị trường không có căn cứ xác định được
nguồn gốc nơi sản xuất hoặc xuất xứ của hàng hóa. Căn cứ xác định nguồn gốc nơi
sản xuất hoặc xuất xứ của hàng hóa bao gồm thông tin được thể hiện trên nhãn
hàng hóa, bao bì hàng hóa, tài liệu kèm theo hàng hóa; chứng từ chứng nhận xuất
xứ hàng hóa, hợp đồng, hoá đơn mua bán, tờ khai hải quan, giấy tờ khác chứng
minh quyền sở hữu hợp pháp đối với hàng hóa và giao dịch dân sự giữa tổ chức,
cá nhân sản xuất hàng hóa với bên có liên quan theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Quy định các
hình thức xử phạt vi phạm hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả
1. Các hình thức xử phạt chính:
a) Cảnh cáo;
b) Phạt tiền.
2. Các hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng giấy phép,
chứng chỉ hành nghề có thời hạn từ 01 tháng đến 24 tháng hoặc đình chỉ hoạt
động có thời hạn từ 01 tháng đến 24 tháng;
b) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính,
phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính (sau đây gọi chung là tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm).
3. Các biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc tái xuất hàng hóa, vật phẩm, phương
tiện;
b) Buộc tiêu hủy hàng hóa, vật phẩm gây
hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường, văn hóa phẩm có
nội dung độc hại;
c) Buộc cải chính thông tin sai sự
thật hoặc gây nhầm lẫn;
d) Buộc loại bỏ yếu tố vi phạm trên nhãn,
bao bì hàng hóa, phương tiện kinh doanh, vật phẩm;
đ) Buộc thu hồi sản phẩm, hàng hóa không
bảo đảm chất lượng;
e) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có
được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính hoặc buộc nộp lại số tiền bằng giá
trị tang vật, phương tiện vi phạm đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái quy
định của pháp luật;
g) Buộc thu hồi hàng hóa có khuyết
tật;
h) Buộc hủy bỏ kết quả đã mở thưởng và
tổ chức mở thưởng lại đối với chương trình khuyến mại mang tính may rủi;
i) Buộc sửa đổi lại hợp đồng đã giao kết
hoặc buộc sửa đổi hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung theo đúng quy
định;
k) Buộc thu hồi tên miền “.vn” của website
thương mại điện tử hoặc buộc gỡ bỏ ứng dụng di động trên các kho ứng dụng hoặc
trên các địa chỉ đã cung cấp.
4. Mức phạt tiền:
a) Mức phạt tiền
tối đa trong lĩnh vực thương mại, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng là 100.000.000
đồng đối với cá nhân và 200.000.000 đồng đối với tổ chức; mức phạt tiền tối đa
trong lĩnh vực sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm là 200.000.000 đồng đối
với cá nhân và 400.000.000 đồng đối với tổ chức;
b) Mức phạt tiền quy định tại Chương II
của Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính
do cá nhân thực hiện, trừ các hành vi vi phạm hành chính quy định tại điểm p
khoản 2 Điều 33, khoản 2 Điều 34, điểm b khoản 4 Điều 35, Điều 68, Điều 70, khoản
6, 7, 8, 9 Điều 73 và khoản 6, 7, 8 Điều 77 của Nghị định này. Trường hợp hành
vi vi phạm hành chính do tổ chức thực hiện thì phạt tiền gấp hai lần mức phạt
tiền quy định đối với cá nhân.
Điều 5. Xác định giá
trị tang vật, phương tiện vi phạm hành chính làm căn cứ xác định khung tiền phạt,
thẩm quyền xử phạt
1. Việc xác định giá trị tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này được áp dụng dựa trên một
trong các căn cứ theo thứ tự ưu tiên quy định tại các điểm a, b
và c khoản 2 Điều 60 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
2. Đối với tang vật là hàng giả quy
định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản 7 Điều 3 Nghị định này thì giá của
tang vật là giá thị trường của hàng hóa thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng,
kỹ thuật, công dụng tại thời điểm nơi phát hiện vi phạm hành chính theo quy
định tại điểm d khoản 2 Điều 60 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Trường hợp không xác định được giá như trên thì xác định giá trị theo quy định
tại khoản 1 Điều này.
3. Trường hợp không thể áp dụng các căn
cứ quy định tại khoản 1 và 2 Điều này thì người có thẩm quyền đang giải quyết vụ
việc có thể ra quyết định tạm giữ tang vật vi phạm và thành lập Hội đồng định giá
theo quy định tại khoản 3 Điều 60 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Chương II
HÀNH VI VI PHẠM HÀNH
CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT, MỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ
Mục 1. HÀNH VI VI PHẠM
VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THEO GIẤY PHÉP KINH DOANH
Điều 6. Hành vi vi
phạm về hoạt động kinh doanh theo giấy phép kinh doanh
1. Phạt tiền từ 3.000.000
đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Viết thêm,
tẩy xóa, sửa chữa làm thay đổi nội dung ghi trong giấy phép kinh doanh;
b) Cho thuê, cho
mượn, cầm cố, thế chấp, bán, chuyển nhượng giấy phép kinh doanh;
c) Thuê, mượn, nhận
cầm cố, nhận thế chấp, mua, nhận chuyển nhượng giấy phép kinh doanh.
2. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh không đúng phạm
vi, đối tượng, quy mô, thời hạn, địa bàn, địa điểm hoặc mặt hàng ghi trong giấy
phép kinh doanh được cấp.
3. Phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ thuộc ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện mà không có giấy
phép kinh doanh theo quy định;
b) Kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ thuộc ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện khi giấy phép
kinh doanh được cấp đã hết hiệu lực;
c) Kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ thuộc ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện nhưng không đáp
ứng điều kiện đầu tư kinh doanh theo quy định trong quá trình hoạt động kinh
doanh;
d) Sử dụng giấy phép
kinh doanh của thương nhân khác để kinh doanh.
4. Phạt tiền từ 15.000.000
đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi tiếp tục hoạt động kinh doanh trong
thời gian bị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đình chỉ hoạt động, tước
quyền sử dụng hoặc thu hồi giấy phép kinh doanh.
5. Phạt tiền gấp hai
lần mức tiền phạt quy định từ khoản 1 đến khoản 4 Điều này đối với đối tượng hoạt
động sản xuất rượu công nghiệp; chế biến, mua bán nguyên liệu thuốc lá; sản xuất
sản phẩm thuốc lá; kinh doanh phân phối, bán buôn rượu hoặc sản phẩm thuốc lá
thực hiện hành vi vi phạm hành chính.
6. Hình thức xử phạt
bổ sung:
a) Tịch thu tang
vật vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Tước quyền sử
dụng giấy phép kinh doanh từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định
tại điểm b khoản 1, khoản 2 và điểm c khoản 3 Điều này trong trường hợp vi phạm
nhiều lần hoặc tái phạm.
7. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được
do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1, khoản 2, 3, 4 Điều
này.
Mục 2. HÀNH VI KINH
DOANH DỊCH VỤ CẤM, SẢN XUẤT VÀ BUÔN BÁN HÀNG GIẢ, HÀNG CẤM
Điều 7. Hành vi kinh
doanh dịch vụ thuộc danh mục ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh
1. Phạt tiền từ 60.000.000
đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh dịch vụ thuộc danh mục
ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh.
2. Hình thức xử phạt
bổ sung:
Tịch thu tang vật, phương tiện vi
phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được
do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 8. Hành vi
sản xuất, buôn bán, vận chuyển, tàng trữ, giao nhận hàng cấm
1. Phạt tiền từ 1.000.000
đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Buôn bán
thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng có
số lượng dưới 5 kilôgam hoặc dưới 5 lít;
b) Buôn bán thuốc
lá điếu nhập lậu có số lượng dưới 50 bao (1 bao = 20 điếu, đối với thuốc lá xì gà
và các dạng thuốc lá thành phẩm khác nhập lậu được quy đổi 20g = 1 bao);
c) Buôn bán pháo
nổ dưới 0,5 kilôgam;
d) Buôn bán hàng
hóa khác mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giá dưới 3.000.000
đồng hoặc thu lợi bất chính dưới 1.500.000 đồng.
2. Phạt tiền từ 3.000.000
đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Buôn bán
thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng có
số lượng từ 5 kilôgam đến dưới 10 kilôgam hoặc từ 5 lít đến dưới 10 lít;
b) Buôn bán
thuốc lá điếu nhập lậu có số lượng từ 50 bao đến dưới 100 bao;
c) Buôn bán pháo
nổ từ 0,5 kilôgam đến dưới 1 kilôgam;
d) Buôn bán hàng
hóa khác mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giá từ 3.000.000
đồng đến dưới 5.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 1.500.000 đồng đến dưới
2.500.000 đồng.
3. Phạt tiền từ 5.000.000
đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Buôn bán
thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng có
số lượng từ 10 kilôgam đến dưới 15 kilôgam hoặc từ 10 lít đến dưới 15 lít;
b) Buôn bán
thuốc lá điếu nhập lậu có số lượng từ 100 bao đến dưới 300 bao;
c) Buôn bán pháo
nổ từ 1 kilôgam đến dưới 2 kilôgam;
d) Buôn bán hàng
hóa khác mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giá từ 5.000.000
đồng đến dưới 10.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 2.500.000 đồng đến dưới
5.000.000 đồng.
4. Phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Buôn bán
thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng có
số lượng từ 15 kilôgam đến dưới 20 kilôgam hoặc từ 15 lít đến dưới 20 lít;
b) Buôn bán
thuốc lá điếu nhập lậu có số lượng từ 300 bao đến dưới 500 bao;
c) Buôn bán pháo
nổ từ 2 kilôgam đến dưới 3 kilôgam;
d) Buôn bán hàng
hóa khác mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giá từ 10.000.000
đồng đến dưới 30.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 5.000.000 đồng đến dưới
15.000.000 đồng.
5. Phạt tiền từ 30.000.000
đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Buôn bán
thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng có
số lượng từ 20 kilôgam đến dưới 30 kilôgam hoặc từ 20 lít đến dưới 30 lít;
b) Buôn bán
thuốc lá điếu nhập lậu có số lượng từ 500 bao đến dưới 1.000 bao;
c) Buôn bán pháo
nổ từ 3 kilôgam đến dưới 4 kilôgam;
d) Buôn bán hàng
hóa khác mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giá từ 30.000.000
đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 15.000.000 đồng đến
dưới 25.000.000 đồng.
6. Phạt tiền từ 50.000.000
đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Buôn bán
thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng có
số lượng từ 30 kilôgam đến dưới 40 kilôgam hoặc từ 30 lít đến dưới 40 lít;
b) Buôn bán
thuốc lá điếu nhập lậu có số lượng từ 1.000 bao đến dưới 1.200 bao;
c) Buôn bán pháo
nổ từ 4 kilôgam đến dưới 5 kilôgam;
d) Buôn bán hàng
hóa khác mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giá từ 50.000.000
đồng đến dưới 70.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 25.000.000 đồng đến
dưới 35.000.000 đồng.
7. Phạt tiền từ 70.000.000
đồng đến 90.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Buôn bán
thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng có
số lượng từ 40 kilôgam đến dưới 50 kilôgam hoặc từ 40 lít đến dưới 50 lít;
b) Buôn bán
thuốc lá điếu nhập lậu có số lượng từ 1.200 bao đến dưới 1.500 bao;
c) Buôn bán pháo
nổ từ 5 kilôgam đến dưới 6 kilôgam;
d) Buôn bán hàng
hóa khác mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giá từ 70.000.000
đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 35.000.000 đồng đến
dưới 50.000.000 đồng.
8. Phạt tiền từ 90.000.000
đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau trong
trường hợp không bị truy cứu trách nhiệm hình sự:
a) Buôn bán
thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng có
số lượng từ 50 kilôgam trở lên hoặc từ 50 lít trở lên;
b) Buôn bán
thuốc lá điếu nhập lậu có số lượng từ 1.500 bao trở lên;
c) Buôn bán pháo
nổ từ 6 kilôgam trở lên;
d) Buôn bán hàng
hóa khác mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giá từ 100.000.000
đồng trở lên hoặc thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng trở lên.
9. Phạt tiền gấp hai
lần mức tiền phạt quy định từ khoản 1 đến khoản 8 Điều này đối với hành vi sản
xuất hàng cấm tương ứng quy định tại các khoản từ khoản 1 đến khoản 8 Điều này.
10. Các mức tiền
phạt quy định từ khoản 1 đến khoản 8 Điều này cũng được áp dụng xử phạt vi phạm
hành chính đối với:
a) Hành vi vận chuyển
hàng cấm;
b) Hành vi tàng
trữ hàng cấm;
c) Hành vi giao
nhận hàng cấm.
11. Hình thức xử
phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang
vật đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này, trừ trường hợp áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a khoản 12 Điều này;
b) Tịch thu phương
tiện là công cụ, máy móc được sử dụng để sản xuất hàng cấm đối với hành vi vi
phạm quy định tại khoản 9 Điều này;
c) Tịch thu phương
tiện vận tải được sử dụng để vận chuyển hàng cấm đối với hành vi vi phạm quy
định tại Điều này trong trường hợp hàng cấm có số lượng, khối lượng, trị giá
hoặc số thu lợi bất chính được quy định tại khoản 6, 7 và 8 Điều này hoặc trong
trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm;
d) Tước quyền
sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi
vi phạm quy định tại Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm,
trừ trường hợp quy định tại điểm đ khoản này;
đ) Tước quyền sử
dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi
phạm quy định tại khoản 9 Điều này.
12. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu
hủy tang vật là hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi,
cây trồng và môi trường, văn hóa phẩm có nội dung độc hại đối với hành vi vi
phạm quy định tại Điều này;
b) Buộc nộp lại
số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
13. Đối với hành
vi sản xuất, buôn bán hàng hóa chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại
Việt Nam thì áp dụng quy định tại các nghị định của Chính phủ về xử phạt vi phạm
hành chính trong các lĩnh vực có liên quan để xử phạt vi phạm hành chính.
Điều 9. Hành vi buôn
bán hàng giả về giá trị sử dụng, công dụng
1. Đối với hành vi
buôn bán hàng giả về giá trị sử dụng, công dụng quy định tại điểm a, b, c và d
khoản 7 Điều 3 của Nghị định này, mức phạt tiền như sau:
a) Phạt tiền từ 1.000.000
đồng đến 3.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của
hàng thật có trị giá dưới 3.000.000 đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp dưới 5.000.000
đồng;
b) Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng
của hàng thật có trị giá từ 3.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng hoặc thu lợi
bất hợp pháp từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 5.000.000
đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của
hàng thật có trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng hoặc thu lợi
bất hợp pháp từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của
hàng thật có trị giá từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng hoặc thu lợi
bất hợp pháp từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với
số lượng của hàng thật có trị giá từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng
hoặc thu lợi bất hợp pháp từ 30.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
e) Phạt tiền từ 50.000.000
đồng đến 70.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của
hàng thật có trị giá từ 30.000.000 đồng trở lên hoặc thu lợi bất hợp pháp từ
50.000.000 đồng trở lên mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Phạt tiền gấp hai
lần các mức tiền phạt quy định tại khoản 1 Điều này đối với hành vi nhập khẩu hàng
giả hoặc hàng giả thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Là thực phẩm,
phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, chất bảo quản thực phẩm,
thuốc, nguyên liệu làm thuốc mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Là thức ăn chăn
nuôi, thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản, sản phẩm
xử lý chất thải chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống
cây trồng, giống vật nuôi;
c) Là mỹ phẩm, trang
thiết bị y tế, chất tẩy rửa, hoá chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng
trong lĩnh vực gia dụng và y tế, xi măng, sắt thép xây dựng, mũ bảo hiểm.
3. Hình thức xử phạt
bổ sung:
a) Tịch thu tang
vật đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này, trừ trường hợp áp dụng biện pháp
khắc phục hậu quả quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản 4 Điều này;
b) Tước quyền sử
dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi
phạm quy định tại Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
4. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy
tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này, trừ trường hợp áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm b khoản này;
b) Buộc đưa ra khỏi
lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc tái xuất hàng giả đối với
hành vi nhập khẩu hàng giả quy định tại Điều này;
c) Buộc nộp lại số
lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Điều 10. Hành vi
sản xuất hàng giả về giá trị sử dụng, công dụng
1. Đối với hành vi
sản xuất hàng giả về giá trị sử dụng, công dụng quy định tại điểm a, b, c và d
khoản 7 Điều 3 Nghị định này, mức phạt tiền như sau:
a) Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số
lượng của hàng thật có trị giá dưới 3.000.000 đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp
dưới 5.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với
số lượng của hàng thật có trị giá từ 3.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng
hoặc thu lợi bất hợp pháp từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với
số lượng của hàng thật có trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng
hoặc thu lợi bất hợp pháp từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với
số lượng của hàng thật có trị giá từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng
hoặc thu lợi bất hợp pháp từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền
từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương
với số lượng của hàng thật có trị giá từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000
đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp từ 30.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
e) Phạt tiền từ
70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số
lượng của hàng thật có trị giá từ 30.000.000 đồng trở lên hoặc thu lợi bất hợp pháp
từ 50.000.000 đồng trở lên mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Phạt tiền gấp
hai lần các mức tiền phạt quy định tại khoản 1 Điều này đối với một trong các trường
hợp hàng giả sau đây:
a) Là thực
phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, chất bảo quản thực
phẩm, thuốc, nguyên liệu làm thuốc mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Là thức ăn chăn
nuôi, thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản, sản phẩm
xử lý chất thải chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống
cây trồng, giống vật nuôi;
c) Là mỹ phẩm, trang
thiết bị y tế, chất tẩy rửa, hoá chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng
trong lĩnh vực gia dụng và y tế, xi măng, sắt thép xây dựng, mũ bảo hiểm.
3. Hình thức xử phạt
bổ sung:
a) Tịch thu tang
vật vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này, trừ trường hợp áp
dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a khoản 4 Điều này;
b) Tịch thu phương
tiện là công cụ, máy móc được sử dụng để sản xuất hàng giả đối với hành vi vi
phạm quy định tại Điều này;
c) Tước quyền
sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề từ 12 tháng đến 24 tháng đối với hành vi
vi phạm quy định tại Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm;
d) Đình chỉ
hoạt động một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất vi phạm từ 12 tháng đến 24
tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này trong trường hợp vi phạm
nhiều lần hoặc tái phạm.
4. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu
hủy tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
b) Buộc nộp lại
số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Điều 11. Hành vi
buôn bán hàng giả mạo nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa
1. Đối với hành vi
buôn bán hàng giả mạo nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa quy định tại điểm đ khoản 7
Điều 3 Nghị định này, mức phạt tiền như sau:
a) Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng
của hàng thật có trị giá dưới 3.000.000 đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp dưới 5.000.000
đồng;
b) Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng
của hàng thật có trị giá từ 3.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng hoặc thu lợi
bất hợp pháp từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số
lượng của hàng thật có trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng hoặc thu
lợi bất hợp pháp từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với
số lượng của hàng thật có trị giá từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng
hoặc thu lợi bất hợp pháp từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền
từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương
với số lượng của hàng thật có trị giá từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000
đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp từ 30.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
e) Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với
số lượng của hàng thật có trị giá từ 30.000.000 đồng trở lên hoặc thu lợi bất
hợp pháp từ 50.000.000 đồng trở lên mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Phạt tiền gấp
hai lần các mức tiền phạt quy định tại khoản 1 Điều này đối với hành vi nhập
khẩu hàng giả hoặc hàng giả thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Là thực
phẩm, phụ gia thực phẩm, chất bảo quản thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực
phẩm, thuốc, nguyên liệu làm thuốc mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Là thức ăn chăn
nuôi, thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trông thủy sản, sản phẩm
xử lý chất thải chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống
cây trồng, giống vật nuôi;
c) Là mỹ phẩm, trang
thiết bị y tế, chất tẩy rửa, hoá chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng
trong lĩnh vực gia dụng và y tế, xi măng, sắt thép xây dựng, mũ bảo hiểm.
3. Hình thức xử phạt
bổ sung:
a) Tịch thu tang
vật vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này, trừ trường hợp áp
dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản 4 Điều
này;
b) Tước quyền
sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi
vi phạm quy định tại Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
4. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
a) Buộc loại bỏ
yếu tố vi phạm trên nhãn, bao bì hàng giả hoặc buộc tiêu hủy hàng giả đối với hành
vi vi phạm quy định tại Điều này, trừ trường hợp áp dụng biện pháp khắc phục hậu
quả quy định tại điểm b khoản này;
b) Buộc đưa ra khỏi
lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc tái xuất hàng giả đối với
hành vi nhập khẩu hàng giả quy định tại Điều này;
c) Buộc nộp lại
số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Điều 12. Hành vi
sản xuất hàng giả mạo nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa
1. Đối với hành vi
sản xuất hàng giả mạo nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa quy định tại điểm đ khoản 7
Điều 3 Nghị định này, mức phạt tiền như sau:
a) Phạt tiền từ
2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng
của hàng thật có trị giá dưới 3.000.000 đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp dưới 5.000.000
đồng;
b) Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa giả tương đương với
số lượng của hàng thật có trị giá từ 3.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng
hoặc thu lợi bất hợp pháp từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ
8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số
lượng của hàng thật có trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng hoặc thu
lợi bất hợp pháp từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ
15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với
số lượng của hàng thật có trị giá từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng
hoặc thu lợi bất hợp pháp từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền
từ 25.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương
với số lượng của hàng thật có trị giá từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000
đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp từ 30.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
e) Phạt tiền từ
40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với
số lượng của hàng thật có trị giá từ 30.000.000 đồng trở lên hoặc thu lợi bất
hợp pháp từ 50.000.000 đồng trở lên mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Phạt tiền gấp
hai lần các mức tiền phạt quy định tại khoản 1 Điều này đối với một trong các trường
hợp hàng giả sau đây:
a) Là thực
phẩm, phụ gia thực phẩm, chất bảo quản thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực
phẩm, thuốc, nguyên liệu làm thuốc mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Là thức ăn chăn
nuôi, thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản, sản phẩm
xử lý chất thải chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống
cây trồng, giống vật nuôi;
c) Là mỹ phẩm, trang
thiết bị y tế, chất tẩy rửa, hoá chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng
trong lĩnh vực gia dụng và y tế, xi măng, sắt thép xây dựng, mũ bảo hiểm.
3. Hình thức xử phạt
bổ sung:
a) Tịch thu tang
vật vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này trừ trường hợp áp
dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a khoản 4 Điều này;
b) Tịch thu phương
tiện là công cụ, máy móc được sử dụng để sản xuất hàng giả đối với hành vi vi
phạm quy định tại Điều này;
c) Tước quyền
sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi
vi phạm quy định tại Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm;
d) Đình chỉ một
phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất vi phạm từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành
vi vi phạm quy định tại Điều này.
4. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
a) Buộc loại bỏ
yếu tố vi phạm trên nhãn, bao bì hàng giả hoặc buộc tiêu hủy hàng giả đối với
hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
b) Buộc nộp lại
số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Điều 13. Hành vi
buôn bán tem, nhãn, bao bì hàng hóa giả
1. Đối với hành vi
buôn bán tem, nhãn, bao bì hàng hóa giả quy định tại điểm e khoản 7 Điều 3 Nghị
định này, mức phạt tiền như sau:
a) Phạt tiền từ
300.000 đồng đến 500.000 đồng trong trường hợp tem, nhãn, bao bì hàng hóa giả có
số lượng dưới 100 cái, chiếc, tờ hoặc đơn vị tính tương đương (sau đây gọi tắt là
đơn vị);
b) Phạt tiền từ
500.000 đồng đến 1.000.000 đồng trong trường hợp tem, nhãn, bao bì hàng hóa giả
có số lượng từ 100 đơn vị đến dưới 500 đơn vị;
c) Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng trong trường hợp tem, nhãn, bao bì hàng hóa giả
có số lượng từ 500 đơn vị đến dưới 1.000 đơn vị;
d) Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp tem, nhãn, bao bì hàng hóa giả
có số lượng từ 1.000 đơn vị đến dưới 2.000 đơn vị;
đ) Phạt tiền
từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp tem, nhãn, bao bì hàng
hóa giả có số lượng từ 2.000 đơn vị đến dưới 3.000 đơn vị;
e) Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng trong trường hợp tem, nhãn, bao bì hàng hóa
giả có số lượng từ 3.000 đơn vị đến dưới 5.000 đơn vị;
g) Phạt tiền từ
15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp tem, nhãn, bao bì hàng hóa
giả có số lượng từ 5.000 đơn vị đến dưới 10.000 đơn vị;
h) Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp tem, nhãn, bao bì hàng hóa
giả có số lượng từ 10.000 đơn vị trở lên mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Phạt tiền gấp
hai lần các mức tiền phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này
thuộc một trong những trường hợp sau đây:
a) Hành vi nhập
khẩu tem, nhãn, bao bì hàng hóa giả;
b) Tem, nhãn,
bao bì hàng hóa giả của thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực
phẩm, chất bảo quản thực phẩm, thuốc phòng bệnh, thuốc, nguyên liệu làm thuốc,
mỹ phẩm, trang thiết bị y tế, mũ bảo hiểm;
c) Tem, nhãn,
bao bì hàng hóa giả của chất tẩy rửa, hoá chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt
khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế, thức ăn chăn nuôi, thức ăn thủy
sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản, sản phẩm xử lý chất thải
chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, giống
vật nuôi, xi măng, sắt thép xây dựng.
3. Hình thức xử phạt
bổ sung:
a) Tịch thu tang
vật đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này, trừ trường hợp áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a khoản 4 Điều này;
b) Tước quyền
sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi
vi phạm quy định tại Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
4. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu
hủy tem, nhãn, bao bì hàng hóa giả đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều
này;
b) Buộc nộp lại
số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Điều 14. Hành vi
sản xuất tem, nhãn, bao bì hàng hóa giả
1. Đối với hành vi
sản xuất tem, nhãn, bao bì hàng hóa giả quy định tại điểm e khoản 7 Điều 3 Nghị
định này, mức phạt tiền như sau:
a) Phạt tiền từ
500.000 đồng đến 1.000.000 đồng trong trường hợp tem, nhãn, bao bì hàng hóa giả
có số lượng dưới 100 cái, chiếc, tờ hoặc đơn vị tính tương đương (sau đây gọi
tắt là đơn vị);
b) Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng trong trường hợp tem, nhãn, bao bì hàng hóa giả
có số lượng từ 100 đơn vị đến dưới 500 đơn vị;
c) Phạt tiền từ
2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp tem, nhãn, bao bì hàng hóa giả
có số lượng từ 500 đơn vị đến dưới 1.000 đơn vị;
d) Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp tem, nhãn, bao bì hàng hóa giả
có số lượng từ 1.000 đơn vị đến dưới 2.000 đơn vị;
đ) Phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp tem, nhãn, bao bì hàng
hóa giả có số lượng từ 2.000 đơn vị đến dưới 3.000 đơn vị;
e) Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp tem, nhãn, bao bì hàng hóa
giả có số lượng từ 3.000 đơn vị đến dưới 5.000 đơn vị;
g) Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng trong trường hợp tem, nhãn, bao bì giả có
số lượng từ 5.000 đơn vị đến dưới 10.000 đơn vị;
h) Phạt tiền từ
40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp tem, nhãn, bao bì hàng hóa
giả có số lượng từ 10.000 đơn vị trở lên mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Phạt tiền gấp
hai lần các mức tiền phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này
thuộc một trong những trường hợp sau đây:
a) Tem, nhãn, bao
bì hàng hóa giả của thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm,
chất bảo quản thực phẩm, thuốc phòng bệnh, thuốc, nguyên liệu làm thuốc, mỹ
phẩm, trang thiết bị y tế, mũ bảo hiểm;
b) Tem, nhãn, bao
bì hàng hóa giả của chất tẩy rửa, hoá chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn
dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế, thức ăn chăn nuôi, thức ăn thủy sản, sản
phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản, sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi,
phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, giống vật nuôi,
xi măng, sắt thép xây dựng.
3. Hình thức xử phạt
bổ sung:
a) Tịch thu tem,
nhãn, bao bì hàng hóa giả đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này, trừ
trường hợp áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a khoản 4 Điều
này;
b) Tịch thu phương
tiện là công cụ, máy móc được sử dụng để sản xuất tem, nhãn, bao bì hàng hóa
giả đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
c) Tước quyền
sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi
vi phạm quy định tại Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm;
d) Đình chỉ một
phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất vi phạm từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành
vi vi phạm quy định tại Điều này.
4. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu
hủy tem, nhãn, bao bì hàng hóa giả đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều
này;
b) Buộc nộp lại
số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Mục 3. HÀNH VI KINH
DOANH HÀNG HÓA NHẬP LẬU; HÀNG HÓA LƯU THÔNG TRONG NƯỚC BỊ ÁP DỤNG BIỆN PHÁP
KHẨN CẤP; HÀNG HÓA QUÁ HẠN SỬ DỤNG, KHÔNG RÕ NGUỒN GỐC, XUẤT XỨ VÀ CÓ VI PHẠM
KHÁC
Điều 15. Hành vi
kinh doanh hàng hóa nhập lậu
1. Đối với hành vi
kinh doanh hàng hóa nhập lậu, mức phạt tiền như sau:
a) Phạt tiền từ
500.000 đồng đến 1.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa nhập lậu có trị giá dưới
3.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa nhập lậu có giá trị
từ 3.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ
2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa nhập lậu có giá trị
từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ
4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa nhập lậu có giá trị
từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền
từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa nhập lậu có giá
trị từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng;
e) Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa nhập lậu có giá trị
từ 30.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
g) Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa nhập lậu có giá trị
từ 50.000.000 đồng đến dưới 70.000.000 đồng;
h) Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa nhập lậu có giá trị
từ 70.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
i) Phạt tiền từ
40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa nhập lậu có giá trị
từ 100.000.000 đồng trở lên.
2. Phạt tiền gấp
hai lần mức tiền phạt đối với hành vi kinh doanh hàng hóa nhập lậu quy định tại
khoản 1 Điều này trong các trường hợp sau đây:
a) Người vi
phạm trực tiếp nhập lậu hàng hóa có giá trị dưới 100.000.000 đồng hoặc từ 100.000.000
đồng trở lên mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Hàng hóa
nhập lậu thuộc danh mục cấm nhập khẩu hoặc tạm ngừng nhập khẩu;
c) Hàng hóa
nhập lậu là thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, chất
bảo quản thực phẩm, thuốc phòng bệnh và thuốc, nguyên liệu làm thuốc, mỹ phẩm, trang
thiết bị y tế, hoá chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực
gia dụng và y tế, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản, sản phẩm xử lý
chất thải chăn nuôi, thuốc thú y, phân bón, xi măng, thức ăn chăn nuôi, thuốc
bảo vệ thực vật, chất kích thích tăng trưởng, giống cây trồng, giống vật nuôi.
3. Các mức phạt tiền
quy định tại khoản 1 và 2 Điều này cũng được áp dụng xử phạt hành chính đối với:
a) Hành vi cố ý
vận chuyển hàng hóa nhập lậu;
b) Hành vi cố ý
tàng trữ hàng hóa nhập lậu;
c) Hành vi cố ý
giao nhận hàng hóa nhập lậu.
4. Hình thức xử phạt
bổ sung:
a) Tịch thu tang
vật đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này, trừ trường hợp áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a khoản 5 Điều này;
b) Tịch thu phương
tiện vận tải vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này trong trường
hợp tang vật vi phạm có giá trị từ 200.000.000 đồng trở lên hoặc vi phạm nhiều
lần hoặc tái phạm.
5. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu
hủy hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và
môi trường, văn hóa phẩm có nội dung độc hại, hàng hóa không bảo đảm an toàn sử
dụng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
b) Buộc nộp lại
số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Điều 16. Hành vi
vi phạm về kinh doanh hàng hóa bị áp dụng biện pháp khẩn cấp
1. Phạt cảnh cáo
hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi
phạm sau đây trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị dưới 1.000.000 đồng:
a) Kinh doanh
loại hàng hóa đã bị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền áp dụng biện pháp
lưu thông có điều kiện nhưng không đảm bảo điều kiện hoặc phải có giấy phép
nhưng không có giấy phép theo quy định;
b) Kinh doanh loại
hàng hóa đã bị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền áp dụng biện pháp khẩn cấp
buộc phải thu hồi hoặc tạm ngừng lưu thông.
2. Phạt tiền từ 400.000
đồng đến 600.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này
trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 1.000.000 đồng đến dưới
2.000.000 đồng.
3. Phạt tiền từ 600.000
đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này
trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 2.000.000 đồng đến dưới 5.000.000
đồng.
4. Phạt tiền từ 1.000.000
đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này
trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000
đồng.
5. Phạt tiền từ 3.000.000
đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này
trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000
đồng.
6. Phạt tiền từ 5.000.000
đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này
trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000
đồng.
7. Phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này
trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 30.000.000 đồng đến dưới
50.000.000 đồng.
8. Phạt tiền từ 15.000.000
đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này
trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới
70.000.000 đồng.
9. Phạt tiền từ 20.000.000
đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này
trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 70.000.000 đồng đến dưới
100.000.000 đồng.
10. Phạt tiền
từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại
khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 100.000.000
đồng trở lên.
11. Phạt tiền
gấp hai lần mức tiền phạt quy định từ khoản 1 đến khoản 10 Điều này đối với
người sản xuất, nhập khẩu thực hiện hành vi vi phạm hành chính.
12. Đối với hành
vi kinh doanh loại hàng hóa đã bị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền áp
dụng biện pháp khẩn cấp cấm lưu thông thì xử phạt hành chính theo quy định tại Điều
8 Nghị định này.
13. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
Buộc tiêu hủy tang vật vi phạm là hàng
hóa, vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng, môi trường, văn
hóa phẩm có nội dung độc hại, hàng hóa không bảo đảm an toàn sử dụng đối với hành
vi vi phạm quy định tại Điều này.
Điều 17. Hành vi
vi phạm về thời hạn sử dụng của hàng hóa, hàng hóa không rõ nguồn gốc, xuất xứ và
có vi phạm khác
1. Phạt cảnh cáo
hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong các hành vi vi
phạm sau đây trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị dưới 1.000.000 đồng:
a) Kinh doanh hàng
hóa (trừ thuốc bảo vệ thực vật, thức ăn chăn nuôi) quá hạn sử dụng ghi trên
nhãn hàng hóa hoặc bao bì hàng hóa;
b) Đánh tráo, thay
đổi nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa hoặc tẩy xóa, sửa chữa thời hạn sử dụng trên
nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa hoặc thực hiện hành vi gian lận khác nhằm kéo
dài thời hạn sử dụng của hàng hóa;
c) Kinh doanh hàng
hóa không rõ nguồn gốc, xuất xứ;
d) Mua, bán,
vận chuyển, tàng trữ, tiêu thụ khoáng sản không có nguồn gốc hợp pháp.
2. Phạt tiền từ 500.000
đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này
trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 1.000.000 đến dưới 3.000.000
đồng.
3. Phạt tiền từ 1.000.000
đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này
trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 3.000.000 đồng đến dưới 5.000.000
đồng.
4. Phạt tiền từ 3.000.000
đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này
trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000
đồng.
5. Phạt tiền từ 5.000.000
đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này
trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000
đồng.
6. Phạt tiền từ 7.000.000
đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này
trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000
đồng.
7. Phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này
trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 30.000.000 đồng đến dưới 40.000.000
đồng.
8. Phạt tiền từ 15.000.000
đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này
trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 40.000.000 đồng đến dưới
50.000.000 đồng.
9. Phạt tiền từ 20.000.000
đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này
trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới
70.000.000 đồng.
10. Phạt tiền
từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại
khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 70.000.000
đồng đến dưới 100.000.000 đồng.
11. Phạt tiền
từ 40.000 000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại
khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 100.000.000 đồng
trở lên.
12. Phạt tiền
gấp hai lần mức tiền phạt quy định từ khoản 1 đến khoản 11 Điều này đối với
người sản xuất, nhập khẩu thực hiện hành vi vi phạm hành chính hoặc hàng hóa vi
phạm thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Là thực
phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, chất bảo quản thực
phẩm, thuốc phòng bệnh và thuốc, nguyên liệu làm thuốc, mỹ phẩm, trang thiết bị
y tế;
b) Là chất tẩy
rửa, hoá chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng
và y tế, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản, sản phẩm xử lý chất
thải chăn nuôi, thuốc thú y, phân bón, xi măng, chất kích thích tăng trưởng,
giống cây trồng, giống vật nuôi, giống thủy sản, thức ăn thủy sản;
c) Hàng hóa khác
thuộc danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.
13. Hình thức
xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang
vật đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này, trừ trường hợp áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a khoản 14 Điều này;
b) Tịch thu phương
tiện là công cụ, máy móc được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm hành chính
đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
14. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
a) Buộc tiêu
hủy tang vật vi phạm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi
trường đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a, b và c khoản 1 Điều này;
b) Buộc nộp
lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều
này.
Mục 4. HÀNH VI VI PHẠM
VỀ KINH DOANH THUỐC LÁ
Điều 18. Hành vi
vi phạm về nhập khẩu thuốc lá, giấy cuốn điếu thuốc lá và nguyên liệu thuốc lá
1. Phạt tiền từ 20.000.000
đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Nhập khẩu thuốc
lá không đảm bảo yêu cầu vệ sinh an toàn thực phẩm theo quy định;
b) Nhập khẩu thuốc
lá không đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn chất lượng đã đăng ký.
2. Phạt tiền từ 30.000.000
đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Nhập khẩu
giấy cuốn điếu thuốc lá, nguyên liệu thuốc lá khi không có giấy phép nhập khẩu
theo quy định;
b) Nhập khẩu số
lượng giấy cuốn điếu thuốc lá vượt quá chỉ tiêu nhập khẩu hằng năm đã được công
bố;
c) Nhập khẩu thuốc
lá với mục đích thương mại không đúng với nhãn hiệu đã đăng ký hoặc bảo hộ tại
Việt Nam.
3. Hình thức xử phạt
bổ sung:
a) Tịch thu tang
vật đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này, trừ trường hợp áp
dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm b khoản 4 Điều này;
b) Tước quyền
sử dụng giấy phép kinh doanh thuốc lá từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi
vi phạm quy định tại Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
4. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu
hủy hàng hóa vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc đưa ra khỏi
lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc tái xuất hàng hóa vi phạm
đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 19. Hành vi
vi phạm về mua bán, chuyển nhượng tem, giấy cuốn điếu thuốc lá
1. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi mua bán, chuyển nhượng trái
phép tem thuốc lá.
2. Đối với hành vi
mua bán, chuyển nhượng trái phép giấy cuốn điếu thuốc lá, mức phạt tiền như
sau:
a) Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá
trị dưới 10.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá
trị từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá
trị từ 20.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ
40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá
trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền
từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá
trị từ 100.000.000 đồng trở lên.
3. Hình thức xử phạt
bổ sung:
a) Tịch thu tang
vật đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và 2 Điều này;
b) Tước quyền
sử dụng giấy phép kinh doanh thuốc lá từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi
vi phạm quy định tại điểm d và đ khoản 2 Điều này trong trường hợp vi phạm
nhiều lần hoặc tái phạm.
Điều 20. Hành vi
vi phạm về dán tem nhập khẩu đối với thuốc lá nhập khẩu
1. Đối với hành vi
không dán tem nhập khẩu đối với thuốc lá nhập khẩu với mục đích thương mại theo
quy định, mức phạt tiền như sau:
a) Phạt tiền từ
2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị đến
dưới 10.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị
từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá
trị từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ
15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá
trị từ 30.000.000 đồng đến dưới 40.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền
từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá
trị từ 40.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
e) Phạt tiền từ
25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá
trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 60.000.000 đồng;
g) Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá
trị từ 60.000.000 đồng đến dưới 70.000.000 đồng;
h) Phạt tiền từ
35.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá
trị từ 70.000.000 đồng đến dưới 80.000.000 đồng;
i) Phạt tiền từ
40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá
trị từ 80.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
k) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000
đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên.
2. Hình thức xử phạt
bổ sung:
a) Tịch thu tang
vật đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
b) Tước quyền
sử dụng giấy phép kinh doanh thuốc lá từ 03 tháng đến 06 tháng đối với vi phạm
quy định từ điểm đ đến điểm k khoản 1 Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều
lần hoặc tái phạm.
Điều 21. Hành vi
vi phạm về dán tem đối với thuốc lá tiêu thụ trong nước
1. Đối với hành vi
kinh doanh thuốc lá sản xuất trong nước không dán tem thuốc lá tiêu thụ trong
nước hoặc dán tem thuốc lá tiêu thụ trong nước không đúng quy định, mức phạt
tiền như sau:
a) Phạt cảnh cáo
hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi
phạm có giá trị dưới 1.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ
500.000 đồng đến 1.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ
1.000.000 đồng đến dưới 2.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ
2.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ
2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ
5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền
từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá
trị từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng;
e) Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị
từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng;
g) Phạt tiền từ
7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị
từ 30.000.000 đồng đến dưới 40.000.000 đồng;
h) Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 13.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá
trị từ 40.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
i) Phạt tiền từ
13.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá
trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 60.000.000 đồng;
k) Phạt tiền từ
15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá
trị từ 60.000.000 đồng đến dưới 70.000.000 đồng;
l) Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá
trị từ 70.000.000 đồng đến dưới 80.000.000 đồng;
m) Phạt tiền từ
25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá
trị từ 80.000.000 đồng đến dưới 90.000.000 đồng;
n) Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá
trị từ 90.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
o) Phạt tiền từ
35.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá
trị từ 100.000.000 đồng trở lên.
2. Phạt tiền gấp
hai lần mức tiền phạt quy định tại khoản 1 Điều này đối với người sản xuất
thuốc lá có hành vi không dán tem thuốc lá tiêu thụ trong nước theo quy định.
3. Hình thức xử phạt
bổ sung:
a) Tước quyền
sử dụng giấy phép kinh doanh thuốc lá từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi
vi phạm quy định từ điểm h đến điểm o khoản 1 Điều này trong trường hợp vi phạm
nhiều lần hoặc tái phạm;
b) Tước quyền
sử dụng giấy phép kinh doanh thuốc lá từ 03 tháng đến 06 tháng đối với người
sản xuất thuốc lá có hành vi không dán tem thuốc lá tiêu thụ trong nước quy
định tại khoản 2 Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
Điều 22. Hành vi
vi phạm về quản lý sản lượng thuốc lá
1. Đối với hành vi
sản xuất sản lượng thuốc lá tiêu thụ trong nước hàng năm vượt sản lượng được phép
sản xuất, mức phạt tiền như sau:
a) Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp vượt dưới 05% sản lượng
được phép sản xuất;
b) Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp vượt từ 05% đến dưới 10%
sản lượng được phép sản xuất;
c) Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp vượt từ 10% đến dưới 15%
sản lượng được phép sản xuất;
d) Phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng trong trường hợp vượt từ 15% đến dưới 20%
sản lượng được phép sản xuất;
đ) Phạt tiền
từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng trong trường hợp vượt từ 20% sản lượng
được phép sản xuất trở lên.
2. Hình thức xử phạt
bổ sung:
a) Tịch thu tang
vật đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
b) Tước quyền
sử dụng giấy phép kinh doanh thuốc lá từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi
vi phạm quy định tại Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
3. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được
do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Điều 23. Hành vi
vi phạm về bán sản phẩm thuốc lá
1. Phạt tiền từ
500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi không treo biển thông báo không
bán thuốc lá cho người chưa đủ 18 tuổi tại điểm bán theo quy định.
2. Phạt tiền từ 1.000.000
đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Bán thuốc lá
cho người chưa đủ 18 tuổi;
b) Sử dụng
người chưa đủ 18 tuổi bán thuốc lá.
3. Phạt tiền từ 2.000
000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện đúng quy định về
trưng bày thuốc lá tại điểm bán hàng.
4. Phạt tiền từ 3.000.000
đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không báo cáo
hoặc báo cáo không đúng về tình hình, kết quả kinh doanh và hệ thống phân phối
của thương nhân bán lẻ sản phẩm thuốc lá theo quy định;
b) Bán thuốc lá
bằng máy bán thuốc lá tự động hoặc bán thuốc lá tại các địa điểm có quy định
cấm;
c) Bán thuốc lá
phía ngoài cổng các nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường tiểu học, trung học cơ sở,
phổ thông trung học, viện nghiên cứu y học, bệnh viện, nhà hộ sinh, trung tâm y
tế dự phòng, trạm y tế xã, phường trong phạm vi 100 m tính từ ranh giới khuôn viên
gần nhất của cơ sở đó.
5. Phạt tiền từ 5.000.000
đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không báo cáo hoặc báo cáo không đúng
về tình hình, kết quả kinh doanh và hệ thống phân phối của thương nhân phân
phối sản phẩm thuốc lá, thương nhân bán buôn sản phẩm thuốc lá theo quy định.
6. Hình thức xử phạt
bổ sung:
a) Tịch thu tang
vật, phương tiện đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b và c khoản 4 Điều
này;
b) Tước quyền
sử dụng giấy phép kinh doanh thuốc lá từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi
vi phạm quy định tại điểm b và c khoản 4 Điều này.
Điều 24. Hành vi
vi phạm về quản lý máy móc, thiết bị chuyên ngành sản xuất thuốc lá
1. Phạt tiền từ 5.000.000
đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện đúng chế độ báo cáo
tình hình nhập khẩu và sử dụng máy móc, thiết bị chuyên ngành thuốc lá theo quy
định.
2. Phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Thanh lý, tiêu
hủy máy móc, thiết bị chuyên ngành thuốc lá không đúng quy định;
b) Không tái
xuất máy móc, thiết bị chuyên ngành thuốc lá khi hết thời gian được phép tạm
nhập theo quy định.
3. Phạt tiền từ 20.000.000
đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng máy móc, thiết bị chuyên ngành
thuốc lá mà không có giấy phép sản xuất thuốc lá, chế biến nguyên liệu thuốc lá
theo quy định.
4. Phạt tiền từ 30.000.000
đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Mua, bán, thuê,
cho thuê hoặc thực hiện các hình thức chuyển quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng máy
móc, thiết bị chuyên ngành sản xuất thuốc lá không đúng quy định;
b) Nhập khẩu máy
móc, thiết bị chuyên ngành thuốc lá không đúng quy định hoặc sử dụng máy móc,
thiết bị chuyên ngành thuốc lá nhập khẩu không có nguồn gốc hợp pháp.
5. Hình thức xử phạt
bổ sung:
Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm
quy định tại khoản 4 Điều này.
6. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
a) Buộc tái
xuất máy móc, thiết bị chuyên ngành thuốc lá đối với hành vi vi phạm quy định
tại điểm b khoản 2 Điều này;
b) Buộc nộp lại
số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản
2 và điểm a khoản 4 Điều này.
Mục 5. HÀNH VI VI PHẠM
VỀ KINH DOANH RƯỢU, BIA
Điều 25. Hành vi
vi phạm về đăng ký bán rượu có độ cồn từ 5,5 độ trở lên tiêu dùng tại chỗ, kinh
doanh rượu có độ cồn dưới 5,5 độ và sản xuất rượu thủ công có độ cồn từ 5,5 độ trở
lên bán cho cơ sở có giấy phép sản xuất rượu để chế biến lại
1. Phạt tiền từ
500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất rượu thủ công có độ
cồn từ 5,5 độ trở lên bán cho cơ sở có giấy phép sản xuất rượu để chế biến lại
mà không đăng ký với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đặt cơ sở sản xuất.
2. Phạt tiền từ 1.000.000
đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi bán rượu có độ cồn từ 5,5 độ trở lên
tiêu dùng tại chỗ hoặc kinh doanh rượu có độ cồn dưới 5,5 độ mà không đăng ký
với Phòng Kinh tế hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng cấp huyện theo quy định.
Điều 26. Hành vi
vi phạm về nhập khẩu rượu
1. Phạt tiền từ 20.000.000
đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Nhập khẩu
trực tiếp hoặc ủy thác nhập khẩu rượu bán thành phẩm để sản xuất rượu thành
phẩm có độ cồn từ 5,5 độ trở lên mà không có giấy phép kinh doanh rượu theo quy
định;
b) Bán rượu bán
thành phẩm nhập khẩu có độ cồn từ 5,5 độ trở lên cho đối tượng không có giấy phép
sản xuất rượu công nghiệp.
2. Hành vi nhập khẩu
rượu không qua các cửa khẩu quốc tế theo quy định bị xử phạt theo quy định tại
Điều 15 của Nghị định này.
3. Hình thức xử phạt
bổ sung:
Tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh
rượu từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản
1 Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
4. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được
do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
Điều 27. Hành vi
vi phạm về dán tem rượu nhập khẩu đối với sản phẩm rượu nhập khẩu có độ cồn từ 5,5
độ trở lên
1. Đối với hành vi
dán tem rượu nhập khẩu đối với sản phẩm rượu nhập khẩu có độ cồn từ 5,5 độ trở
lên không đúng quy định, mức phạt tiền như sau:
a) Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị dưới
5.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ
2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ
5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị
từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá
trị từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền
từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá
trị từ 30.000.000 đồng đến dưới 40.000.000 đồng;
e) Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá
trị từ 40.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
g) Phạt tiền từ
25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị
từ 50.000.000 đồng đến dưới 60.000.000 đồng;
h) Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá
trị từ 60.000.000 đồng đến dưới 70.000.000 đồng;
i) Phạt tiền từ
35.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá
trị từ 70.000.000 đồng đến dưới 80.000.000 đồng;
k) Phạt tiền từ
40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá
trị từ 80.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
l) Phạt tiền 50.000.000
đồng đến 70.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ
100.000.000 đồng trở lên.
2. Đối với hành vi
kinh doanh sản phẩm rượu nhập khẩu có độ cồn từ 5,5 độ trở lên không dán tem rượu
nhập khẩu theo quy định thì xử phạt hành chính theo quy định tại Điều 15 của Nghị
định này.
3. Hình thức xử phạt
bổ sung:
Tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh
rượu từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều
này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
Điều 28. Hành vi
vi phạm về dán tem rượu sản xuất để tiêu thụ trong nước
1. Đối với hành vi
kinh doanh rượu sản xuất trong nước có độ cồn từ 5,5 độ trở lên không dán tem
rượu sản xuất để tiêu thụ trong nước hoặc dán tem rượu sản xuất để tiêu thụ trong
nước không đúng quy định, mức phạt tiền như sau:
a) Phạt cảnh cáo
hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi
phạm có giá trị dưới 1.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ
300.000 đồng đến 500.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ
1.000.000 đồng đến dưới 2.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ
500.000 đồng đến 1.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ
2.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ
5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền
từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá
trị từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng;
e) Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị
từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng;
g) Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá
trị từ 30.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
h) Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá
trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
i) Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá
trị từ 100.000.000 đồng trở lên.
2. Phạt tiền gấp
hai lần các mức tiền phạt quy định tại khoản 1 Điều này đối với người sản xuất rượu
trong nước có độ cồn từ 5,5 độ trở lên có hành vi không dán tem rượu sản xuất
để tiêu thụ trong nước hoặc dán tem rượu sản xuất để tiêu thụ trong nước không
đúng quy định.
3. Hình thức xử phạt
bổ sung:
Tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh
rượu từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều
này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
Điều 29. Hành vi
vi phạm về cung cấp thông tin về ảnh hưởng của rượu, bia đối với sức khỏe
1. Phạt tiền từ 500.000
đồng đến 1.000.000 đồng đối với thương nhân kinh doanh rượu có độ cồn dưới 5,5
độ có hành vi cung cấp thông tin không chính xác, sai sự thật về ảnh hưởng của
rượu, bia đối với sức khỏe.
2. Phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 20.000.000 đồng đối với thương nhân kinh doanh rượu có độ cồn từ 5,5
độ trở lên có hành vi cung cấp thông tin không chính xác, sai sự thật về ảnh
hưởng của rượu, bia đối với sức khỏe.
Điều 30. Hành vi
vi phạm khác về kinh doanh rượu, bia
1. Phạt tiền từ 500.000
đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi bán, cung cấp rượu, bia cho người dưới
18 tuổi.
2. Phạt tiền từ 1.000.000
đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không báo cáo hoặc báo cáo không đúng
tình hình sản xuất, kinh doanh rượu có độ cồn từ 5,5 độ trở lên với cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cấp giấy phép theo quy định.
3. Phạt tiền từ 3.000.000
đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Bán rượu, bia
bằng máy bán hàng tự động;
b) Kinh doanh
sản phẩm rượu, bia tại các địa điểm cấm kinh doanh rượu, bia theo quy định;
c) Sử dụng lao động
là người chưa đủ 18 tuổi trực tiếp tham gia vào việc sản xuất, mua bán rượu,
bia.
4. Hình thức xử phạt
bổ sung:
Tịch thu tang vật, phương tiện vi
phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a và b khoản 3 Điều này.
5. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được
do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a và b khoản 3 Điều này.
Mục 6. HÀNH VI ĐẦU
CƠ HÀNG HÓA VÀ GĂM HÀNG
Điều 31. Hành vi
đầu cơ hàng hóa
1. Phạt tiền từ 5.000.000
đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng tình hình khan hiếm hàng hóa
hoặc tạo ra sự khan hiếm hàng hóa giả tạo trên thị trường để mua vét, mua gom
hàng hóa có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng nhằm bán lại
thu lợi bất chính thuộc một trong các trường hợp sau đây mà không bị truy cứu
trách nhiệm hình sự:
a) Hàng hóa
thuộc danh mục bình ổn giá hoặc danh mục nhà nước định giá theo quy định của
pháp luật về giá;
b) Khi thị
trường có biến động về cung cầu, giá cả hàng hóa do thiên tai, hỏa hoạn, dịch
bệnh, chiến tranh hoặc diễn biến bất thường khác.
2. Phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này
trong trường hợp hàng hóa có giá trị từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000
đồng.
3. Phạt tiền từ 20.000.000
đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này
trong trường hợp hàng hóa có giá trị từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000
đồng.
4. Phạt tiền từ 50.000.000
đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này
trong trường hợp hàng hóa có giá trị từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000
đồng.
5. Phạt tiền từ 80.000.000
đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này
trong trường hợp hàng hóa có giá trị từ 1.000.000.000 đồng trở lên.
6. Hình thức xử phạt
bổ sung:
a) Tịch thu tang
vật đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
b) Tước quyền
sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, giấy phép kinh doanh, chứng
chỉ hành nghề từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại
Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm;
c) Đình chỉ
hoạt động kinh doanh hàng hóa vi phạm từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi
vi phạm quy định tại Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
7. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được
do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Điều 32. Hành vi
găm hàng
1. Phạt tiền từ 5.000.000
đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây thuộc
một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 31 của Nghị định này mà
không có lý do chính đáng:
a) Cắt giảm địa
điểm bán hàng;
b) Cắt giảm phương
thức bán hàng (từ bán buôn sang bán lẻ) khác với thời gian trước đó;
c) Quy định, niêm
yết, bán hàng theo định lượng, đối tượng mua hàng khác với thời gian trước đó;
d) Cắt giảm
thời gian bán hàng, thời gian cung ứng hàng hóa khác với thời gian trước đó.
2. Phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây thuộc
một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 31 của Nghị định này mà
không có lý do chính đáng:
a) Cắt giảm
lượng hàng hóa bán ra thị trường;
b) Ngừng bán hàng
hóa ra thị trường;
c) Không mở cửa
hàng, địa điểm giao dịch kinh doanh để bán hàng;
d) Mở cửa hàng,
địa điểm giao dịch kinh doanh nhưng không bán hàng.
3. Phạt tiền từ 20.000.000
đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi găm hàng trong kho vượt quá 150% so
với lượng hàng hóa tồn kho trung bình của ba tháng liền kề trước đó thuộc một
trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 31 của Nghị định này.
4. Hình thức xử phạt
bổ sung:
a) Tịch thu tang
vật đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Tước quyền
sử dụng giấy phép kinh doanh, chứng chỉ hành nghề từ 03 tháng đến 06 tháng đối
với hành vi vi phạm quy định tại Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần
hoặc tái phạm.
Mục 7. HÀNH VI VI PHẠM
VỀ HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI
Điều 33. Hành vi
vi phạm về khuyến mại
1. Phạt tiền từ 5.000.000
đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không thực hiện,
thực hiện không đầy đủ hoặc thực hiện không đúng quy định về việc cung cấp, công
khai thông tin về hoạt động khuyến mại khi thực hiện khuyến mại;
b) Thu các
khoản phí, lệ phí, tiền từ khách hàng hoặc yêu cầu khách hàng thực hiện bất kỳ
nghĩa vụ thanh toán nào khác khi thực hiện hình thức khuyến mại đưa hàng mẫu,
cung ứng dịch vụ mẫu để khách hàng dùng thử không phải trả tiền;
c) Không tổ
chức công khai việc mở thưởng chương trình khuyến mại mang tính may rủi hoặc tổ
chức mở thưởng chương trình khuyến mại mang tính may rủi mà không có sự chứng
kiến của khách hàng hoặc không lập thành biên bản việc tổ chức mở thưởng;
d) Không thông báo
cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về thời gian, địa điểm thực hiện việc
phát hành kèm bằng chứng xác định trúng thưởng vào hàng hóa trước khi thực hiện
việc phát hành bằng chứng xác định trúng thưởng khi thực hiện chương trình khuyến
mại mang tính may rủi mà bằng chứng xác định trúng thưởng được phát hành kèm
theo hàng hóa;
đ) Không thực hiện
hoặc thực hiện không đúng quy định về công bố kết quả trúng thưởng, thông báo
công khai thông tin kết quả thực hiện khuyến mại;
e) Không thực hiện
việc trao giải thưởng trong thời hạn quy định khi thực hiện chương trình khuyến
mại có trao giải thưởng;
g) Không xác
nhận chính xác, kịp thời sự tham gia của khách hàng vào chương trình khách hàng
thường xuyên;
h) Không thể
hiện và lưu trữ đầy đủ các nội dung bắt buộc theo quy định trên phiếu mua hàng,
phiếu sử dụng dịch vụ, phiếu dự thi, vé số dự thưởng, thẻ khách hàng hoặc phiếu
ghi nhận việc mua hàng hóa, dịch vụ sử dụng trong các chương trình khuyến mại
tổ chức chương trình khách hàng thường xuyên.
2. Phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Thực hiện khuyến
mại cho hàng hóa, dịch vụ mà không phải là thương nhân theo quy định được quyền
thực hiện khuyến mại cho hàng hóa, dịch vụ đó;
b) Thực hiện khuyến
mại cho hàng hóa, dịch vụ của thương nhân khác mà không có hợp đồng dịch vụ
khuyến mại thẹo quy định hoặc thuê thương nhân kinh doanh dịch vụ khuyến mại thực
hiện khuyến mại cho hàng hóa, dịch vụ của mình mà không có hợp đồng dịch vụ khuyến
mại theo quy định;
c) Không thông báo
hoặc không đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định trước
khi thực hiện khuyến mại hoặc thông báo, đăng ký không đúng quy định;
d) Không thông báo
hoặc không báo cáo kết quả thực hiện khuyến mại với cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền theo quy định hoặc thông báo, báo cáo không đúng quy định hoặc nội dung
thông báo, báo cáo không trung thực;
đ) Không thực hiện
hoặc thực hiện không đúng hoặc trì hoãn việc thực hiện các nội dung của chương
trình khuyến mại đã thông báo, cam kết với khách hàng hoặc đã thông báo, đăng
ký với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
e) Thực hiện khuyến
mại có giá trị của hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại vượt quá hạn mức tối đa
về giá trị hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại theo quy định;
g) Thực hiện khuyến
mại bằng hình thức giảm giá có mức giảm giá hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ vượt
quá mức giảm giá tối đa đối với hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại theo quy định;
h) Thực hiện
khuyến mại bằng hình thức giảm giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ xuống
thấp hơn mức giá tối thiểu trong trường hợp giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch
vụ thuộc diện nhà nước có quy định khung giá hoặc quy định giá tối thiểu; giảm
giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc diện nhà
nước định giá cụ thể;
i) Thực hiện chương
trình khuyến mại bằng hình thức giảm giá không đúng theo quy định về thời gian
được phép thực hiện khuyến mại;
k) Sử dụng bằng
chứng xác định trúng thưởng có hình thức giống hoặc tương tự với xổ số do nhà nước
độc quyền phát hành hoặc sử dụng kết quả xổ số để làm kết quả xác định trúng
thưởng, làm căn cứ để tặng, thưởng trong các chương trình khuyến mại theo hình
thức quy định tại khoản 5, khoản 6 và
khoản 9 Điều 92 Luật Thương mại;
l) Không thực hiện
hoặc thực hiện không đúng quy định về việc trích nộp 50% giá trị giải thưởng không
có người trúng thưởng đã công bố vào ngân sách nhà nước trong trường hợp thực
hiện chương trình khuyến mại mang tính may rủi;
m) Chấm dứt
việc thực hiện chương trình khuyến mại trước thời hạn đã công bố hoặc đã được
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xác nhận, trừ trường hợp pháp luật cho
phép hoặc trường hợp cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xác nhận điều chỉnh
thời gian thực hiện khuyến mại;
n) Chấm dứt
việc thực hiện chương trình khuyến mại trước thời hạn đã công bố hoặc đã được
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xác nhận mà không thuộc các trường hợp
pháp luật quy định;
o) Thực hiện khuyến
mại trái quy định về nguyên tắc thực hiện khuyến mại;
p) Văn phòng
đại diện của thương nhân thực hiện khuyến mại cho thương nhân mà mình đại diện
hoặc thuê thương nhân khác thực hiện khuyến mại cho thương nhân mà mình đại
diện tại Việt Nam.
3. Phạt tiền từ 20.000.000
đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Khuyến mại cho
hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh; hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh; hàng
hóa chưa được phép lưu thông, dịch vụ chưa được phép cung ứng; rượu, xổ số, thuốc
lá, sữa thay thế sữa mẹ, thuốc chữa bệnh cho người kể cả các loại thuốc đã được
phép lưu thông theo quy định của Bộ Y tế (trừ trường hợp khuyến mại cho thương
nhân kinh doanh thuốc), dịch vụ khám, chữa bệnh của cơ sở y tế công lập, dịch
vụ giáo dục của cơ sở công lập, cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập, hàng hóa,
dịch vụ bị cấm lưu hành tại Việt Nam hoặc các hàng hóa, dịch vụ khác bị cấm khuyến
mại theo quy định của pháp luật;
b) Sử dụng hàng
hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại là hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh; hàng hóa, dịch
vụ hạn chế kinh doanh; hàng hóa chưa được phép lưu thông, dịch vụ chưa được phép
cung ứng; rượu, xổ số, thuốc lá, thuốc chữa bệnh cho người kể cả các loại thuốc
đã được phép lưu thông theo quy định của Bộ Y tế (trừ trường hợp khuyến mại cho
thương nhân kinh doanh thuốc), hàng hóa, dịch vụ bị cấm lưu hành tại Việt Nam
và các hàng hóa, dịch vụ bị cấm khuyến mại khác theo quy định của pháp luật;
c) Khuyến mại rượu,
bia cho người chưa đủ 18 tuổi; khuyến mại trong hoạt động kinh doanh rượu, bia
có độ cồn từ 15 độ trở lên hoặc sử dụng rượu, bia có độ cồn từ 15 độ trở lên để
khuyến mại dưới mọi hình thức;
d) Khuyến mại không
trung thực hoặc gây nhầm lẫn về hàng hóa, dịch vụ để lừa dối khách hàng;
đ) Khuyến mại
để tiêu thụ hàng hóa không bảo đảm chất lượng theo quy định;
e) Khuyến mại
tại trường học, bệnh viện, trụ sở của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân;
g) Nội dung chương
trình thi của chương trình khuyến mại theo hình thức bán hàng, cung ứng dịch vụ
có kèm theo phiếu dự thi cho khách hàng để chọn người trao thưởng theo thể lệ
và giải thưởng đã công bố trái với truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức, thuần
phong mỹ tục Việt Nam;
h) Thực hiện khuyến
mại theo mô hình đa cấp, trong đó đối tượng khuyến mại gồm nhiều cấp, nhiều
nhánh, người trước được hưởng lợi ích từ việc mua hàng của người sau mà không
có giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp.
4. Phạt tiền gấp
hai lần mức tiền phạt quy định từ khoản 1 đến khoản 3 Điều này trong trường hợp
hành vi vi phạm được thực hiện trên địa bàn từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương trở lên.
5. Hình thức xử phạt
bổ sung:
Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm
quy định tại điểm a, b, c và đ khoản 3 Điều này, trừ trường hợp áp dụng biện pháp
khắc phục hậu quả quy định tại điểm a khoản 6 Điều này.
6. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu
hủy tang vật là hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi,
cây trồng và môi trường, văn hóa phẩm có nội dung độc hại đối với hành vi vi
phạm quy định tại điểm a và b khoản 3 Điều này;
b) Buộc hủy bỏ kết
quả đã mở thưởng và tổ chức mở thưởng lại đối với hành vi vi phạm quy định tại
điểm c và d khoản 1 Điều này;
c) Buộc nộp lại
số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản
1 và điểm l khoản 2 Điều này.
Điều 34. Hành vi
vi phạm về trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ
1. Phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Trưng bày, giới
thiệu hàng hóa với các thông tin về hàng hóa được trưng bày, giới thiệu không
đúng với hàng hóa đang hoặc sẽ kinh doanh;
b) Trưng bày, giới
thiệu hàng hóa, dịch vụ của thương nhân khác để so sánh với hàng hóa của mình,
trừ trường hợp hàng hóa đem so sánh là hàng giả, hàng xâm phạm quyền sở hữu trí
tuệ theo quy định;
c) Trưng bày, giới
thiệu hàng hóa không có nhãn hàng hóa hoặc có nhãn hàng hóa không đúng quy định;
d) Trưng bày, giới
thiệu hàng hóa không đảm bảo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật đã công bố, áp dụng;
hàng hóa không đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm, hàng hóa hết hạn sử dụng.
2. Phạt tiền từ 20.000.000
đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Văn phòng
đại diện của thương nhân trực tiếp trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ của thương
nhân mà mình đại diện tại các địa điểm không phải tại trụ sở của văn phòng đại
diện đó;
b) Văn phòng
đại diện của thương nhân thực hiện trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ của thương
nhân mà mình đại diện khi chưa được sự ủy quyền của thương nhân đó.
3. Phạt tiền từ 30.000.000
đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Trưng bày, giới
thiệu loại hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh,
hàng hóa không hoặc chưa được phép lưu hành, dịch vụ chưa được phép cung ứng
tại Việt Nam;
b) Tiêu thụ tại
Việt Nam hàng hóa được tạm nhập khẩu để trưng bày, giới thiệu không đúng quy
định của pháp luật Việt Nam;
c) Trưng bày, giới
thiệu hàng hóa, dịch vụ hoặc sử dụng hình thức, phương tiện trưng bày, giới thiệu
hàng hóa, dịch vụ làm phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội,
cảnh quan, môi trường, sức khỏe con người;
d) Trưng bày, giới
thiệu hàng hóa, dịch vụ hoặc sử dụng hình thức, phương tiện trưng bày, giới thiệu
trái với truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục Việt Nam;
đ) Trưng bày, giới
thiệu hàng hóa, dịch vụ làm lộ bí mật quốc gia.
4. Hành vi trưng
bày, giới thiệu hàng hóa chưa được phép nhập khẩu vào Việt Nam, hàng hóa thuộc danh
mục cấm nhập khẩu bị xử phạt theo quy định tại Điều 15 của Nghị định này.
5. Hình thức xử phạt
bổ sung:
Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm
quy định tại khoản 3 Điều này.
6. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được
do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 Điều này.
Điều 35. Hành vi
vi phạm về hội chợ, triển lãm thương mại
1. Phạt tiền từ 1.000.000
đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi kê khai không trung thực, không chính
xác các nội dung trong hồ sơ khi đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại;
2. Phạt tiền từ 5.000.000
đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không niêm
yết chủ đề, thời gian tiến hành hội chợ, triển lãm thương mại tại nơi tổ chức
hội chợ, triển lãm thương mại đó trước ngày khai mạc hội chợ, triển lãm thương
mại;
b) Thay đổi, bổ
sung nội dung đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại mà không đăng ký
với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định hoặc chưa được sự xác
nhận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về việc thay đổi, bổ sung nội
dung đăng ký;
c) Không công
bố công khai theo quy định khi phải chấm dứt hoạt động hội chợ, triển lãm
thương mại.
3. Phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Trưng bày hàng
giả, hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ tại hội chợ, triển lãm thương mại
nhưng không niêm yết rõ hàng hóa đó là hàng giả, hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu
trí tuệ hoặc không nêu rõ trong nội dung đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương
mại;
b) Trưng bày
tại hội chợ, triển lãm thương mại loại hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hàng
hóa cấm kinh doanh, hàng hóa cấm nhập khẩu, hàng hóa hạn chế kinh doanh, hàng
hóa không hoặc chưa được phép lưu hành, dịch vụ chưa được phép cung ứng tại
Việt Nam hoặc hàng hóa không bảo đảm chất lượng, an toàn thực phẩm theo quy
định, hàng hóa hết hạn sử dụng;
c) Trưng bày
tại hội chợ, triển lãm hàng hóa (kể cả hàng hóa tạm nhập khẩu để trưng bày,
giới thiệu tại hội chợ, triển lãm) không có nhãn hàng hóa hoặc có nhãn hàng hóa
không đúng quy định của pháp luật về nhãn hàng hóa;
d) Không báo cáo
bằng văn bản hoặc báo cáo không đúng theo quy định về kết quả tổ chức hội chợ,
triển lãm thương mại sau khi kết thúc hội chợ, triển lãm thương mại.
4. Phạt tiền từ 20.000.000
đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Thương nhân nước
ngoài trực tiếp tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam;
b) Văn phòng
đại diện của thương nhân trực tiếp tổ chức, tham gia hội chợ, triển lãm thương
mại hoặc tham gia hội chợ, triển lãm thương mại cho thương nhân được đại diện
mà chưa được sự ủy quyền của thương nhân đó;
c) Tổ chức cho thương
nhân khác tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài mà không đăng ký
kinh doanh dịch vụ hội chợ, triển lãm thương mại theo quy định;
d) Tổ chức hội chợ,
triển lãm thương mại mà không đăng ký theo quy định hoặc chưa được cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền xác nhận bằng văn bản việc đăng ký tổ chức hội chợ,
triển lãm;
đ) Đăng ký tổ chức
hội chợ, triển lãm thương mại nhưng không tổ chức hoặc tổ chức không đúng với
nội dung đã được xác nhận mà không thực hiện đăng ký sửa đổi, bổ sung theo quy
định với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền và chưa được cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền đồng ý;
e) Bán, tặng, cung
ứng tại hội chợ, triển lãm thương mại các hàng hóa thuộc diện quản lý chuyên ngành
mà không tuân thủ theo đúng quy định về quản lý chuyên ngành đối với hàng hóa,
dịch vụ đó;
g) Trao, tặng, cấp
giải thưởng hoặc chứng nhận chất lượng, danh hiệu cho hàng hóa, dịch vụ hoặc cho
thương nhân, tổ chức, cá nhân trong khuôn khổ hội chợ, triển lãm thương mại không
đúng quy định;
h) Không thực hiện
việc giải quyết khiếu nại, phản ánh của người tiêu dùng hoặc tổ chức, cá nhân
về hội chợ, triển lãm thương mại; về hàng hóa trưng bày tại hội chợ, triển lãm
thương mại theo quy định;
i) Tổ chức hội chợ,
triển lãm thương mại tại nước ngoài với danh nghĩa Quốc gia Việt Nam hoặc tổ
chức hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam với danh nghĩa của tỉnh, thành
phố mà không đạt tiêu chuẩn quy định.
5. Phạt tiền từ 30.000.000
đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Tổ chức hoặc
trực tiếp mang các hàng hóa, dịch vụ thuộc diện cấm xuất khẩu ra nước ngoài để tham
gia hội chợ, triển lãm thương mại khi chưa được sự chấp thuận của Thủ tướng Chính
phủ về việc mang hàng hóa, dịch vụ thuộc diện cấm xuất khẩu tham gia hội chợ,
triển lãm thương mại ở nước ngoài;
b) Bán, tặng hàng
hóa thuộc diện cấm xuất khẩu nhưng đã được tạm xuất khẩu để tham gia hội chợ,
triển lãm thương mại ở nước ngoài khi chưa có sự chấp thuận của Thủ tướng Chính
phủ về việc bán, tặng hàng hóa đó;
c) Bán, tặng hàng
hóa thuộc diện xuất khẩu phải có giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
khi chưa có sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về
việc bán, tặng hàng hóa đó;
d) Tổ chức hội chợ,
triển lãm thương mại ở Việt Nam có trưng bày, giới thiệu hàng cấm, dịch vụ cấm
kinh doanh, hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh theo quy định của pháp luật hoặc
hàng hóa, dịch vụ do thương nhân ở nước ngoài cung ứng thuộc danh mục cấm nhập
khẩu theo quy định hoặc hàng giả, hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ trừ trường
hợp trưng bày, giới thiệu để so sánh với hàng thật;
đ) Tổ chức hội
chợ, triển lãm thương mại mà chất lượng, danh hiệu của hàng hóa, dịch vụ tham gia
hội chợ hoặc uy tín, danh hiệu của thương nhân, tổ chức hoặc cá nhân tham gia
hội chợ, triển lãm thương mại không phù hợp với tên, chủ đề của hội chợ, triển
lãm thương mại;
e) Bán, tặng, cung
ứng tại hội chợ, triển lãm thương mại các hàng hóa nhập khẩu mà không đăng ký
với hải quan hoặc bán, tặng hàng hóa thuộc diện nhập khẩu phải có giấy phép tại
hội chợ, triển lãm thương mại khi chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp
thuận bằng văn bản.
6. Hình thức xử phạt
bổ sung:
Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm
quy định tại điểm a và b khoản 3 Điều này.
7. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
a) Buộc tái
xuất hàng hóa đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 4 và điểm e
khoản 5 Điều này;
b) Buộc nộp lại
số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Mục 8. HÀNH VI VI
PHẠM VỀ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU HÀNG HÓA VÀ DỊCH VỤ LIÊN QUAN ĐẾN XUẤT KHẨU, NHẬP
KHẨU HÀNG HÓA
Điều 36. Hành vi
vi phạm về hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu
1. Đối với hành vi
xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa thuộc danh mục cấm xuất khẩu hoặc cấm nhập khẩu, mức
phạt tiền như sau:
a) Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá
trị dưới 20.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá
trị từ 20.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá
trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 70.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá
trị từ 70.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền
từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có
giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Hình thức xử phạt
bổ sung:
Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm
quy định tại Điều này, trừ trường hợp áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy
định tại điểm a hoặc điểm b khoản 3 Điều này.
3. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu
hủy tang vật vi phạm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi
trường đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này, trừ trường hợp áp dụng
biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm b khoản này;
b) Buộc đưa ra khỏi
lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc tái xuất hàng hóa vi phạm
đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
c) Buộc nộp lại
số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Điều 37. Hành vi
vi phạm về hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu
1. Đối với hành vi
xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa thuộc danh mục hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu hoặc tạm
ngừng nhập khẩu mà không được phép bằng văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền, mức phạt tiền như sau:
a) Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị
dưới 20.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá
trị từ 20.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá
trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 70.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá
trị từ 70.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền
từ 70.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá
trị từ 100.000.000 đồng trở lên nếu không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Hình thức xử phạt
bổ sung:
Tịch thu tang vật đối với hành vi vi
phạm quy định tại Điều này, trừ trường hợp áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả
quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc tái xuất hàng hóa vi phạm đối với hành vi vi phạm
quy định tại Điều này.
Điều 38. Hành vi
vi phạm về hạn ngạch, giấy phép xuất khẩu, giấy phép nhập khẩu hàng hóa
1. Phạt tiền từ 5.000.000
đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi tự ý tẩy xóa, sửa chữa, bổ sung, thay
đổi nội dung hạn ngạch, giấy phép xuất khẩu, giấy phép nhập khẩu hàng hóa.
2. Phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng trái phép hạn ngạch, giấy phép
xuất khẩu, giấy phép nhập khẩu hàng hóa.
3. Đối với hành vi
xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa theo quy định phải có hạn ngạch, giấy phép xuất khẩu,
giấy phép nhập khẩu nhưng không có hạn ngạch, giấy phép xuất khẩu, giấy phép
nhập khẩu hàng hóa, mức phạt tiền như sau:
a) Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị
dưới 20.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá
trị từ 20.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá
trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 70.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá
trị từ 70.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền
từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá
trị từ 100.000.000 đồng trở lên mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
4. Hình thức xử phạt
bổ sung:
a) Tịch thu tang
vật vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và 3 Điều này;
b) Tước quyền
sử dụng hạn ngạch, giấy phép xuất khẩu, giấy phép nhập khẩu từ 03 tháng đến 06 tháng
đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này trong trường hợp vi phạm
nhiều lần hoặc tái phạm.
Điều 39. Hành vi
vi phạm về ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa
1. Phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi ủy thác hoặc nhận ủy thác xuất khẩu,
nhập khẩu hàng hóa thuộc danh mục hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất, tạm
xuất tái nhập có điều kiện nhưng không đáp ứng điều kiện kinh doanh theo quy
định.
2. Phạt tiền từ 20.000.000
đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi ủy thác hoặc nhận ủy thác xuất khẩu,
nhập khẩu hàng hóa thuộc danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo hạn ngạch
hoặc theo giấy phép xuất khẩu hàng hóa, giấy phép nhập khẩu hàng hóa mà bên ủy
thác hoặc bên nhận ủy thác không có hạn ngạch hoặc giấy phép của cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định.
3. Phạt tiền từ 30.000.000
đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi ủy thác hoặc nhận ủy thác xuất khẩu,
nhập khẩu hàng hóa thuộc danh mục hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập
khẩu.
4. Phạt tiền từ 40.000.000
đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi ủy thác hoặc nhận ủy thác xuất khẩu,
nhập khẩu hàng hóa thuộc danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu.
Điều 40. Hành vi
vi phạm về tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập hàng hóa
1. Phạt tiền từ 5.000.000
đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi tự ý tẩy xóa, sửa chữa, sửa đổi, bổ
sung, thay đổi nội dung giấy phép tạm nhập tái xuất, giấy phép tạm xuất tái
nhập hàng hóa thuộc danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu, tạm ngừng xuất
khẩu, tạm ngừng nhập khẩu.
2. Phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng trái phép giấy phép tạm nhập
tái xuất, giấy phép tạm xuất tái nhập hàng hóa thuộc danh mục hàng hóa cấm xuất
khẩu, cấm nhập khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu.
3. Phạt tiền từ 20.000.000
đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh tạm nhập tái xuất hàng hóa
thuộc danh mục hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất có điều kiện khi không đáp
ứng điều kiện kinh doanh theo quy định.
4. Phạt tiền từ 40.000.000
đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh tạm nhập tái xuất, tạm xuất
tái nhập những mặt hàng quy định phải có giấy phép của cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền mà không có giấy phép theo quy định.
5. Phạt tiền từ 80.000.000
đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh tạm nhập tái xuất, tạm
xuất tái nhập hàng hóa thuộc danh mục hàng hóa cấm kinh doanh tạm nhập tái xuất
và tạm ngừng kinh doanh tạm nhập tái xuất.
6. Hình thức xử phạt
bổ sung:
a) Tịch thu tang
vật đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này, trừ trường hợp áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 7 Điều này;
b) Đình chỉ
hoạt động kinh doanh tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập từ 03 tháng đến 06
tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3, 4 và 5 Điều này;
c) Tước quyền
sử dụng giấy phép tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập hàng hóa từ 03 tháng đến
06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
7. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
a) Buộc tái
xuất hàng hóa tại cửa khẩu nhập đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 và
4 Điều này;
b) Buộc đưa ra khỏi
lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc tái xuất hàng hóa đối với
hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 Điều này.
Điều 41. Hành vi
vi phạm về chuyển khẩu hàng hóa
1. Phạt tiền từ 5.000.000
đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi tự ý tẩy xóa, sửa chữa, sửa đổi, bổ
sung, thay đổi nội dung giấy phép chuyển khẩu hàng hóa.
2. Phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng trái phép giấy phép chuyển
khẩu hàng hóa.
3. Phạt tiền từ 20.000.000
đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi chuyển khẩu không đúng
chủng loại hoặc vượt số lượng hàng hóa đã được quy định trong giấy phép do cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp.
4. Phạt tiền từ 30.000.000
đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Chuyển khẩu hàng
hóa theo quy định phải có giấy phép của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
mà không có giấy phép;
b) Kinh doanh chuyển
khẩu loại hàng hóa thuộc danh mục hàng hóa tạm ngừng kinh doanh chuyển khẩu.
5. Phạt tiền từ 50.000.000
đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh chuyển khẩu loại hàng hóa
thuộc danh mục hàng hóa cấm kinh doanh chuyển khẩu.
6. Hình thức xử phạt
bổ sung:
a) Tịch thu tang
vật đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này, trừ trường hợp áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 7 Điều này;
b) Tước quyền
sử dụng giấy phép chuyển khẩu hàng hóa từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi
vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc
tái phạm;
c) Đình chỉ
hoạt động kinh doanh chuyển khẩu hàng hóa từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành
vi vi phạm quy định tại khoản 4 và 5 Điều này.
7. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc tái xuất hàng hóa đối với hành vi vi phạm quy
định tại khoản 4 và 5 Điều này.
Điều 42. Hành vi
vi phạm về quá cảnh hàng hóa
1. Phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi quá cảnh hàng hóa không đúng tuyến đường,
cửa khẩu được phép quá cảnh, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều
này.
2. Phạt tiền từ 20.000.000
đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Quá cảnh
loại hàng hóa phải có giấy phép không đúng tuyến đường, cửa khẩu được phép quá
cảnh;
b) Hàng hóa quá
cảnh lưu lại trên lãnh thổ Việt Nam quá thời hạn được phép.
3. Phạt tiền từ 30.000.000
đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi quá cảnh loại hàng hóa theo quy định
phải có giấy phép của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền mà không có giấy
phép.
4. Phạt tiền từ 40.000.000
đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi tiêu thụ trái phép hàng hóa, phương
tiện quá cảnh trên lãnh thổ Việt Nam.
5. Hình thức xử phạt
bổ sung:
Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm
quy định tại khoản 4 Điều này.
6. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
a) Buộc đưa ra khỏi
lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc tái xuất hàng hóa vi phạm
với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều này;
b) Buộc nộp lại
số tiền bằng giá trị hàng hóa, phương tiện quá cảnh đã bị tiêu thụ trái phép
đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.
Điều 43. Hành vi
vi phạm về hoạt động của cửa hàng miễn thuế
1. Phạt tiền từ 2.000.000
đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi bán hàng miễn thuế vượt quá định lượng
quy định.
2. Phạt tiền từ 3.000.000
đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi bán hàng miễn thuế không đúng đối tượng.
3. Đối với hành vi
kinh doanh hàng hóa không dán tem “Vietnam duty not paid” theo quy định hoặc bán
hàng miễn thuế là xì gà, thuốc lá điếu sản xuất từ nước ngoài hoặc các loại hàng
hóa thuộc diện xuất khẩu, nhập khẩu có điều kiện mà không có giấy phép xuất khẩu,
nhập khẩu theo quy định, mức phạt tiền như sau:
a) Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng trong trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm
dưới 5.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm từ 5.000.000
đồng đến dưới 10.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm từ
10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm
từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền
từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp giá trị hàng hóa vi
phạm từ 30.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
e) Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng trong trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm
từ 50.000.000 đồng trở lên.
4. Phạt tiền từ 40.000.000
đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Kinh doanh loại
hàng hóa không có nguồn gốc nhập khẩu hợp pháp tại cửa hàng kinh doanh hàng
miễn thuế;
b) Tiêu thụ trái
phép ra thị trường nội địa hàng hóa được phép nhập khẩu để bán tại cửa hàng
kinh doanh hàng miễn thuế.
5. Phạt tiền từ 50.000.000
đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh tại cửa hàng miễn thuế loại
hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu hoặc tạm ngừng xuất khẩu, nhập khẩu theo
quy định.
6. Hình thức xử phạt
bổ sung:
a) Tịch thu tang
vật đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3, 4 và 5 Điều này;
b) Tước quyền
sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh cửa hàng miễn thuế từ 01 tháng
đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này
trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
7. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được
do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Điều 44. Hành vi
vi phạm về xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
1. Phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội
dung Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa hoặc chứng từ tự chứng nhận xuất xứ hàng
hóa hoặc văn bản chấp thuận tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa được cơ quan có thẩm
quyền cấp.
2. Phạt tiền từ 20.000.000
đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp các tài liệu, chứng từ không
đúng sự thật với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khi đề nghị cấp hoặc xác minh
Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa.
3. Phạt tiền từ 30.000.000
đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Tự chứng
nhận sai xuất xứ hàng hóa khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận
cho tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa;
b) Làm giả Giấy
chứng nhận xuất xứ hàng hóa hoặc chứng từ tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong trường
hợp không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
c) Cung cấp các
tài liệu, chứng từ không đúng sự thật với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khi đề
nghị được tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa hoặc xác minh chứng từ tự chứng nhận xuất
xứ hàng hóa.
4. Phạt tiền từ 50.000.000
đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng Giấy chứng nhận xuất xứ hàng
hóa hoặc chứng từ tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa giả trong trường hợp không bị
truy cứu trách nhiệm hình sự.
5. Hình thức xử phạt
bổ sung:
Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm
quy định tại Điều này.
6. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có
được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
b) Buộc cải chính thông tin sai sự
thật về xuất xứ hàng hóa đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Điều 45. Hành vi
vi phạm về gia công hàng hóa có yếu tố nước ngoài
1. Phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi đặt gia công hoặc nhận gia công hàng
hóa với thương nhân nước ngoài mà không có hợp đồng theo quy định.
2. Phạt tiền từ 20.000.000
đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Tiêu thụ tại
thị trường Việt Nam máy móc, thiết bị thuê, mượn hoặc nguyên liệu, phụ liệu,
vật tư dư thừa, phế phẩm, phế liệu tạm nhập khẩu để thực hiện gia công và sản
phẩm gia công hàng hóa cho thương nhân nước ngoài không đúng quy định;
b) Giả mạo hợp đồng
gia công với thương nhân nước ngoài.
3. Phạt tiền từ 40.000.000
đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi đặt gia công hàng hóa hoặc nhận gia
công hàng hóa với thương nhân nước ngoài loại hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
phải có giấy phép mà không được sự chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền theo quy định.
4. Phạt tiền từ 70.000.000
đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Nhận gia công
hàng hóa cho thương nhân nước ngoài loại hàng hóa thuộc danh mục hàng hóa cấm
xuất khẩu, cấm nhập khẩu và tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu mà không
có chấp thuận bằng văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy
định;
b) Đặt gia công
hàng hóa ở nước ngoài để tiêu thụ trong nước loại hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập
khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu hoặc hàng hóa bị áp dụng biện pháp
khẩn cấp cấm lưu thông, bị thu hồi, tạm ngừng lưu thông và hàng hóa không bảo
đảm an toàn thực phẩm.
5. Hình thức xử phạt
bổ sung:
Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm
quy định tại khoản 2, 3 và 4 Điều này.
6. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được
do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 và điểm a khoản 4 Điều
này.
Mục 9. HÀNH VI VI PHẠM
VỀ BẢO VỆ QUYỀN LỢI NGƯỜI TIÊU DÙNG
Điều 46. Hành vi
vi phạm về bảo vệ thông tin của người tiêu dùng
1. Phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không thông báo
rõ ràng, công khai với người tiêu dùng về mục đích trước khi thực hiện hoạt động
thu thập, sử dụng thông tin của người tiêu dùng theo quy định;
b) Sử dụng thông
tin của người tiêu dùng không phù hợp với mục đích đã thông báo với người tiêu
dùng mà không được người tiêu dùng đồng ý theo quy định;
c) Không bảo
đảm an toàn, chính xác, đầy đủ đối với thông tin của người tiêu dùng khi thu
thập, sử dụng, chuyển giao theo quy định;
d) Không tự
điều chỉnh hoặc không có biện pháp để người tiêu dùng cập nhật, điều chỉnh
thông tin khi phát hiện thấy thông tin không chính xác theo quy định;
đ) Chuyển giao
thông tin của người tiêu dùng cho bên thứ ba khi chưa có sự đồng ý của người tiêu
dùng theo quy định, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Phạt tiền gấp
hai lần các mức tiền phạt quy định tại khoản 1 Điều này đối với trường hợp thông
tin có liên quan là thông tin thuộc về bí mật cá nhân của người tiêu dùng.
Điều 47. Hành vi
vi phạm về cung cấp thông tin về hàng hóa, dịch vụ cho người tiêu dùng
1. Phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 20.000.000 đồng đối với thương nhân có một trong các hành vi vi phạm
về cung cấp thông tin về hàng hóa, dịch vụ cho người tiêu dùng sau đây:
a) Không cảnh báo
khả năng hàng hóa, dịch vụ có ảnh hưởng xấu đến sức khỏe, tính mạng, tài sản của
người tiêu dùng và các biện pháp phòng ngừa theo quy định;
b) Không cung
cấp thông tin về khả năng cung ứng linh kiện, phụ kiện thay thế của hàng hóa
theo quy định;
c) Không cung
cấp hướng dẫn sử dụng hoặc không cung cấp thông tin về điều kiện, thời hạn, địa
điểm, thủ tục bảo hành trong trường hợp hàng hóa, dịch vụ có bảo hành theo quy
định;
d) Không thông báo
chính xác, đầy đủ cho người tiêu dùng về hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch
chung trước khi giao dịch theo quy định;
đ) Che giấu thông
tin hoặc cung cấp thông tin không đầy đủ, sai lệch, không chính xác cho người
tiêu dùng theo quy định.
2. Phạt tiền từ 20.000.000
đồng đến 30.000.000 đồng đối với bên thứ ba có một trong các hành vi vi phạm
sau đây về cung cấp thông tin của hàng hóa, dịch vụ cho người tiêu dùng:
a) Cung cấp thông
tin không đầy đủ, không chính xác về hàng hóa, dịch vụ được cung cấp theo quy
định;
b) Không có
chứng cứ chứng minh hoặc không thực hiện tất cả các biện pháp theo quy định của
pháp luật để kiểm tra tính chính xác, đầy đủ của thông tin về hàng hóa, dịch vụ.
3. Phạt tiền từ 30.000.000
đồng đến 50.000.000 đồng đối với chủ phương tiện truyền thông, người cung cấp
dịch vụ truyền thông là bên thứ ba có một trong các hành vi vi phạm sau đây về
cung cấp thông tin của hàng hóa, dịch vụ cho người tiêu dùng:
a) Không có
giải pháp kỹ thuật ngăn chặn việc phương tiện, dịch vụ do mình quản lý bị sử
dụng vào mục đích quấy rối người tiêu dùng;
b) Cho phép tổ chức,
cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ sử dụng phương tiện, dịch vụ do mình quản
lý để quấy rối người tiêu dùng.
4. Hình thức xử phạt
bổ sung:
Tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh,
chứng chỉ hành nghề từ 01 tháng đến 06 tháng hoặc đình chỉ hoạt động từ 01
tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này trong
trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
5. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
Buộc cải chính thông tin sai sự thật hoặc
gây nhầm lẫn đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này.
Điều 48. Hành vi
vi phạm về hợp đồng giao kết với người tiêu dùng
1. Phạt tiền từ 5.000.000
đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Ký kết hợp
đồng với người tiêu dùng với hình thức, ngôn ngữ hợp đồng không đúng quy định;
b) Không cho người
tiêu dùng xem xét toàn bộ hợp đồng trước khi giao kết trong trường hợp giao kết
hợp đồng bằng phương tiện điện tử theo quy định.
2. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
Buộc sửa đổi lại hợp đồng đã giao kết
theo đúng quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều
này.
Điều 49. Hành vi
vi phạm về đăng ký hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung
1. Phạt tiền từ 20.000.000
đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện yêu cầu của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền về việc hủy bỏ hoặc sửa đổi nội dung hợp đồng theo mẫu,
điều kiện giao dịch chung vi phạm pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng
hoặc trái với nguyên tắc chung về giao kết hợp đồng.
2. Phạt tiền từ 30.000.000
đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không đăng ký
hoặc không đăng ký lại hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung với cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng theo quy
định;
b) Không thông báo
cho người tiêu dùng về việc thay đổi hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung
theo quy định;
c) Không áp
dụng đúng hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung đã đăng ký với cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng theo quy định.
3. Phạt tiền gấp
hai lần mức tiền phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và 2 Điều này
trong trường hợp hành vi vi phạm được thực hiện trên địa bàn từ 02 tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương trở lên.
Điều 50. Hành vi
vi phạm về hình thức hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung
1. Phạt tiền từ 5.000.000
đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng hợp đồng theo mẫu, điều kiện
giao dịch chung trong giao dịch với người tiêu dùng có một trong các vi phạm
sau đây:
a) Có cỡ chữ
nhỏ hơn quy định;
b) Ngôn ngữ hợp
đồng không phải là tiếng Việt, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc pháp
luật có quy định khác;
c) Nền giấy và màu
mực thể hiện nội dung hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung không tương
phản nhau.
2. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
Buộc sửa đổi hợp đồng theo mẫu, điều kiện
giao dịch chung theo đúng quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1
Điều này.
Điều 51. Hành vi
vi phạm về thực hiện hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung
1. Phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không lưu
giữ hợp đồng theo mẫu đã giao kết cho đến khi hợp đồng hết hiệu lực theo quy
định;
b) Không cấp cho
người tiêu dùng bản sao hợp đồng trong trường hợp hợp đồng do người tiêu dùng
giữ bị mất hoặc hư hỏng theo quy định.
2. Phạt tiền từ 20.000.000
đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không thông báo
công khai điều kiện giao dịch chung trước khi giao dịch với người tiêu dùng theo
quy định;
b) Điều kiện giao
dịch chung không xác định rõ thời điểm áp dụng hoặc không được niêm yết ở nơi
thuận lợi tại địa điểm giao dịch để người tiêu dùng có thể nhìn thấy theo quy
định.
Điều 52. Hành vi
vi phạm về giao kết hợp đồng, điều kiện giao dịch chung với người tiêu dùng
1. Phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 20.000.000 đồng đối với thương nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ giao
kết hợp đồng với người tiêu dùng có điều khoản không có hiệu lực theo quy định.
2. Phạt tiền từ 20.000.000
đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này
trong trường hợp là hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung.
3. Phạt tiền gấp
hai lần mức tiền phạt quy định tại khoản 1 và 2 Điều này trong trường hợp hành vi
vi phạm được thực hiện trên địa bàn từ 02 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
trở lên.
4. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được
do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Điều 53. Hành vi
vi phạm về hợp đồng giao kết từ xa
1. Phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi giao kết hợp đồng từ xa với người tiêu
dùng đối với một trong các trường hợp sau đây:
a) Không cung
cấp đầy đủ, rõ ràng các thông tin theo quy định;
b) Không hoàn
lại tiền trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày người tiêu dùng tuyên bố đơn phương
chấm dứt thực hiện hợp đồng đã giao kết hoặc không trả lãi đối với khoản tiền
chậm trả cho người tiêu dùng theo quy định;
c) Hạn chế hoặc
cản trở người tiêu dùng đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng đã giao kết trong
thời hạn mười ngày kể từ ngày giao kết hợp đồng trong trường hợp tổ chức, cá
nhân kinh doanh cung cấp không đúng, không đầy đủ thông tin theo quy định;
d) Buộc hoặc yêu
cầu người tiêu dùng phải trả chi phí để được phép thực hiện việc chấm dứt hợp đồng
đã giao kết ngoại trừ chi phí đối với phần hàng hóa, dịch vụ đã được người tiêu
dùng sử dụng.
2. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được
do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b và d khoản 1 Điều này.
Điều 54. Hành vi
vi phạm về cung cấp dịch vụ liên tục
1. Phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 20.000.000 đồng đối với thương nhân kinh doanh cung cấp dịch vụ liên
tục tới người tiêu dùng có một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không cung
cấp đầy đủ, rõ ràng các thông tin theo quy định;
b) Không ký hợp
đồng bằng văn bản hoặc không cung cấp cho người tiêu dùng một bản hợp đồng theo
quy định;
c) Yêu cầu
người tiêu dùng thanh toán tiền trước khi dịch vụ được cung cấp đến người tiêu
dùng, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
d) Không thông báo
trước cho người tiêu dùng chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày ngừng cung
cấp dịch vụ trong trường hợp sửa chữa, bảo trì hoặc nguyên nhân khác theo quy
định, trừ trường hợp bất khả kháng hoặc pháp luật có quy định khác;
đ) Không kịp thời
kiểm tra, giải quyết trong trường hợp người tiêu dùng thông báo sự cố về chất
lượng dịch vụ theo quy định;
e) Đơn phương chấm
dứt hợp đồng, ngừng cung cấp dịch vụ mà không có lý do chính đáng;
g) Từ chối hoặc
gây cản trở người tiêu dùng chấm dứt hợp đồng cung cấp dịch vụ theo quy định;
h) Buộc người tiêu
dùng phải thanh toán chi phí đối với phần dịch vụ chưa sử dụng.
2. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được
do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm h khoản 1 Điều này.
Điều 55. Hành vi
vi phạm về hợp đồng bán hàng tận cửa
1. Phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 20.000.000 đồng đối với thương nhân kinh doanh bán hàng tận cửa có một
trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Người bán hàng
tận cửa không giới thiệu tên của thương nhân kinh doanh, số điện thoại liên
lạc, địa chỉ, trụ sở, địa chỉ cơ sở chịu trách nhiệm về đề nghị giao kết hợp đồng;
b) Người bán hàng
tận cửa cố tình tiếp xúc với người tiêu dùng để đề nghị giao kết hợp đồng trong
trường hợp người tiêu dùng đã từ chối;
c) Từ chối cho người
tiêu dùng rút lại giao kết trong trường hợp người tiêu dùng gửi văn bản thông
báo về việc rút lại giao kết trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ký kết
hợp đồng;
d) Buộc người tiêu
dùng thanh toán hoặc thực hiện các nghĩa vụ khác theo hợp đồng trước khi hết thời
hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ký kết hợp đồng, trừ trường hợp pháp luật có
quy định khác;
đ) Từ chối trách
nhiệm đối với hoạt động của người bán hàng tận cửa trong trường hợp người đó
gây thiệt hại cho người tiêu dùng.
e) Không giải thích
đầy đủ, chính xác cho người tiêu dùng về điều kiện của hợp đồng, các thông tin
liên quan đến hàng hóa, dịch vụ sẽ giao dịch với người tiêu dùng;
g) Hợp đồng bán
hàng tận cửa không được lập thành văn bản và giao cho người tiêu dùng một bản theo
quy định, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
2. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được
do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 1 Điều này.
Điều 56. Hành vi
vi phạm về trách nhiệm bảo hành hàng hóa
1. Phạt tiền từ 5.000.000
đồng đến 10.000.000 đồng đối với thương nhân kinh doanh hàng hóa có một trong
các hành vi vi phạm sau đây trong trường hợp hàng hóa bảo hành có giá trị dưới
20.000.000 đồng:
a) Không cung
cấp cho người tiêu dùng Giấy tiếp nhận bảo hành trong đó ghi rõ thời gian thực
hiện bảo hành;
b) Không cung
cấp cho người tiêu dùng hàng hóa, linh kiện, phụ kiện tương tự để sử dụng tạm
thời hoặc không có hình thức giải quyết khác được người tiêu dùng chấp nhận
trong thời gian thực hiện bảo hành;
c) Không đổi hàng
hóa, linh kiện, phụ kiện mới tương tự hoặc thu hồi hàng hóa, linh kiện, phụ kiện
và trả lại tiền cho người tiêu dùng trong trường hợp hết thời gian thực hiện bảo
hành mà không sửa chữa được hoặc không khắc phục được lỗi;
d) Không đổi hàng
hóa, linh kiện, phụ kiện mới tương tự hoặc thu hồi hàng hóa và trả lại tiền cho
người tiêu dùng trong trường hợp đã thực hiện bảo hành hàng hóa, linh kiện, phụ
kiện từ 03 lần trở lên trong thời hạn bảo hành mà vẫn không khắc phục được lỗi;
đ) Không trả chi
phí sửa chữa, vận chuyển hàng hóa, linh kiện, phụ kiện đến nơi bảo hành và từ
nơi bảo hành đến nơi cư trú của người tiêu dùng;
e) Không thực hiện,
thực hiện không đúng hoặc thực hiện không đầy đủ trách nhiệm bảo hành hàng hóa,
linh kiện, phụ kiện đã cam kết với người tiêu dùng;
g) Từ chối trách
nhiệm về việc bảo hành hàng hóa, linh kiện, phụ kiện cho người tiêu dùng trong
trường hợp đã ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác thực hiện việc bảo hành.
2. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản
1 Điều này trong trường hợp hàng hóa, linh kiện, phụ kiện liên quan có giá trị
từ 20.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng.
3. Phạt tiền từ 20.000.000
đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này
trong trường hợp hàng hóa, linh kiện, phụ kiện liên quan có giá trị từ
50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng.
4. Phạt tiền từ 30.000.000
đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này
trong trường hợp hàng hóa, linh kiện, phụ kiện liên quan có giá trị từ
100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
5. Phạt tiền từ 40.000.000
đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này
trong trường hợp hàng hóa, linh kiện, phụ kiện liên quan có giá trị từ
500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng.
6. Phạt tiền từ 50.000.000
đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này
trong trường hợp hàng hóa, linh kiện, phụ kiện liên quan có giá trị từ
1.000.000.000 đồng đến dưới 2.000.000.000 đồng.
7. Phạt tiền từ 70.000.000
đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này
trong trường hợp hàng hóa, linh kiện, phụ kiện liên quan có giá trị từ
2.000.000.000 đồng trở lên.
Điều 57. Hành vi
vi phạm về trách nhiệm thu hồi hàng hóa có khuyết tật
1. Phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 30.000.000 đồng đối với thương nhân sản xuất, nhập khẩu hàng hóa có
khuyết tật có một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không tiến hành
biện pháp cần thiết để ngừng việc cung cấp hàng hóa có khuyết tật trên thị trường;
b) Không thực hiện
đúng việc thu hồi hàng hóa có khuyết tật theo nội dung đã thông báo công khai
hoặc không thanh toán các chi phí phát sinh trong quá trình thu hồi.
2. Phạt tiền từ 30.000.000
đồng đến 50.000.000 đồng đối với thương nhân sản xuất, nhập khẩu hàng hóa có
khuyết tật có một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không thông báo
công khai về hàng hóa khuyết tật và việc thu hồi hàng hóa đó theo quy định;
b) Không báo cáo
kết quả thu hồi hàng hóa có khuyết tật cho cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ quyền
lợi người tiêu dùng theo quy định.
3. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
Buộc thu hồi hàng hóa có khuyết tật
đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 58. Hành vi
vi phạm về cung cấp bằng chứng giao dịch
1. Phạt cảnh cáo
hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong các hành vi vi
phạm sau đây trong trường hợp hàng hóa, dịch vụ giao dịch có giá trị dưới 2.000.000
đồng:
a) Không viết hoặc
cung cấp cho khách hàng, người tiêu dùng hóa đơn, chứng từ hoặc tài liệu liên
quan đến giao dịch khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ theo quy định;
b) Không cho khách
hàng, người tiêu dùng truy nhập, tải, lưu giữ và in hóa đơn, chứng từ, tài liệu
trong trường hợp giao dịch bằng phương tiện điện tử.
2. Phạt tiền từ 500.000
đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này
trong trường hợp hàng hóa, dịch vụ giao dịch có giá trị từ 2.000.000 đồng đến dưới
10.000.000 đồng.
3. Phạt tiền từ 1.000.000
đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này
trong trường hợp hàng hóa, dịch vụ giao dịch có giá trị từ 10.000.000 đồng đến
dưới 20.000.000 đồng.
4. Phạt tiền từ 5.000.000
đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này
trong trường hợp hàng hóa, dịch vụ giao dịch có giá trị từ 20.000.000 đồng đến
dưới 50.000.000 đồng.
5. Phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này
trong trường hợp hàng hóa, dịch vụ giao dịch có giá trị từ 50.000.000 đồng đến
dưới 100.000.000 đồng.
6. Phạt tiền từ 20.000.000
đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này
trong trường hợp hàng hóa, dịch vụ giao dịch có giá trị từ 100.000.000 đồng đến
dưới 200.000.000 đồng.
7. Phạt tiền từ 30.000.000
đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này
trong trường hợp hàng hóa, dịch vụ giao dịch có giá trị từ 200.000.000 đồng đến
dưới 500.000.000 đồng.
8. Phạt tiền từ 40.000.000
đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này
trong trường hợp hàng hóa, dịch vụ giao dịch có giá trị từ 500.000.000 đồng trở
lên.
Điều 59. Hành vi
vi phạm về quấy rối người tiêu dùng
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000
đồng đối với thương nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có một trong các hành vi
vi phạm sau đây:
1. Quấy rối
người tiêu dùng thông qua tiếp thị hàng hóa, dịch vụ trái với ý muốn của người
tiêu dùng từ 02 lần trở lên.
2. Có hành vi gây
cản trở, ảnh hưởng đến công việc, sinh hoạt bình thường của người tiêu dùng.
Điều 60. Hành vi
vi phạm về ép buộc người tiêu dùng
1. Phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi ép buộc người tiêu dùng
sau đây:
a) Dùng vũ lực,
đe dọa dùng vũ lực hoặc hành vi khác gây thiệt hại đến sức khỏe, danh dự, uy tín,
nhân phẩm, tài sản của người tiêu dùng để ép buộc giao dịch;
b) Lợi dụng hoàn
cảnh khó khăn của người tiêu dùng hoặc lợi dụng thiên tai, dịch bệnh để ép buộc
giao dịch.
2. Hình thức xử phạt
bổ sung:
Tịch thu tang vật, phương tiện vi
phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được
do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Điều 61. Hành vi
vi phạm khác trong quan hệ với khách hàng, người tiêu dùng
1. Phạt tiền từ 500.000
đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây trong trường hợp
hàng hóa, dịch vụ giao dịch có giá trị dưới 5.000.000 đồng:
a) Không đền bù,
trả lại tiền hoặc đổi lại hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng, người tiêu dùng do
nhầm lẫn;
b) Đánh tráo, gian
lận hàng hóa, dịch vụ khi giao hàng, cung ứng dịch vụ cho khách hàng, người
tiêu dùng;
c) Không đền bù,
trả lại tiền hoặc đổi lại hàng hóa, dịch vụ bị đánh tráo, gian lận cho khách
hàng, người tiêu dùng;
d) Tự ý bớt lại
bao bì, phụ tùng, linh kiện thay thế, hàng khuyến mại, tài liệu kỹ thuật và
hướng dẫn sử dụng kèm theo khi bán hàng, cung cấp dịch vụ;
đ) Thực hiện hoạt
động xúc tiến thương mại, đề nghị giao dịch trực tiếp với đối tượng là người không
có năng lực hành vi dân sự hoặc người mất năng lực hành vi dân sự;
e) Yêu cầu hoặc
buộc người tiêu dùng thanh toán chi phí hàng hóa, dịch vụ đã cung cấp mà không có
thỏa thuận trước với người tiêu dùng;
g) Lợi dụng hoàn
cảnh khó khăn của người tiêu dùng hoặc lợi dụng thiên tai, dịch bệnh để cung
cấp hàng hóa, dịch vụ không bảo đảm chất lượng.
2. Phạt
tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại
khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa, dịch vụ giao dịch có giá trị từ
5.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng.
3. Phạt tiền từ 5.000.000
đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này
trong trường hợp hàng hóa, dịch vụ giao dịch có giá trị từ 20.000.000 đồng đến
dưới 50.000.000 đồng.
4. Phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này
trong trường hợp hàng hóa, dịch vụ giao dịch có giá trị từ 50.000.000 đồng đến
dưới 100.000.000 đồng.
5. Phạt tiền từ 15.000.000
đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này
trong trường hợp hàng hóa, dịch vụ giao dịch có giá trị từ 100.000.000 đồng trở
lên.
6. Phạt tiền từ 1.000.000
đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không giải trình
hoặc giải trình không đúng thời hạn hoặc không cung cấp thông tin, tài liệu, bằng
chứng theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu
dùng theo quy định;
b) Từ chối tiếp
nhận yêu cầu tiến hành thương lượng của người tiêu dùng hoặc không tiến hành thương
lượng với người tiêu dùng trong thời hạn không quá 07 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được yêu cầu của người tiêu dùng theo quy định.
7. Hình thức xử phạt
bổ sung:
Tước quyền sử dụng Giấy phép kinh doanh,
Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, chứng chỉ hành nghề từ 01 tháng đến 03
tháng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành
vi vi phạm quy định tại các khoản 4 và 5 Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều
lần hoặc tái phạm.
8. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu hồi
hàng hóa không bảo đảm chất lượng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm g khoản
1 trong các trường hợp quy định từ khoản 1 đến khoản 5 Điều này;
b) Buộc nộp lại
số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản
1, 2, 3, 4 và 5 Điều này.
Mục 10. HÀNH VI VI
PHẠM VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
Điều 62. Hành vi
vi phạm về thiết lập website thương mại điện tử hoặc ứng dụng thương mại điện
tử trên nền tảng di động (gọi tắt là ứng dụng di động)
1. Phạt tiền từ 1.000.000
đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không bổ sung
hồ sơ thông báo liên quan đến website thương mại điện tử bán hàng hoặc ứng dụng
bán hàng trên nền tảng di động (sau đây gọi là ứng dụng bán hàng) theo quy định;
b) Không bổ sung
hồ sơ đăng ký liên quan đến website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử hoặc ứng
dụng cung cấp dịch vụ thương mại điện tử trên nền tảng di động (sau đây gọi là
ứng dụng dịch vụ thương mại điện tử) theo quy định;
c) Không thông báo
sửa đổi, bổ sung theo quy định khi có sự thay đổi thông tin liên quan đến website
thương mại điện tử bán hàng hoặc ứng dụng bán hàng sau khi đã thông báo với cơ
quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định;
d) Không tuân thủ
quy định về hình thức, quy cách công bố thông tin trên website cung cấp dịch vụ
thương mại điện tử hoặc ứng dụng dịch vụ thương mại điện tử;
đ) Không công bố
đầy đủ hoặc công bố không chính xác trên website thương mại điện tử bán hàng hoặc
ứng dụng bán hàng thông tin về chủ sở hữu website hoặc ứng dụng bán hàng, thông
tin hàng hóa, dịch vụ, thông tin về giá cả, thông tin vận chuyển và giao nhận,
thông tin về điều kiện giao dịch chung, thông tin về các phương thức thanh toán
theo quy định;
e) Nhận chuyển nhượng
website thương mại điện tử bán hàng hoặc ứng dụng bán hàng mà không làm thủ tục
chuyển nhượng hoặc không tiến hành thông báo lại với cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền theo quy định.
2. Phạt tiền từ 5.000.000
đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Cung cấp thông
tin không đầy đủ hoặc sai lệch khi thông báo với cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền về việc thiết lập website thương mại điện tử bán hàng hoặc ứng dụng bán
hàng;
b) Công bố thông
tin đăng ký trên website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử hoặc ứng dụng dịch
vụ thương mại điện tử không đúng với nội dung đã đăng ký với cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền;
c) Sử dụng biểu
tượng đã thông báo để gắn lên website thương mại điện tử bán hàng hoặc ứng dụng
bán hàng khi chưa được duyệt hoặc xác nhận thông báo của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền theo quy định;
d) Không cung
cấp thông tin về tình hình kinh doanh hoặc không giải trình về hoạt động của website
thương mại điện tử hoặc ứng dụng thương mại điện tử khi có yêu cầu của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền để phục vụ hoạt động thống kê thương mại điện tử, hoạt
động thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong thương mại điện tử theo quy
định.
3. Phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không thông báo
website thương mại điện tử bán hàng hoặc ứng dụng bán hàng với cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền theo quy định;
b) Không thông báo
sửa đổi, bổ sung khi có sự thay đổi thông tin liên quan đến website cung cấp dịch
vụ thương mại điện tử hoặc ứng dụng dịch vụ thương mại điện tử đã đăng ký với
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định;
c) Gian dối
hoặc cung cấp thông tin sai sự thật khi thông báo website thương mại điện tử
bán hàng hoặc ứng dụng bán hàng;
d) Giả mạo thông
tin thông báo trên website thương mại điện tử bán hàng hoặc ứng dụng bán hàng.
4. Phạt tiền từ 20.000.000
đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không đăng ký
website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử hoặc ứng dụng dịch vụ thương mại điện
tử với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định;
b) Nhận chuyển nhượng
website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử hoặc ứng dụng dịch vụ thương mại
điện tử mà không làm thủ tục chuyển nhượng hoặc không tiến hành đăng ký lại với
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định;
c) Triển khai cung
cấp dịch vụ thương mại điện tử không đúng với hồ sơ đăng ký;
d) Gian dối hoặc
cung cấp thông tin sai sự thật khi đăng ký website cung cấp dịch vụ thương mại điện
tử hoặc ứng dụng dịch vụ thương mại điện tử;
đ) Giả mạo thông
tin đăng ký trên website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử hoặc ứng dụng dịch
vụ thương mại điện tử;
e) Sử dụng biểu
tượng đã đăng ký để gắn lên website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử hoặc
ứng dụng dịch vụ thương mại điện tử khi chưa được xác nhận đăng ký của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền theo quy định;
g) Tiếp tục
hoạt động cung cấp dịch vụ thương mại điện tử sau khi chấm dứt hoặc bị hủy bỏ
đăng ký.
5. Hình thức xử phạt
bổ sung:
Đình chỉ hoạt động thương mại điện tử
từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, 3 và 4 Điều
này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
6. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
Buộc thu hồi tên miền “.vn” của website
thương mại điện tử hoặc buộc gỡ bỏ ứng dụng di động trên các kho ứng dụng hoặc
trên các địa chỉ đã cung cấp đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b, c, d,
đ, e và g khoản 4 Điều này.
Điều 63. Hành vi
vi phạm về thông tin và giao dịch trên website thương mại điện tử hoặc ứng dụng
di động
1. Phạt tiền từ 1.000.000
đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không cung
cấp đầy đủ cho khách hàng thông tin về thương nhân, tổ chức, cá nhân sở hữu
website thương mại điện tử hoặc ứng dụng di động, thông tin về hàng hóa, dịch
vụ, giá cả, vận chuyển, giao nhận, phương thức thanh toán, các điều khoản hợp
đồng và điều kiện giao dịch chung trước khi khách hàng tiến hành giao kết hợp
đồng sử dụng chức năng đặt hàng trực tuyến trên website thương mại điện tử hoặc
ứng dụng di động;
b) Không cho phép
khách hàng rà soát, bổ sung, sửa đổi hoặc xác nhận nội dung giao dịch trước khi
sử dụng chức năng đặt hàng trực tuyến trên website thương mại điện tử hoặc ứng dụng
di động để gửi đề nghị giao kết hợp đồng;
c) Thiết lập website
cung cấp dịch vụ thương mại điện tử hoặc ứng dụng dịch vụ thương mại điện tử
hoặc website cung cấp các dịch vụ trực tuyến khác mà không công bố thông tin minh
bạch, đầy đủ về quy trình, thủ tục chấm dứt hợp đồng theo quy định;
d) Thiết lập
chức năng đặt hàng trực tuyến trên website thương mại điện tử hoặc ứng dụng di
động nhưng quy trình giao kết hợp đồng không tuân thủ quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 5.000.000
đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Sử dụng
đường dẫn để cung cấp thông tin trái ngược hoặc sai lệch so với thông tin được
công bố tại khu vực website thương mại điện tử hoặc ứng dụng di động có gắn
đường dẫn này;
b) Can thiệp vào
hệ điều hành và trình duyệt internet tại các thiết bị điện tử truy cập vào website
thương mại điện tử hoặc ứng dụng di động nhằm buộc khách hàng lưu lại website
hoặc cài đặt ứng dụng di động trái với ý muốn của mình.
3. Phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Cung cấp thông
tin sai lệch về thương nhân, tổ chức, cá nhân sở hữu website thương mại điện tử
hoặc ứng dụng di động, thông tin về hàng hóa, dịch vụ, giá cả, vận chuyển, giao
nhận, phương thức thanh toán, các điều khoản hợp đồng và điều kiện giao dịch chung
trên website thương mại điện tử hoặc ứng dụng di động;
b) Cung cấp thông
tin, kinh doanh hoặc buôn bán hàng giả, hàng hóa, dịch vụ xâm phạm quyền sở hữu
trí tuệ hoặc hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh trên môi trường internet;
c) Không cho phép
khách hàng lưu trữ thông tin xác nhận nội dung giao dịch sau khi tiến hành giao
kết hợp đồng sử dụng chức năng đặt hàng trực tuyến trên website thương mại điện
tử hoặc ứng dụng di động;
d) Triển khai chức
năng thanh toán trực tuyến trên website thương mại điện tử hoặc ứng dụng di
động nhưng không có cơ chế để khách hàng rà soát và xác nhận thông tin chi tiết
về từng giao dịch thanh toán trước khi sử dụng chức năng này để thực hiện việc
thanh toán;
đ) Không thực hiện
lưu trữ dữ liệu về các giao dịch thanh toán thực hiện qua hệ thống của mình
theo thời hạn quy định;
e) Không thực hiện
đúng theo các điều khoản của hợp đồng đã giao kết hoặc đơn phương chấm dứt hợp
đồng đã giao kết sử dụng chức năng đặt hàng trực tuyến trên website thương mại
điện tử hoặc ứng dụng di động theo quy định;
g) Không cung
cấp thông tin, báo cáo số liệu thống kê về tình hình cung cấp dịch vụ trung
gian thanh toán cho website thương mại điện tử với cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền theo quy định.
4. Phạt tiền từ 20.000.000
đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Sử dụng các đường
dẫn, biểu trưng hoặc công nghệ khác để gây nhầm lẫn về mối liên hệ với thương
nhân, tổ chức, cá nhân khác;
b) Sử dụng biểu
trưng của các chương trình đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử hoặc
ứng dụng di động khi chưa được những chương trình này chính thức công nhận;
c) Giả mạo thông
tin của thương nhân, tổ chức, cá nhân khác để tham gia hoạt động thương mại điện
tử;
d) Không triển khai
các biện pháp đảm bảo an toàn, bảo mật cho giao dịch thanh toán của khách hàng.
5. Phạt tiền từ 30.000.000
đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Giả mạo hoặc
sao chép giao diện website thương mại điện tử hoặc ứng dụng di động của thương nhân,
tổ chức, cá nhân khác để kiếm lợi hoặc để gây nhầm lẫn, gây mất lòng tin của
khách hàng đối với thương nhân, tổ chức, cá nhân đó;
b) Đánh cắp,
tiết lộ, chuyển nhượng, bán các thông tin liên quan đến bí mật kinh doanh của
thương nhân, tổ chức khác hoặc thông tin cá nhân của người tiêu dùng trong
thương mại điện tử khi chưa được sự đồng ý của các bên liên quan.
6. Phạt tiền từ 40.000.000
đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Lừa đảo khách
hàng trên website thương mại điện tử hoặc ứng dụng di động;
b) Lợi dụng danh
nghĩa hoạt động kinh doanh thương mại điện tử để huy động vốn trái phép từ các
thương nhân, tổ chức, cá nhân khác.
7. Hình thức xử phạt
bổ sung:
a) Tịch thu tang
vật, phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 5
và 6 Điều này;
b) Đình chỉ
hoạt động thương mại điện tử từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm
quy định tại khoản 5 và 6 Điều này.
8. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
a) Buộc cải chính
thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn đối với hành vi vi phạm quy định tại
điểm a khoản 3, điểm a, b và c khoản 4 và điểm a khoản 5 Điều này;
b) Buộc thu hồi
tên miền “.vn” của website thương mại điện tử hoặc buộc gỡ bỏ ứng dụng di động trên
các kho ứng dụng hoặc trên các địa chỉ đã cung cấp đối với hành vi vi phạm quy
định tại khoản 5 và 6 Điều này;
c) Buộc nộp lại
số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 và
6 Điều này.
Điều 64. Hành vi
vi phạm về cung cấp dịch vụ thương mại điện tử
1. Phạt tiền từ 1.000.000
đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không công
bố rõ trên website quy trình tiếp nhận, trách nhiệm xử lý khiếu nại của khách
hàng và cơ chế giải quyết tranh chấp liên quan đến hợp đồng được giao kết trên website
khuyến mại trực tuyến hoặc ứng dụng dịch vụ thương mại điện tử;
b) Không công khai
cơ chế giải quyết các tranh chấp phát sinh trong quá trình giao dịch trên sàn
giao dịch thương mại điện tử và website đấu giá trực tuyến hoặc ứng dụng dịch vụ
thương mại điện tử;
c) Không công
bố đầy đủ thông tin về hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại trên website khuyến
mại trực tuyến hoặc ứng dụng dịch vụ thương mại điện tử theo quy định;
d) Không cung
cấp đầy đủ cho khách hàng thông tin về địa điểm và thời gian đấu giá, thông báo
đấu giá hàng hóa, cách thức xác định người mua hàng, thông báo kết quả đấu giá
trên website hoặc ứng dụng đấu giá trực tuyến theo quy định.
2. Phạt tiền từ 5.000.000
đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Thiết lập
chức năng đặt hàng trực tuyến trên website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử
hoặc ứng dụng dịch vụ thương mại điện tử để cho phép thương nhân, tổ chức, cá
nhân có thể thực hiện giao kết hợp đồng nhưng quy trình giao kết hợp đồng không
tuân thủ quy định của pháp luật;
b) Không hỗ trợ
khách hàng bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp khi phát sinh mâu thuẫn với người bán
trong giao dịch trên website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử hoặc ứng dụng dịch
vụ thương mại điện tử;
c) Không thông báo
kết quả đấu giá và gửi đến người bán hàng, người mua hàng và các bên có liên
quan theo quy định;
d) Không cung
cấp cho người bán hàng thông tin về diễn biến cuộc đấu giá mà người bán hàng tổ
chức khi có yêu cầu.
3. Phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không đảm
bảo an toàn cho thông tin cá nhân của người tiêu dùng và thông tin liên quan
đến bí mật kinh doanh của thương nhân, tổ chức, cá nhân tham gia giao dịch trên
website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử hoặc ứng dụng dịch vụ thương mại
điện tử;
b) Không công
bố quy chế hoặc công bố quy chế trên website khác với thông tin tại hồ sơ đăng
ký website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử hoặc ứng dụng dịch vụ thương mại
điện tử đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xác nhận;
c) Thay đổi các
nội dung của quy chế website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử hoặc ứng dụng dịch
vụ thương mại điện tử mà không thông báo cho các chủ thể sử dụng dịch vụ trước
khi áp dụng những thay đổi đó;
d) Không có cơ chế
kiểm tra, giám sát để đảm bảo việc cung cấp thông tin của người bán trên website
thương mại điện tử hoặc ứng dụng di động được thực hiện chính xác, đầy đủ;
đ) Thiết lập website
cung cấp dịch vụ thương mại điện tử hoặc ứng dụng dịch vụ thương mại điện tử
hoặc website cung cấp các dịch vụ trực tuyến khác mà không cung cấp cho khách
hàng công cụ trực tuyến để khách hàng có thể gửi yêu cầu chấm dứt hợp đồng khi
hết nhu cầu sử dụng dịch vụ;
e) Đơn phương chấm
dứt hợp đồng hoặc ngừng cung cấp dịch vụ trên website cung cấp dịch vụ thương
mại điện tử hoặc ứng dụng dịch vụ thương mại điện tử hoặc website cung cấp các
dịch vụ trực tuyến khác mà không có cơ chế thông báo cho khách hàng sử dụng dịch
vụ được biết hoặc không có lý do chính đáng.
4. Phạt tiền từ 20.000.000
đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không yêu
cầu thương nhân, tổ chức, cá nhân là người bán trên website cung cấp dịch vụ
thương mại điện tử hoặc ứng dụng dịch vụ thương mại điện tử cung cấp thông tin
theo quy định;
b) Không lưu
trữ thông tin đăng ký của thương nhân, tổ chức, cá nhân tham gia website cung
cấp dịch vụ thương mại điện tử hoặc ứng dụng dịch vụ thương mại điện tử;
c) Thiết lập website
đấu giá trực tuyến hoặc ứng dụng dịch vụ thương mại điện tử nhưng không cung
cấp công cụ để người bán hàng có thể thông báo, niêm yết công khai, đầy đủ, chính
xác các thông tin cần thiết có liên quan đến hàng hóa đấu giá, bao gồm cả hình
ảnh về hàng hóa và các tài liệu giới thiệu kèm theo;
d) Thiết lập website
đấu giá trực tuyến hoặc ứng dụng dịch vụ thương mại điện tử nhưng hệ thống kỹ
thuật phục vụ hoạt động đấu giá trực tuyến không tuân thủ quy định của pháp luật;
đ) Không có
biện pháp ngăn chặn và loại bỏ khỏi website thương mại điện tử hoặc ứng dụng di
động những thông tin bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa,
dịch vụ cấm kinh doanh theo quy định của pháp luật và hàng hóa hạn chế kinh
doanh theo quy định.
5. Phạt tiền từ 30.000.000
đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không có
biện pháp xử lý kịp thời khi phát hiện hoặc nhận được phản ánh về hành vi kinh
doanh vi phạm pháp luật trên website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử hoặc
ứng dụng dịch vụ thương mại điện tử;
b) Không cung
cấp thông tin và hỗ trợ cơ quan quản lý nhà nước điều tra các hành vi kinh
doanh vi phạm pháp luật trên website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử hoặc
ứng dụng dịch vụ thương mại điện tử;
c) Tự ý thay
đổi, xóa, hủy, sao chép, tiết lộ hoặc di chuyển trái phép thông tin thanh toán
của khách hàng trên website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử hoặc ứng dụng thương
mại điện tử hoặc để thông tin thanh toán của khách hàng qua website cung cấp
dịch vụ thương mại điện tử hoặc ứng dụng thương mại điện tử bị chiếm đoạt gây
thiệt hại cho khách hàng.
6. Phạt tiền từ 40.000.000
đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức mạng lưới kinh doanh, tiếp thị
cho dịch vụ thương mại điện tử trong đó mỗi người tham gia phải đóng một khoản
tiền ban đầu để mua dịch vụ và được nhận tiền hoa hồng, tiền thưởng hoặc lợi
ích kinh tế khác từ việc vận động người khác tham gia mạng lưới.
7. Hình thức xử phạt
bổ sung:
a) Tịch thu tang
vật, phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 6
Điều này;
b) Đình chỉ
hoạt động thương mại điện tử từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm
quy định tại khoản 6 Điều này.
8. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu hồi
tên miền “.vn” của website thương mại điện tử hoặc buộc gỡ bỏ ứng dụng di động trên
các kho ứng dụng hoặc trên các địa chỉ đã cung cấp đối với hành vi vi phạm quy
định tại khoản 6 Điều này;
b) Buộc nộp lại
số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 6 Điều
này.
Điều 65. Hành vi
vi phạm về bảo vệ thông tin cá nhân trong hoạt động thương mại điện tử
1. Phạt tiền từ 1.000.000
đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Xây dựng chính
sách bảo vệ thông tin cá nhân không đúng quy định;
b) Không hiển thị
công khai cho người tiêu dùng chính sách bảo vệ thông tin cá nhân tại vị trí dễ
thấy trên website thương mại điện tử.
2. Phạt tiền từ 5.000.000
đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không hiển thị
rõ ràng cho người tiêu dùng chính sách bảo vệ thông tin cá nhân trước hoặc tại
thời điểm thu thập thông tin;
b) Không tiến hành
kiểm tra, cập nhật, điều chỉnh, hủy bỏ thông tin cá nhân khi có yêu cầu của chủ
thể thông tin;
c) Không có cơ chế
để chủ thể thông tin bày tỏ sự đồng ý một cách rõ ràng khi tiến hành thu thập thông
tin, thông qua các chức năng trực tuyến trên website, thư điện tử, tin nhắn, hoặc
những phương thức khác theo thỏa thuận giữa hai bên;
d) Không có cơ chế
riêng để chủ thể thông tin được lựa chọn việc cho phép hoặc không cho phép sử
dụng thông tin cá nhân của họ trong những trường hợp: chia sẻ, tiết lộ, chuyển giao
thông tin cho một bên thứ ba hoặc sử dụng thông tin cá nhân để gửi quảng cáo,
giới thiệu sản phẩm và các thông tin có tính thương mại khác.
3. Phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không thiết lập
cơ chế tiếp nhận và giải quyết khiếu nại của người tiêu dùng liên quan đến việc
thông tin cá nhân bị sử dụng sai mục đích hoặc phạm vi đã thông báo;
b) Không xây
dựng, ban hành hoặc không thực hiện chính sách đảm bảo an toàn, an ninh cho
việc thu thập và sử dụng thông tin cá nhân của người tiêu dùng;
c) Không công
bố trên website chính sách về bảo mật thông tin thanh toán cho khách hàng trên website
có chức năng thanh toán trực tuyến.
4. Phạt tiền từ 20.000.000
đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây.
a) Thu thập thông
tin cá nhân của người tiêu dùng mà không được sự đồng ý trước của chủ thể thông
tin;
b) Thiết lập cơ
chế mặc định buộc người tiêu dùng phải đồng ý với việc thông tin cá nhân của mình
bị chia sẻ, tiết lộ hoặc sử dụng cho mục đích quảng cáo và các mục đích thương
mại khác;
c) Sử dụng thông
tin cá nhân của người tiêu dùng không đúng với mục đích và phạm vi đã thông
báo.
5. Hình thức xử phạt
bổ sung:
Đình chỉ hoạt động thương mại điện tử
từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này trong
trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
6. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được
do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.
Điều 66. Hành vi
vi phạm về hoạt động đánh giá, giám sát và chứng thực trong thương mại điện tử
1. Phạt tiền từ 5.000.000
đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không công
bố các quy trình và tiêu chí đánh giá, giám sát và chứng thực trên website
thương mại điện tử hoặc ứng dụng di động;
b) Không bổ sung
hồ sơ đăng ký hoạt động đánh giá, giám sát và chứng thực trên website thương
mại điện tử hoặc ứng dụng di động theo quy định;
c) Không bổ sung,
cập nhật và công bố danh sách các website thương mại điện tử hoặc ứng dụng di
động đã được mình đánh giá, giám sát và chứng thực theo quy định.
2. Phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không thực hiện
đúng quy trình và tiêu chí đánh giá, giám sát và chứng thực như đã công bố;
b) Không giám sát
hoạt động của các website thương mại điện tử hoặc ứng dụng di động được mình
đánh giá, giám sát và chứng thực.
3. Phạt tiền từ 20.000.000
đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Cung cấp
dịch vụ đánh giá, giám sát và chứng thực trong thương mại điện tử không đúng
với hồ sơ đăng ký hoặc cấp phép;
b) Không thực hiện
nghĩa vụ thống kê, báo cáo theo quy định.
4. Phạt tiền từ 30.000.000
đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Cung cấp
dịch vụ đánh giá, giám sát và chứng thực trong thương mại điện tử khi chưa được
xác nhận đăng ký hoặc cấp phép theo quy định;
b) Gian dối
hoặc cung cấp thông tin giả mạo khi đăng ký hoặc xin cấp phép dịch vụ đánh giá,
giám sát và chứng thực trong thương mại điện tử;
c) Không phối
hợp với cơ quan quản lý nhà nước trong việc thanh tra, kiểm tra và xử lý các
website thương mại điện tử hoặc ứng dụng di động đã được gắn biểu tượng tín
nhiệm nhưng có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
d) Không phối
hợp với cơ quan quản lý nhà nước trong việc thanh tra, kiểm tra và xử lý các
thương nhân, tổ chức đã được chứng nhận về chính sách bảo vệ thông tin cá nhân
nhưng có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
đ) Không cung cấp
tài liệu và hỗ trợ cơ quan quản lý nhà nước điều tra các hành vi vi phạm pháp
luật liên quan đến chứng từ điện tử mà mình lưu trữ và chứng thực.
5. Phạt tiền từ 40.000.000
đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Lợi dụng
hoạt động đánh giá, giám sát và chứng thực trong thương mại điện tử để thu lợi
bất chính;
b) Tiếp tục
hoạt động sau khi đã chấm dứt hoặc bị hủy bỏ đăng ký, chấm dứt hoặc bị thu hồi
Giấy phép hoạt động đánh giá, giám sát và chứng thực trong thương mại điện tử.
6. Hình thức xử phạt
bổ sung:
a) Tước quyền
sử dụng Giấy phép hoạt động đánh giá và chứng nhận chính sách bảo vệ thông tin
cá nhân, Giấy phép chứng thực hợp đồng điện tử trong thương mại điện tử từ 06 tháng
đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 4 và điểm a
khoản 5 Điều này;
b) Đình chỉ
hoạt động đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử hoặc ứng dụng di động
từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a và b khoản
4 và điểm a khoản 5 Điều này.
7. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được
do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 Điều này.
Mục 11. HÀNH VI VI
PHẠM VỀ THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI CỦA THƯƠNG NHÂN NƯỚC NGOÀI VÀ NGƯỜI NƯỚC
NGOÀI TẠI VIỆT NAM
Điều 67. Hành vi
vi phạm về thành lập và hoạt động của văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài
tại Việt Nam (sau đây gọi tắt là văn phòng đại diện)
1. Phạt tiền từ 5.000.000
đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Kê khai không
trung thực các nội dung trong hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, điều chỉnh hoặc gia
hạn giấy phép thành lập văn phòng đại diện;
b) Không thực hiện
việc niêm yết công khai theo quy định khi chấm dứt hoạt động của văn phòng đại
diện.
2. Phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không có địa
điểm đặt trụ sở văn phòng đại diện hoặc cho thuê lại trụ sở văn phòng đại diện hoặc
hoạt động không đúng địa chỉ ghi trong giấy phép thành lập văn phòng đại diện;
b) Không thực hiện
báo cáo định kỳ hoặc báo cáo không trung thực về hoạt động của văn phòng đại diện
với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đã cấp giấy phép theo quy định;
c) Không thực hiện
báo cáo, cung cấp tài liệu hoặc giải trình những vấn đề có liên quan đến hoạt
động của văn phòng đại diện theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền theo quy định;
d) Không làm
thủ tục điều chỉnh hoặc cấp lại giấy phép thành lập văn phòng đại diện trong
các trường hợp pháp luật quy định;
đ) Viết thêm, tẩy
xóa, sửa chữa làm thay đổi nội dung ghi trong giấy phép thành lập văn phòng đại
diện được cấp.
3. Phạt tiền từ 20.000.000
đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Giả mạo các giấy
tờ, tài liệu trong hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, điều chỉnh, gia hạn giấy phép
thành lập văn phòng đại diện trong trường hợp không bị truy cứu trách nhiệm hình
sự;
b) Hoạt động không
đúng nội dung ghi trong giấy phép của văn phòng đại diện;
c) Người đứng
đầu văn phòng đại diện kiêm nhiệm người đứng đầu chi nhánh của cùng thương nhân
nước ngoài đó hoặc của thương nhân nước ngoài khác tại Việt Nam;
d) Người đứng
đầu văn phòng đại diện kiêm nhiệm người đại diện theo pháp luật của thương nhân
nước ngoài;
đ) Người đứng đầu
văn phòng đại diện kiêm nhiệm người đại diện theo pháp luật của tổ chức kinh tế
được thành lập theo quy định pháp luật Việt Nam;
e) Thuê, mượn hoặc
cho thuê, cho mượn giấy phép thành lập văn phòng đại diện.
4. Phạt tiền từ 30.000.000
đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Tiếp tục
hoạt động sau khi thương nhân nước ngoài đã chấm dứt hoạt động;
b) Tiếp tục
hoạt động sau khi cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thu hồi giấy phép
thành lập văn phòng đại diện hoặc giấy phép hết hạn, không được gia hạn.
5. Hình thức xử phạt
bổ sung:
a) Tịch thu tang
vật vi phạm đối với hành vi quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này;
b) Tước quyền
sử dụng giấy phép thành lập văn phòng đại diện từ 01 tháng đến 03 tháng đối với
hành vi vi phạm quy định tại điểm b, c, d, đ và e khoản 3 Điều này.
6. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được
do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm e khoản 3 Điều này.
Điều 68. Hành vi
vi phạm về thành lập và hoạt động văn phòng đại diện của tổ chức xúc tiến thương
mại nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi tắt là văn phòng)
1. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Kê khai không
trung thực, không chính xác nội dung trong hồ sơ đề nghị cấp, sửa đổi, cấp lại,
gia hạn giấy phép thành lập văn phòng;
b) Không thực hiện
thông báo công khai hoạt động của văn phòng tại Việt Nam sau khi được cấp, cấp
lại, sửa đổi, gia hạn giấy phép thành lập văn phòng theo quy định;
c) Không thực hiện
thủ tục sửa đổi giấy phép thành lập văn phòng trong thời hạn quy định khi thay
đổi người đứng đầu của văn phòng; thay đổi địa điểm đặt trụ sở của văn phòng;
thay đổi tên gọi hoặc hoạt động của văn phòng đã được cấp phép; thay đổi địa
điểm đặt trụ sở chính của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài; thay đổi tên
gọi hoặc thay đổi nơi đăng ký thành lập của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài
từ một nước sang một nước khác hoặc thay đổi hoạt động của tổ chức xúc tiến thương
mại nước ngoài;
d) Viết thêm,
tẩy xóa, sửa chữa làm thay đổi nội dung ghi trong giấy phép thành lập văn phòng
được cấp;
đ) Địa điểm
đặt trụ sở văn phòng không đúng địa điểm ghi trong giấy phép thành lập văn
phòng;
e) Cho thuê lại
trụ sở văn phòng hoặc thực hiện chức năng làm đại diện cho tổ chức xúc tiến thương
mại khác.
2. Phạt tiền từ 20.000.000
đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không thực hiện
báo cáo hoặc thực hiện báo cáo không đúng thời hạn quy định hoặc không cung cấp
tài liệu hoặc giải trình những vấn đề có liên quan đến hoạt động của văn phòng
theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Hoạt động không
đúng nội dung quy định trong giấy phép thành lập văn phòng;
c) Người đứng
đầu văn phòng kiêm nhiệm người đứng đầu văn phòng đại diện của thương nhân, tổ
chức nước ngoài khác tại Việt Nam;
d) Tiếp tục
hoạt động sau khi giấy phép thành lập văn phòng bị cơ quan cấp giấy phép thu
hồi hoặc hết thời hạn hoạt động ghi trong giấy phép thành lập văn phòng mà chưa
được gia hạn;
đ) Tiếp tục
hoạt động sau khi tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài đã chấm dứt hoạt động.
3. Phạt tiền từ 30.000.000
đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Thành lập văn
phòng đại diện trực thuộc văn phòng đại diện của tổ chức xúc tiến thương mại tại
Việt Nam;
b) Tiến hành các
hoạt động liên quan đến xúc tiến thương mại tại Việt Nam mà không thành lập văn
phòng tại Việt Nam theo quy định;
c) Lập văn phòng
trái phép tại Việt Nam;
d) Trực tiếp
thực hiện các hoạt động nhằm sinh lời tại Việt Nam.
4. Hình thức xử phạt
bổ sung:
Tịch thu tang vật vi phạm đối với hành
vi quy định tại điểm d khoản 1 Điều này.
5. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được
do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm e khoản 1 và điểm d khoản 3 Điều
này.
Điều 69. Hành vi
vi phạm về thành lập và hoạt động thương mại của chi nhánh của thương nhân nước
ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi tắt là chi nhánh)
1. Phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi kê khai không trung thực các nội dung
trong hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, điều chỉnh hoặc gia hạn giấy phép thành lập
chi nhánh.
2. Phạt tiền từ 20.000.000
đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không có trụ
sở chi nhánh hoặc cho thuê lại trụ sở chi nhánh hoặc hoạt động không đúng địa chỉ
ghi trong giấy phép thành lập chi nhánh;
b) Không thực hiện
báo cáo định kỳ hoặc báo cáo không trung thực về hoạt động của chi nhánh với cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đã cấp giấy phép theo quy định;
c) Không thực hiện
báo cáo, cung cấp tài liệu hoặc giải trình những vấn đề có liên quan đến hoạt
động của chi nhánh theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
d) Không làm
thủ tục điều chỉnh hoặc cấp lại giấy phép thành lập chi nhánh trong các trường
hợp pháp luật quy định;
đ) Viết thêm, tẩy
xóa, sửa chữa làm thay đổi nội dung ghi trong giấy phép thành lập chi nhánh được
cấp.
3. Phạt tiền từ 30.000.000
đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Giả mạo các giấy
tờ, tài liệu trong hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, điều chỉnh, gia hạn giấy phép
thành lập chi nhánh trong trường hợp không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Hoạt động không
đúng nội dung ghi trong giấy phép thành lập chi nhánh;
c) Người đứng
đầu chi nhánh kiêm nhiệm người đứng đầu văn phòng đại diện của cùng thương nhân
nước ngoài đó hoặc của một thương nhân nước ngoài khác tại Việt Nam;
d) Người đứng
đầu của chi nhánh kiêm nhiệm người người đại diện theo pháp luật của tổ chức
kinh tế được thành lập theo quy định pháp luật Việt Nam;
đ) Thuê, mượn hoặc
cho thuê, cho mượn giấy phép thành lập chi nhánh.
4. Phạt tiền từ 40.000.000
đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Tiếp tục
hoạt động sau khi thương nhân nước ngoài đã chấm dứt hoạt động;
b) Tiếp tục
hoạt động sau khi cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thu hồi giấy phép
thành lập chi nhánh hoặc giấy phép hết hạn không được gia hạn.
5. Hình thức xử phạt
bổ sung:
a) Tịch thu tang
vật vi phạm đối với hành vi quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này;
b) Tước quyền
sử dụng giấy phép thành lập chi nhánh từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi
vi phạm quy định tại điểm b, c, d và đ khoản 3 Điều này.
6. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được
do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 3 và khoản 4 Điều này.
Điều 70. Hành vi
vi phạm về hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua
bán hàng hóa của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
1. Phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Kê khai không
trung thực nội dung trong hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, gia hạn
giấy phép kinh doanh hoặc giấy phép lập cơ sở bán lẻ;
b) Không khai báo
về việc mất giấy phép kinh doanh hoặc giấy phép lập cơ sở bán lẻ với cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định;
c) Không thực hiện
báo cáo, cung cấp tài liệu hoặc giải trình những vấn đề có liên quan đến hoạt
động của doanh nghiệp với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định.
2. Phạt tiền từ 20.000.000
đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không thực hiện
thủ tục điều chỉnh giấy phép kinh doanh hoặc giấy phép lập cơ sở bán lẻ theo
quy định khi thay đổi một trong các nội dung ghi trong giấy phép kinh doanh
hoặc giấy phép lập cơ sở bán lẻ;
b) Không thực hiện
thủ tục cấp lại giấy phép kinh doanh hoặc giấy phép lập cơ sở bán lẻ trong trường
hợp giấy phép kinh doanh hoặc giấy phép lập cơ sở bán lẻ bị mất, bị rách, bị
nát, bị cháy hoặc bị tiêu hủy dưới hình thức khác theo quy định.
3. Phạt tiền từ 30.000.000
đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Tổ chức mạng
lưới mua gom hàng hóa tại Việt Nam để xuất khẩu trái với quy định của pháp luật
Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên;
b) Tổ chức hoặc
tham gia hệ thống phân phối hàng hóa tại Việt Nam trái với quy định của pháp
luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên;
c) Kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ không phù hợp với cam kết mở cửa thị trường của Việt Nam hoặc không
phù hợp với pháp luật Việt Nam;
d) Hoạt động ngoài
phạm vi nội dung được ghi trong giấy phép kinh doanh hoặc giấy phép lập cơ sở
bán lẻ;
đ) Lập cơ sở bán
lẻ trái phép tại Việt Nam.
4. Phạt tiền từ 40.000.000
đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi tiếp tục hoạt động sau khi đã bị cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thu hồi giấy phép kinh doanh, giấy phép lập
cơ sở bán lẻ hoặc giấy phép kinh doanh, giấy phép lập cơ sở bán lẻ hết hạn,
không được gia hạn.
5. Hình thức xử phạt
bổ sung:
Tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh,
giấy phép lập cơ sở bán lẻ từ 01 tháng đến 03 tháng hoặc đình chỉ hoạt động từ
01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.
6. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được
do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 và 4 Điều này.
Điều 71. Hành vi
vi phạm về thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu của thương nhân nước ngoài
không có hiện diện tại Việt Nam
1. Phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Kê khai không
trung thực các nội dung trong hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, gia
hạn giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu;
b) Không đăng ký
địa chỉ liên lạc với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định;
c) Không làm
thủ tục sửa đổi, bổ sung, cấp lại, gia hạn giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất
khẩu, quyền nhập khẩu theo quy định;
d) Không thực hiện
hoặc thực hiện không đúng quy định về việc công khai trên phương tiện thông tin
đại chúng của Việt Nam sau khi được cấp hoặc được sửa đổi, bổ sung, gia hạn
giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu.
2. Phạt tiền từ 20.000.000
đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thực hiện
việc báo cáo thường niên, báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà
nước về tình hình xuất khẩu, nhập khẩu của thương nhân theo quy định hoặc báo
cáo không đầy đủ, chính xác, đúng thời hạn;
b) Không gửi văn
bản thông báo về việc chấm dứt hoạt động tới cơ quan cấp giấy chứng nhận đăng
ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu hoặc gửi văn bản thông báo không đúng thời
hạn trước ngày dự kiến chấm dứt hoạt động theo quy định;
c) Không thực hiện
hoặc thực hiện không đúng quy định về việc công bố công khai trên phương tiện
thông tin đại chúng của Việt Nam khi dự kiến chấm dứt hoạt động.
3. Phạt tiền từ 30.000.000
đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Giả mạo các giấy
tờ, tài liệu trong hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, gia hạn giấy
chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu trong trường hợp không bị
truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Mua hàng hóa
để xuất khẩu hoặc bán hàng hóa nhập khẩu với thương nhân Việt Nam không có đăng
ký kinh doanh các loại hàng hóa đó;
c) Xuất khẩu
loại hàng hóa không đúng với loại hàng hóa được quyền xuất khẩu ghi trong giấy
chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu được cấp, được sửa đổi, bổ
sung, gia hạn;
d) Nhập khẩu
loại hàng hóa không đúng với loại hàng hóa được quyền nhập khẩu ghi trong giấy
chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu được cấp, được sửa đổi, bổ
sung, gia hạn.
4. Phạt tiền từ 40.000.000
đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa khi đã
bị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận đăng ký quyền
xuất khẩu, quyền nhập khẩu hoặc giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền
nhập khẩu hết hạn không được gia hạn.
5. Hình thức xử phạt
bổ sung:
Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm
quy định tại điểm d khoản 3 và khoản 4 Điều này, trừ trường hợp áp dụng biện pháp
khắc phục hậu quả quy định tại khoản 6 Điều này.
6. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam tại cửa khẩu nhập hoặc buộc tái xuất tang vật đối với
hành vi nhập khẩu hàng hóa quy định tại điểm d khoản 3 và khoản 4 Điều này.
Điều 72. Hành vi
vi phạm về hoạt động thương mại của người nước ngoài trên lãnh thổ Việt Nam
1. Phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 20.000.000 đồng đối với người nước ngoài có hành vi tiêu thụ trái phép
trên lãnh thổ Việt Nam hàng hóa tiêu dùng nhập khẩu miễn thuế để sử dụng theo
tiêu chuẩn quy định.
2. Phạt tiền từ 20.000.000
đồng đến 30.000.000 đồng đối với người nước ngoài có hành vi hoạt động thương
mại trái phép trên lãnh thổ Việt Nam.
3. Phạt tiền từ 30.000.000
đồng đến 50.000.000 đồng đối với người nước ngoài thực hiện một trong các hành
vi vi phạm sau đây:
a) Hoạt động thương
mại trái phép có tổ chức trên lãnh thổ Việt Nam;
b) Tiêu thụ trái
phép trên lãnh thổ Việt Nam phương tiện đi lại, phương tiện vận tải, máy móc
thông tin, thiết bị văn phòng, thiết bị nội thất nhập khẩu miễn thuế để sử dụng
theo tiêu chuẩn quy định;
c) Tiêu thụ trái
phép trên lãnh thổ Việt Nam phương tiện đi lại, phương tiện vận tải tạm nhập cảnh
vào Việt Nam.
4. Hình thức xử phạt
bổ sung:
Tịch thu tang vật, phương tiện vi
phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
5. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được
do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Mục 12. CÁC HÀNH VI
VI PHẠM KHÁC TRONG HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI
Điều 73. Hành vi
vi phạm về hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp
1. Phạt tiền từ 3.000.000
đồng đến 5.000.000 đồng đối với người tham gia bán hàng đa cấp thực hiện một
trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Thực hiện các
hoạt động tiếp thị, bán hàng và phát triển mạng lưới bán hàng đa cấp khi chưa
được cấp thẻ thành viên;
b) Không xuất trình
thẻ thành viên trước khi giới thiệu hoặc tiếp thị, bán hàng.
2. Phạt tiền từ 5.000.000
đồng đến 10.000.000 đồng đối với người tham gia bán hàng đa cấp thực hiện một
trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không tuân thủ
hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp và quy tắc hoạt động của doanh nghiệp;
b) Tham gia bán
hàng đa cấp khi không đủ điều kiện tham gia bán hàng đa cấp theo quy định;
c) Hoạt động bán
hàng đa cấp tại địa phương nơi doanh nghiệp chưa được cấp xác nhận đăng ký hoạt
động bán hàng đa cấp tại địa phương.
3. Phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 20.000.000 đồng đối với người tham gia bán hàng đa cấp thực hiện một
trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Yêu cầu
người khác phải đặt cọc hoặc nộp một khoản tiền nhất định hoặc phải mua một số lượng
hàng hóa nhất định để được ký hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp;
b) Cung cấp thông
tin gian dối hoặc gây nhầm lẫn về kế hoạch trả thưởng, quy tắc hoạt động, lợi
ích của việc tham gia bán hàng đa cấp, tính năng, công dụng của hàng hóa, hoạt
động của doanh nghiệp bán hàng đa cấp;
c) Tổ chức hội thảo,
hội nghị, đào tạo về kinh doanh theo phương thức đa cấp khi chưa được doanh
nghiệp bán hàng đa cấp ủy quyền bằng văn bản;
d) Lôi kéo, dụ dỗ,
mua chuộc người tham gia bán hàng đa cấp của doanh nghiệp khác tham gia vào mạng
lưới của doanh nghiệp mà mình đang tham gia;
đ) Lợi dụng
chức vụ, quyền hạn, địa vị xã hội, nghề nghiệp để khuyến khích, yêu cầu, lôi
kéo, dụ dỗ người khác tham gia vào mạng lưới bán hàng đa cấp hoặc mua hàng hóa
kinh doanh theo phương thức đa cấp.
4. Phạt tiền từ 20.000.000
đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Tham gia vào
hoạt động của tổ chức, cá nhân kinh doanh theo phương thức đa cấp chưa được cấp
giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp;
b) Tổ chức hội nghị,
hội thảo, đào tạo, giới thiệu về hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp
của tổ chức, cá nhân kinh doanh theo phương thức đa cấp nhưng chưa được cấp giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp.
5. Phạt tiền từ 30.000.000
đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh theo phương thức đa cấp khi
chưa được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp thu lợi bất
chính đến dưới 200.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho người khác đến dưới
500.000.000 đồng, trừ trường hợp quy định tại điểm h khoản 9 Điều này.
6. Phạt tiền từ 30.000.000
đồng đến 40.000.000 đồng đối với doanh nghiệp hàng đa cấp thực hiện một trong
các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không thực hiện
hoặc thực hiện không đúng thủ tục đề nghị sửa đổi, bổ sung giấy chứng nhận đăng
ký hoạt động bán hàng đa cấp theo quy định của pháp luật;
b) Không thực hiện
hoặc thực hiện không đúng thủ tục thông báo trong trường hợp có thay đổi thông
tin tại danh mục hàng hóa kinh doanh theo phương thức đa cấp theo quy định của
pháp luật;
c) Không thực hiện
thủ tục đề nghị cấp lại giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp trong
trường hợp pháp luật quy định;
d) Ký hợp đồng tham
gia bán hàng đa cấp với cá nhân không đủ điều kiện tham gia bán hàng đa cấp theo
quy định của pháp luật;
đ) Ký hợp đồng
tham gia bán hàng đa cấp không bao gồm đầy đủ các nội dung cơ bản theo quy định
của pháp luật;
e) Không chấm
dứt hợp đồng với người tham gia bán hàng đa cấp khi người tham gia bán hàng đa
cấp bị xử phạt về hành vi bị cấm trong hoạt động bán hàng đa cấp;
g) Không thực hiện
hoặc thực hiện không đúng quy định về việc lập danh sách Đào tạo viên, lưu giữ
hồ sơ kèm theo, công bố danh sách đào tạo viên trên trang thông tin điện tử và
thông báo tới Bộ Công Thương;
h) Không thực hiện
hoặc thực hiện không đúng quy định về việc cập nhật danh sách đào tạo viên trên
trang thông tin điện tử của doanh nghiệp và thông báo tới Bộ Công Thương khi có
thay đổi trong danh sách đào tạo viên;
i) Không thực hiện
hoặc thực hiện không đúng quy định về việc niêm yết công khai tại trụ sở chính,
chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh của thương nhân các tài
liệu liên quan tới hoạt động và hàng hóa kinh doanh theo phương thức đa cấp của
thương nhân;
k) Không xây
dựng, công bố giá bán của các hàng hóa được kinh doanh theo phương thức đa cấp
hoặc không tuân thủ giá bán đã công bố;
l) Không giám sát
hoạt động của người tham gia bán hàng đa cấp để bảo đảm người tham gia bán hàng
đa cấp thực hiện đúng hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp, quy tắc hoạt động, kế hoạch
trả thưởng của doanh nghiệp;
m) Không thực hiện
hoặc thực hiện không đúng quy định về việc đăng ký sửa đổi, bổ sung nội dung
hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương với Sở Công Thương trong các trường hợp
pháp luật quy định;
n) Đã thông báo
tổ chức hội nghị, hội thảo, đào tạo với Sở Công Thương nhưng không thực hiện mà
không thông báo bằng văn bản tới Sở Công Thương theo quy định;
o) Không thực hiện
thủ tục điều chỉnh văn bản xác nhận ký quỹ với ngân hàng khi có thay đổi thông
tin trên văn bản xác nhận ký quỹ;
p) Không thực hiện
đúng quy định về thời hạn thực hiện thủ tục gia hạn giấy chứng nhận đăng ký
hoạt động bán hàng đa cấp;
q) Không thông báo
kịp thời cho cơ quan cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp trong
trường hợp hệ thống công nghệ thông tin quản lý mạng lưới người tham gia bán
hàng đa cấp có trục trặc;
r) Không thực hiện
hoặc thực hiện không đúng quy định về việc lưu trữ, xuất trình hồ sơ, tài liệu
liên quan đến hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương theo yêu cầu của cơ quan
quản lý có thẩm quyền;
s) Không thực hiện
hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ báo cáo trong hoạt động bán hàng đa cấp theo
quy định của pháp luật.
7. Phạt tiền từ 40.000.000
đồng đến 60.000.000 đồng đối với doanh nghiệp bán hàng đa cấp thực hiện một
trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Tổ chức hoạt
động bán hàng đa cấp tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khi chưa có xác nhận
đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp bằng văn bản của Sở Công Thương tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương đó;
b) Không duy trì
người đại diện tại địa phương theo quy định trong trường hợp không có trụ sở, chi
nhánh, văn phòng đại diện tại địa phương;
c) Không thực hiện
hoặc thực hiện không đúng quy định về việc thông báo với Sở Công Thương khi tổ
chức hội nghị, hội thảo, đào tạo về bán hàng đa cấp có sự tham dự của từ 30
người trở lên hoặc có sự tham dự của từ 10 người tham gia bán hàng đa cấp trở lên
tại địa phương nơi thương nhân đã được cấp xác nhận đăng ký hoạt động bán hàng
đa cấp;
d) Không phối
hợp với các cơ quan chức năng trong quá trình cơ quan chức năng thực hiện trách
nhiệm theo dõi, kiểm tra, giám sát hội nghị, hội thảo, đào tạo về bán hàng đa
cấp của thương nhân;
đ) Trả cho
người tham gia bán hàng đa cấp tổng trị giá hoa hồng, tiền thưởng và lợi ích
kinh tế khác, bao gồm cả lợi ích được hưởng theo chương trình khuyến mại, trong
một năm vượt quá 40% doanh thu bán hàng đa cấp trong năm đó của thương nhân;
e) Không thanh toán
hoa hồng, tiền thưởng, khuyến mại và các lợi ích kinh tế khác bằng tiền cho
người tham gia bán hàng đa cấp dưới hình thức chuyển khoản qua ngân hàng;
g) Không ký hợp
đồng tham gia bán hàng đa cấp bằng văn bản với người tham gia bán hàng đa cấp hoặc
hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp không đáp ứng các điều kiện về hình thức khác
theo quy định của pháp luật;
h) Không thực hiện
hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ thanh toán cho người tham gia bán hàng đa
cấp tiền hoa hồng, tiền thưởng và lợi ích kinh tế khác mà người tham gia bán hàng
đa cấp có quyền nhận trong quá trình tham gia vào mạng lưới bán hàng đa cấp của
doanh nghiệp sau khi chấm dứt hợp đồng;
i) Không thực hiện
hoặc thực hiện không đúng việc đào tạo cơ bản cho người tham gia bán hàng đa
cấp theo quy định của pháp luật hoặc thu phí đào tạo cơ bản đối với người tham
gia bán hàng đa cấp;
k) Không thực hiện
hoặc thực hiện không đúng việc cấp thẻ thành viên cho người tham gia bán hàng
đa cấp theo quy định của pháp luật hoặc thu phí cấp thẻ thành viên;
l) Chỉ định đào
tạo viên không đáp ứng điều kiện để thực hiện đào tạo cơ bản cho người tham gia
bán hàng đa cấp;
m) Không thực hiện
đúng quy tắc hoạt động, kế hoạch trả thưởng đã đăng ký;
n) Không xuất hóa
đơn theo từng giao dịch bán hàng cho từng người tham gia bán hàng đa cấp hoặc khách
hàng mua hàng trực tiếp từ thương nhân;
o) Không vận hành
hệ thống công nghệ thông tin quản lý mạng lưới người tham gia bán hàng đa cấp
theo quy định;
p) Không vận hành
hoặc không cập nhật thường xuyên trang thông tin điện tử bằng tiếng Việt để cung
cấp thông tin về thương nhân và hoạt động bán hàng đa cấp của thương nhân theo
quy định;
q) Không vận hành
hệ thống thông tin liên lạc để tiếp nhận, giải quyết thắc mắc, khiếu nại của người
tham gia bán hàng đa cấp, bao gồm điện thoại, thư điện tử và địa chỉ tiếp nhận;
r) Không cung
cấp quyền truy cập vào tài khoản quản lý hệ thống công nghệ thông tin quản lý
hoạt động bán hàng đa cấp của doanh nghiệp theo yêu cầu bằng văn bản của cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về quản lý hoạt động bán hàng đa cấp;
s) Không thực hiện
hoặc thực hiện không đúng trách nhiệm về giao, nhận và gửi hàng hóa theo quy
định của pháp luật.
8. Phạt tiền từ 60.000.000
đồng đến 80.000.000 đồng đối với doanh nghiệp bán hàng đa cấp thực hiện một
trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Duy trì
nhiều hơn một hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp, vị trí kinh doanh đa cấp, mã
số kinh doanh đa cấp hoặc các hình thức khác tương đương đối với cùng một người
tham gia bán hàng đa cấp;
b) Thực hiện khuyến
mại sử dụng mạng lưới gồm nhiều cấp, nhiều nhánh mà trong đó người tham gia
chương trình khuyến mại có nhiều hơn một vị trí, mã số hoặc các hình thức tương
đương khác;
c) Tổ chức các hoạt
động trung gian thương mại theo quy định của pháp luật thương mại nhằm phục vụ
cho việc duy trì, mở rộng và phát triển mạng lưới bán hàng đa cấp;
d) Tiếp nhận
hoặc chấp nhận đơn hoặc bất kỳ hình thức văn bản nào khác của người tham gia
bán hàng đa cấp, trong đó, người tham gia bán hàng đa cấp tuyên bố từ bỏ một
phần hoặc toàn bộ các quyền của mình theo quy định của pháp luật hoặc cho phép thương
nhân bán hàng đa cấp không phải thực hiện nghĩa vụ đối với người tham gia bán
hàng đa cấp theo quy định của pháp luật;
đ) Không sử
dụng hệ thống quản lý người tham gia bán hàng đa cấp đã đăng ký với cơ quan cấp
giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp để quản lý người tham gia bán
hàng đa cấp;
e) Mua bán hoặc
chuyển giao mạng lưới người tham gia bán hàng đa cấp cho thương nhân khác, trừ trường
hợp mua lại, hợp nhất hoặc sáp nhập doanh nghiệp.
9. Phạt tiền từ 80.000.000
đồng đến 100.000.000 đồng đối với doanh nghiệp bán hàng đa cấp thực hiện một
trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Yêu cầu
người khác phải đặt cọc hoặc nộp một khoản tiền nhất định để được ký hợp đồng
tham gia bán hàng đa cấp;
b) Yêu cầu
người khác phải mua một số lượng hàng hóa nhất định để được ký hợp đồng tham
gia bán hàng đa cấp;
c) Cho người tham
gia bán hàng đa cấp nhận tiền hoặc lợi ích kinh tế khác từ việc giới thiệu người
khác tham gia vào hoạt động bán hàng đa cấp mà không phải từ việc mua, bán hàng
hóa của người được giới thiệu đó;
d) Từ chối chi trả
không có lý do chính đáng các khoản hoa hồng, tiền thưởng hay lợi ích kinh tế
khác mà người tham gia bán hàng đa cấp có quyền hưởng;
đ) Cung cấp thông
tin gian dối về kế hoạch trả thưởng, về lợi ích của việc tham gia mạng lưới bán
hàng đa cấp;
e) Cung cấp thông
tin gian dối, gây nhầm lẫn về tính năng, công dụng của hàng hóa hoặc hoạt động
của doanh nghiệp thông qua báo cáo viên, đào tạo viên tại hội nghị, hội thảo, đào
tạo hoặc thông qua tài liệu của doanh nghiệp;
g) Không thực hiện
hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ mua lại hàng hóa theo quy định của pháp luật;
h) Tổ chức hoạt
động kinh doanh theo phương thức đa cấp mà không có giấy chứng nhận đăng ký
hoạt động bán hàng đa cấp hoặc không đúng với nội dung giấy chứng nhận đăng ký
hoạt động bán hàng đa cấp thu lợi bất chính đến dưới 200.000.000 đồng hoặc gây
thiệt hại cho người khác đến dưới 500.000.000 đồng;
i) Kinh doanh theo
phương thức đa cấp đối với đối tượng không được phép kinh doanh theo phương
thức đa cấp theo quy định.
10. Phạt tiền
gấp hai lần mức tiền phạt quy định tại khoản 5, 8 và 9 Điều này trong trường
hợp hành vi vi phạm được thực hiện trên phạm vi từ hai tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương trở lên.
11. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
a) Buộc nộp
lại số lợi bất hợp pháp có được do vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm
quy định tại điểm a khoản 3, khoản 5, điểm h, i và k khoản 7, điểm e khoản 8,
điểm a, b, d, h và i khoản 9 Điều này;
b) Buộc cải chính
thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn đối với hành vi vi phạm quy định tại
điểm b khoản 3, điểm đ và e khoản 9 Điều này.
Điều 74. Hành vi
vi phạm về kinh doanh dịch vụ giám định thương mại
1. Phạt tiền từ 500.000
đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi ủy quyền giám định hoặc ủy quyền lại
việc giám định mà không có hợp đồng theo quy định.
2. Phạt tiền từ 1.000.000
đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp dịch vụ giám định ngoài lĩnh
vực đã đăng ký trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ khác được
cấp, được xác nhận theo quy định.
3. Phạt tiền từ 3.000.000
đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Kinh doanh
dịch vụ giám định không đảm bảo các điều kiện theo quy định;
b) Chỉ định giám
định viên thực hiện dịch vụ giám định thương mại không đảm bảo tiêu chuẩn theo
quy định.
4. Phạt tiền từ 5.000.000
đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Sử dụng con dấu
nghiệp vụ trên chứng thư giám định khi chưa đăng ký con dấu đó với cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định;
b) Thay đổi, bổ
sung con dấu nghiệp vụ mà không đăng ký lại với cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền theo quy định;
c) Không nộp
lại con dấu nghiệp vụ cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trong trường
hợp bị xóa đăng ký dấu nghiệp vụ;
d) Thực hiện
dịch vụ giám định thương mại trong trường hợp việc giám định đó có liên quan
đến quyền lợi của chính doanh nghiệp giám định và của giám định viên.
5. Hình thức xử phạt
bổ sung:
a) Tịch thu tang
vật đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này;
b) Đình chỉ
hoạt động từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản
2, 3 và điểm a, b và d khoản 4 Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc
tái phạm.
6. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được
do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Điều 75. Hành vi
vi phạm về kinh doanh nhượng quyền thương mại
1. Phạt tiền từ 1.000.000
đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi nhượng quyền thương mại mà không có hợp
đồng theo quy định.
2. Phạt tiền từ 3.000.000
đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Kê khai không
trung thực, không chính xác nội dung trong hồ sơ đề nghị đăng ký hoạt động nhượng
quyền thương mại;
b) Ngôn ngữ và những
nội dung chủ yếu của hợp đồng nhượng quyền thương mại không đúng quy định;
c) Cung cấp thông
tin không trung thực, không đầy đủ các nội dung bắt buộc trong bản giới thiệu
về nhượng quyền thương mại;
d) Không cung
cấp, cung cấp không đầy đủ, không chính xác các thông tin trong hoạt động
nhượng quyền thương mại theo quy định;
đ) Không thực hiện
báo cáo, cung cấp tài liệu hoặc báo cáo không trung thực, không đầy đủ những vấn
đề có liên quan đến hoạt động nhượng quyền thương mại theo yêu cầu của cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền.
3. Phạt tiền từ 5.000.000
đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không đăng ký
hoạt động nhượng quyền thương mại theo quy định;
b) Kinh doanh nhượng
quyền thương mại khi chưa đủ điều kiện theo quy định;
c) Không thông báo
cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về những thay đổi trong hoạt động nhượng
quyền thương mại theo quy định.
4. Phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Kinh doanh nhượng
quyền thương mại đối với những hàng hóa bị áp dụng biện pháp khẩn cấp lưu thông
có điều kiện hoặc phải có giấy phép nhưng không đảm bảo điều kiện hoặc không có
giấy phép theo quy định;
b) Tiếp tục
kinh doanh nhượng quyền thương mại khi đã hết thời hạn hợp đồng nhượng quyền
thương mại.
5. Phạt tiền từ 30.000.000
đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh nhượng quyền thương mại
hàng cấm, dịch vụ cấm kinh doanh, hàng hóa lưu thông bị áp dụng biện pháp khẩn
cấp cấm lưu thông, tạm ngừng lưu thông.
6. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được
do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Điều 76. Hành vi
vi phạm về gia công hàng hóa trong thương mại
1. Phạt tiền từ 500.000
đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi đặt gia công hoặc nhận gia công hàng
hóa trong thương mại mà không có hợp đồng theo quy định.
2. Phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi đặt gia công hoặc nhận gia công hàng
cấm, hàng hóa lưu thông trong nước bị áp dụng biện pháp khẩn cấp cấm lưu thông,
tạm ngừng lưu thông theo quy định.
3. Hình thức xử phạt
bổ sung:
Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm
quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được
do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và 2 Điều này.
Điều 77. Hành vi
vi phạm về mua bán hàng hóa qua sở giao dịch hàng hóa
1. Phạt tiền từ 1.000.000
đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi của nhân viên của sở giao dịch hàng hóa
thực hiện việc môi giới mua bán hàng hóa qua sở giao dịch hàng hóa.
2. Phạt tiền từ 3.000.000
đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Tham gia
hoạt động mua bán hàng hóa qua sở giao dịch hàng hóa ở nước ngoài mà không
thông báo với Bộ Công Thương theo quy định;
b) Thực hiện các
hoạt động mua bán hàng hóa qua sở giao dịch hàng hóa mà không phải là thành viên
kinh doanh của sở giao dịch hàng hóa.
3. Phạt tiền từ 5.000.000
đồng đến 10.000.000 đồng đối với thành viên của sở giao dịch hàng hóa có một
trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không đảm
bảo hạch toán riêng hoạt động mua bán hàng hóa qua sở giao dịch hàng hóa của
từng khách hàng và của chính mình;
b) Không lưu
giữ hợp đồng ủy thác giao dịch, các lệnh ủy thác giao dịch và các yêu cầu điều
chỉnh hoặc hủy lệnh ủy thác giao dịch của khách hàng;
c) Không lưu
giữ đầy đủ các chứng từ và tài khoản phản ánh chi tiết, chính xác các giao dịch
cho khách hàng và cho chính mình;
d) Không thông báo
cho khách hàng về lý do chấm dứt tư cách thành viên và việc thực hiện nghĩa vụ
hợp đồng ủy thác của khách hàng;
đ) Không thực hiện
hoặc thực hiện không đúng việc thông báo các giao dịch cho khách hàng theo quy
định;
e) Không ký hợp
đồng ủy thác giao dịch bằng văn bản với khách hàng theo quy định của pháp luật hoặc
thực hiện giao dịch cho khách hàng khi chưa nhận được lệnh ủy thác giao dịch từ
khách hàng;
g) Làm môi giới
mà không có hợp đồng với khách hàng theo quy định;
h) Nhận ủy thác
giao dịch cho khách hàng không đúng quy định.
4. Phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 30.000.000 đồng đối với thành viên của sở giao dịch hàng hóa có một
trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Lôi kéo khách
hàng ký kết hợp đồng bằng cách hứa bồi thường toàn bộ hoặc một phần thiệt hại
phát sinh hoặc bảo đảm một phần lợi nhuận cho khách hàng;
b) Sử dụng giá giả
tạo và các biện pháp gian lận khác khi môi giới cho khách hàng;
c) Thực hiện các
hoạt động môi giới mua bán hàng hóa qua sở giao dịch hàng hóa mà không phải là
thành viên kinh doanh hoặc thành viên môi giới của sở giao dịch hàng hóa.
5. Phạt tiền từ 30.000.000
đồng đến 50.000.000 đồng đối với thành viên của sở giao dịch hàng hóa có một
trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không thực
hiện hoặc thực hiện không đúng việc ký quỹ giao dịch theo quy định;
b) Không thực hiện
đúng quy định về tổng hạn mức giao dịch hoặc hạn mức giao dịch;
c) Lôi kéo khách
hàng ký kết hợp đồng bằng cách hứa bồi thường toàn bộ hoặc một phần thiệt hại
phát sinh hoặc bảo đảm một phần lợi nhuận cho khách hàng.
6. Phạt tiền từ 5.000.000
đồng đến 10.000.000 đồng đối với sở giao dịch hàng hóa có một trong các hành vi
vi phạm sau đây:
a) Kê khai không
chính xác hoặc không kịp thời các nội dung trong hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, sửa
đổi, bổ sung giấy phép thành lập sở giao dịch hàng hóa;
b) Từ chối chấp
thuận tư cách thành viên sở giao dịch hàng hóa mà không trả lời bằng văn bản
hoặc không nêu rõ lý do của việc từ chối.
7. Phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 30.000.000 đồng đối với sở giao dịch hàng hóa có một trong các hành vi
vi phạm sau đây:
a) Không công
bố thời gian giao dịch cụ thể theo quy định;
b) Không công
bố điều lệ hoạt động, giấy phép thành lập sở giao dịch hàng hóa đã được cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền phê chuẩn, cấp, sửa đổi, bổ sung;
c) Không thực hiện
thủ tục đề nghị cấp lại giấy phép thành lập sở giao dịch hàng hóa trong trường
hợp giấy phép thành lập sở giao dịch hàng hóa bị mất, bị rách, bị cháy hoặc bị
tiêu hủy dưới hình thức khác;
d) Không thực
hiện thủ tục đề nghị sửa đổi, bổ sung giấy phép thành lập sở giao dịch hàng hóa
trong trường hợp có thay đổi các nội dung của giấy phép thành lập sở giao dịch
hàng hóa;
đ) Không công bố
hoặc công bố không kịp thời các trường hợp tạm ngừng giao dịch theo quy định;
e) Không công
bố, công bố không đầy đủ hoặc không chính xác danh sách và các thông tin về
thành viên của sở giao dịch hàng hóa; thông tin về giao dịch và các lệnh giao
dịch mua bán hàng hóa qua sở giao dịch hàng hóa và các thông tin khác theo điều
lệ hoạt động của sở giao dịch hàng hóa;
g) Không thực hiện
hoặc thực hiện không chính xác, đầy đủ quy định về việc báo cáo định kỳ hoặc báo
cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về các thông
tin liên quan đến hoạt động mua bán hàng hóa qua sở giao dịch hàng hóa và các
thành viên sở giao dịch hàng hóa tại thời điểm báo cáo;
h) Đưa tin sai lệch
về các giao dịch, thị trường hoặc giá hàng hóa mua bán qua sở giao dịch hàng
hóa.
8. Phạt tiền từ 30.000.000
đồng đến 50.000.000 đồng đối với sở giao dịch hàng hóa có một trong các hành vi
vi phạm sau đây:
a) Sử dụng các giấy
tờ giả mạo trong hồ sơ đề nghị thành lập, sửa đổi, bổ sung, cấp lại giấy phép
thành lập sở giao dịch hàng hóa;
b) Chấp thuận tư
cách thành viên cho thương nhân không đủ điều kiện theo quy định;
c) Không thực hiện
hoặc thực hiện không đúng việc ký quỹ giao dịch theo quy định;
d) Không thiết lập
hệ thống kiểm soát nội bộ, quản trị rủi ro và giám sát, ngăn ngừa những xung
đột lợi ích trong nội bộ và trong giao dịch một cách cần thiết theo quy định;
đ) Cho phép thành
viên đã bị chấm dứt tư cách thành viên tiếp tục thực hiện hoạt động mua bán
hàng hóa qua sở giao dịch hàng hóa;
e) Tổ chức hoạt
động giao dịch các loại hàng hóa không thuộc danh mục hàng hóa cấm kinh doanh, hạn
chế kinh doanh, kinh doanh có điều kiện mà không thông báo cho cơ quan quản lý
nhà nước theo quy định;
g) Không thực hiện
đúng quy định về tổng hạn mức giao dịch hoặc hạn mức giao dịch;
h) Không thực hiện
đúng các phương thức giao dịch hoặc nguyên tắc khớp lệnh giao dịch hoặc công bố
thông tin giao dịch theo quy định;
i) Tổ chức hoạt
động giao dịch các loại hàng hóa thuộc danh mục hàng hóa hạn chế kinh doanh, kinh
doanh có điều kiện khi chưa được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho
phép.
9. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được
do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Điều 78. Hành vi
vi phạm quy định về quản lý chợ, kinh doanh siêu thị, trung tâm thương mại
1. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Đặt tên gọi của
cơ sở kinh doanh là siêu thị, trung tâm thương mại hoặc từ ngữ tương đương bằng
tiếng nước ngoài mà không đảm bảo các tiêu chuẩn theo quy định;
b) Nội quy hoạt
động của siêu thị, trung tâm thương mại, nội quy chợ thể hiện không đầy đủ các nội
dung theo quy định hoặc không được phê duyệt của cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền;
c) Không niêm
yết nội quy chợ, nội quy hoạt động tại siêu thị, trung tâm thương mại theo quy
định;
d) Không thực hiện
hoặc thực hiện không đúng hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền về hoạt động tổ
chức thông tin kinh tế, phổ biến chính sách, quy định của pháp luật;
đ) Không thực hiện
báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình hoạt động của chợ, siêu thị, trung
tâm thương mại theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy
định.
2. Phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không có
biển hiệu siêu thị hoặc trung tâm thương mại theo quy định;
b) Ghi biển
hiệu siêu thị hoặc trung tâm thương mại không đúng nội dung và hình thức theo
quy định;
c) Kinh doanh siêu
thị, trung tâm thương mại mà không phải là doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh
hoạt động thương mại theo quy định;
d) Hàng hóa kinh
doanh trong siêu thị, trung tâm thương mại không có tên của hàng hóa, dịch vụ
và tên của siêu thị hoặc trung tâm thương mại theo quy định;
đ) Hàng hóa bán
trong siêu thị, trung tâm thương mại có chế độ bảo hành mà không ghi rõ thời hạn
và địa điểm bảo hành theo quy định;
e) Không thực hiện
việc ký hợp đồng với các thương nhân về việc thuê, sử dụng địa điểm kinh doanh
tại chợ và các dịch vụ khác theo quy định.
3. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi buôn bán trong chợ, siêu thị,
trung tâm thương mại các loại hàng hóa có chứa chất phóng xạ hoặc thiết bị phát
bức xạ i-on hóa quá mức độ cho phép; vật liệu nổ, các chất lỏng, chất khí dễ
cháy nổ; các loại thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, hàng hóa có chứa hóa chất
độc hại thuộc danh mục hạn chế kinh doanh và các loại hóa chất độc hại thuộc
danh mục kinh doanh có điều kiện không được phép kinh doanh trong chợ, siêu
thị, trung tâm thương mại theo quy định.
4. Hình thức xử phạt
bổ sung:
Đình chỉ hoạt động từ 01 tháng đến 03
tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 79. Hành vi
vi phạm quy định về niêm phong, tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm
1. Phạt tiền từ 3.000.000
đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi tự ý tháo gỡ, phá bỏ niêm phong tang
vật, phương tiện vi phạm đang bị niêm phong, tạm giữ hoặc tự ý làm thay đổi
hiện trường vi phạm hành chính.
2. Phạt tiền từ 5.000.000
đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi làm thay đổi, đánh tráo tang vật,
phương tiện đang bị thanh tra, kiểm tra hoặc niêm phong, tạm giữ.
3. Phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi tàng trữ, chứa chấp trái phép tang
vật, phương tiện đang bị thanh tra, kiểm tra hoặc niêm phong, tạm giữ.
4. Phạt tiền từ 20.000.000
đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy tang vật,
phương tiện đang bị thanh tra, kiểm tra hoặc niêm phong, tạm giữ.
5. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
Buộc thu hồi tang vật, phương tiện vi
phạm đã bị tẩu tán hoặc buộc nộp lại số tiền bằng giá trị tang vật, phương tiện
vi phạm đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản
3 và 4 Điều này.
Chương III
THẨM QUYỀN LẬP BIÊN
BẢN VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Điều 80. Thẩm quyền
lập biên bản vi phạm hành chính
1. Người có thẩm quyền xử phạt vi
phạm hành chính quy định tại các Điều 81, 82, 83, 84, 85, 86, 87 của Nghị định
này.
2. Người thuộc lực lượng Quân đội nhân
dân, Công an nhân dân, công chức, viên chức thuộc cơ quan quy định tại các Điều
81, 82, 83, 84, 85, 86, 87 của Nghị định này đang thi hành công vụ, nhiệm vụ.
3. Chỉ huy tàu bay, thuyền trưởng, trưởng
tàu lập biên bản vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm xảy ra trên tàu
bay, tàu biển, tàu hỏa.
Điều 81. Thẩm quyền
xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
1. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng đối
với cá nhân và phạt tiền đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm b
khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu
quả quy định tại điểm b khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
2. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với
cá nhân và phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với tổ chức;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép,
chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b
khoản này;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại các điểm b, c, đ, e, g, h, i và k khoản 3 Điều 4 của Nghị
định này.
3. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến mức tối đa theo quy định
tại Nghị định này;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép,
chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại Nghị định này.
Điều 82. Thẩm quyền
xử phạt của Quản lý thị trường
1. Kiểm soát viên
thị trường đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng đối với
cá nhân và phạt tiền đến 1.000.000 đồng đối với tổ chức.
2. Đội trưởng
Đội Quản lý thị trường có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng đối với
cá nhân và phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với tổ chức;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b
khoản này;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại Nghị định này, trừ biện pháp quy định tại điểm a khoản 3
Điều 4 của Nghị định này.
3. Cục trưởng
Cục Quản lý thị trường cấp tỉnh, Cục trưởng Cục nghiệp vụ quản lý thị trường
trực thuộc Tổng cục Quản lý thị trường có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với
cá nhân và phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với tổ chức;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b
khoản này;
d) Tước quyền sử dụng giấy phép,
chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại Nghị định này.
4. Tổng cục
trưởng Tổng cục Quản lý thị trường có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến mức tối đa quy định tại
Nghị định này;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính;
d) Tước quyền sử dụng giấy phép,
chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại Nghị định này.
Điều 83. Thẩm quyền
xử phạt của Công an nhân dân
1. Chiến sĩ Công
an nhân dân đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng đối với
cá nhân và phạt tiền đến 1.000.000 đồng đối với tổ chức.
2. Trạm trưởng, Đội
trưởng của người được quy định tại khoản 1 Điều này có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 1.500.000 đồng đối
với cá nhân và phạt tiền đến 3.000.000 đồng đối với tổ chức.
3. Trưởng Công an
cấp xã, Trưởng đồn Công an, Trạm trưởng Trạm Công an cửa khẩu, khu chế xuất có
quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 2.500.000 đồng đối
với cá nhân và phạt tiền đến 5.000.000 đồng đối với tổ chức;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b
khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu
quả quy định tại điểm b khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
4. Trưởng Công
an cấp huyện; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát giao thông; Trưởng
phòng Công an cấp tỉnh gồm: Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự
xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Trưởng phòng
Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu, Trưởng phòng Cảnh
sát điều tra tội phạm về ma túy, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông, Trưởng phòng
Cảnh sát giao thông đường bộ, đường sắt, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông đường
bộ, Trưởng phòng Cảnh sát đường thủy, Trưởng phòng Cảnh sát phòng, chống tội
phạm về môi trường, Trưởng phòng An ninh chính trị nội bộ, Trưởng phòng An ninh
kinh tế có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng đối với
cá nhân và phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với tổ chức đối với các hành vi vi
phạm quy định tại Mục 2 Chương II của Nghị định này; phạt tiền đến 20.000.000
đồng đối với cá nhân và phạt tiền đến 40.000.000 đồng đối với tổ chức đối với
các hành vi vi phạm khác quy định tại Nghị định này;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép,
chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b
khoản này;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại các điểm b, h, i và k khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
5. Giám đốc Công
an cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với
cá nhân và phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với tổ chức;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép,
chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b
khoản này;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại các điểm b, e, h, i và k khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
6. Cục trưởng
Cục An ninh chính trị nội bộ, Cục trưởng Cục An ninh kinh tế, Cục trưởng Cục
Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra
tội phạm về trật tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng,
kinh tế, buôn lậu, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy, Cục
trưởng Cục Cảnh sát giao thông, Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng, chống tội phạm về
môi trường, Cục trưởng Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công
nghệ cao, Cục trưởng Cục Quản lý xuất nhập cảnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
c) Phạt tiền đến mức tối đa quy định tại
Nghị định này;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép,
chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại các điểm b, e, h, i và k khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
Điều 84. Thẩm quyền
xử phạt của Hải quan
1. Công chức Hải
quan đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng đối với
cá nhân và phạt tiền đến 1.000.000 đồng đối với tổ chức.
2. Đội trưởng thuộc
Chi cục Hải quan, Đội trưởng thuộc Chi cục kiểm tra sau thông quan có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng đối
với cá nhân và phạt tiền đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức.
3. Chi cục
trưởng Chi cục Hải quan, Chi cục trưởng Chi cục kiểm tra sau thông quan, Đội
trưởng Đội kiểm soát thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, Đội trưởng Đội kiểm soát chống buôn lậu, Hải đội trưởng Hải đội
kiểm soát trên biển và Đội trưởng Đội kiểm soát bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ
thuộc Cục Điều tra chống buôn lậu Tổng cục Hải quan có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng đối với
cá nhân và phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với tổ chức;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b
khoản này;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại các điểm a, b, d và e khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
4. Cục trưởng
Cục điều tra chống buôn lậu, Cục trưởng Cục kiểm tra sau thông quan thuộc Tổng
cục Hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với
cá nhân và phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với tổ chức;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép,
chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b
khoản này;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại các điểm a, b, d và e khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
5. Tổng cục
trưởng Tổng cục Hải quan có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến mức tối đa quy định tại
Nghị định này;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại các điểm a, b, d và e khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
Điều 85. Thẩm quyền
xử phạt của Bộ đội Biên phòng
1. Chiến sĩ Bộ
đội biên phòng đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng đối với
cá nhân và phạt tiền đến 1.000.000 đồng đối với tổ chức.
2. Trạm trưởng, Đội
trưởng của người được quy định tại khoản 1 Điều này có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 2.500.000 đồng đối
với cá nhân và phạt tiền đến 5.000.000 đồng đối với tổ chức.
3. Đồn trưởng
Đồn biên phòng, Hải đội trưởng Hải đội biên phòng, Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy
Biên phòng Cửa khẩu cảng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng đối với
cá nhân và phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với tổ chức đối với các hành vi vi
phạm quy định tại Mục 2 Chương II của Nghị định này; phạt tiền đến 20.000.000 đồng
đối với cá nhân và phạt tiền đến 40.000.000 đồng đối với tổ chức đối với các
hành vi vi phạm khác quy định tại Nghị định này;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b
khoản này;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại điểm b khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
4. Chỉ huy
trưởng Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh, Hải đoàn trưởng Hải đoàn Biên phòng trực
thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến mức tối đa quy định tại
Nghị định này;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép,
chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại các điểm b và e khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
Điều 86. Thẩm quyền
xử phạt của Cảnh sát biển Việt Nam
1. Cảnh sát viên
Cảnh sát biển đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 1.500.000 đồng đối
với cá nhân và phạt tiền đến 3.000.000 đồng đối với tổ chức.
2. Tổ trưởng Tổ nghiệp
vụ Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng đối
với cá nhân và phạt tiền đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức.
3. Đội trưởng
Đội nghiệp vụ Cảnh sát biển, Trạm trưởng Trạm Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng đối với
cá nhân và phạt tiền đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu
quả quy định tại điểm b khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
4. Hải đội
trưởng Hải đội Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng đối với
cá nhân và phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với tổ chức đối với các hành vi vi
phạm quy định tại Mục 2 Chương II của Nghị định này; phạt tiền đến 20.000.000
đồng đối với cá nhân và phạt tiền đến 40.000.000 đồng đối với tổ chức đối với
các hành vi vi phạm khác quy định tại Nghị định này;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b
khoản này;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại các điểm a và b khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
5. Hải đoàn
trưởng Hải đoàn Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với
cá nhân và phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với tổ chức đối với các hành vi vi
phạm quy định tại Mục 2 Chương II của Nghị định này; phạt tiền đến 30.000.000
đồng đối với cá nhân và phạt tiền đến 60.000.000 đồng đối với tổ chức đối với
các hành vi vi phạm khác quy định tại Nghị định này;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b
khoản này;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại các điểm a và b khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
6. Tư lệnh Bộ Tư
lệnh Vùng Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối
với cá nhân và phạt tiền đến 200.000.000 đồng đối với tổ chức đối với các hành vi
vi phạm quy định tại Mục 2 Chương II của Nghị định này; phạt tiền đến 50.000.000
đồng đối với cá nhân và phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với tổ chức đối với
các hành vi vi phạm khác quy định tại Nghị định này;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b
khoản này;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại các điểm a và b khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
7. Tư lệnh Cảnh sát
biển Việt Nam có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến mức tối đa quy định tại
Nghị định này;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép,
chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại các điểm a và b khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
Điều 87. Thẩm quyền
xử phạt của Thanh tra
1. Thanh tra viên,
người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành đang thi hành công vụ
có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng đối với
cá nhân và phạt tiền đến 1.000.000 đồng đối với tổ chức;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b
khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu
quả quy định tại điểm b khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
2. Chánh Thanh tra
sở, Chi cục trưởng Chi cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng thuộc Sở Khoa học và Công
nghệ, Chi cục trưởng Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm thuộc Sở Y tế, Chi cục
trưởng Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật, Chi cục trưởng Chi cục Chăn nuôi
và Thú y, Chi cục trưởng Chi cục Thủy sản, Chi cục trưởng Chi cục Quản lý Chất
lượng Nông lâm sản và Thủy sản thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Giám đốc Trung tâm Tần số vô tuyến điện và các chức danh tương đương được Chính
phủ giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với
cá nhân và phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với tổ chức;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép,
chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b
khoản này;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại Nghị định này.
3. Chánh Thanh tra
bộ, cơ quan ngang bộ, Tổng cục trưởng Tổng cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng, Tổng
cục trưởng Tổng cục Lâm nghiệp, Tổng cục trưởng Tổng cục Thủy sản, Tổng cục trưởng
Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam, Tổng cục trưởng Tổng cục Môi trường,
Cục trưởng Cục Hóa chất, Cục trưởng Cục Kỹ thuật an toàn và môi trường công
nghiệp, Cục trưởng Cục Thú y, Cục trưởng Cục Bảo vệ thực vật, Cục trưởng Cục Trồng
trọt, Cục trưởng Cục Chăn nuôi, Cục trưởng Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản
và thủy sản, Cục trưởng Cục Chế biến và Phát triển thị trường nông sản, Cục
trưởng Cục Tần số vô tuyến điện, Cục trưởng Cục Viễn thông, Cục trưởng Cục Phát
thanh, truyền hình và thông tin điện tử, Cục trưởng Cục Báo chí, Cục trưởng Cục
Xuất bản, In và Phát hành, Cục trưởng Cục Quản lý dược, Cục trưởng Cục Quản lý
khám, chữa bệnh, Cục trưởng Cục Quản lý môi trường y tế, Cục trưởng Cục Y tế dự
phòng, Cục trưởng Cục An toàn thực phẩm và các chức danh tương đương được Chính
phủ giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến mức tối đa quy định tại
Nghị định này;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép,
chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại Nghị định này.
4. Trưởng đoàn thanh
tra chuyên ngành cấp sở, trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của cơ quan quản lý
nhà nước được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành có thẩm quyền xử
phạt theo quy định tại khoản 2 Điều này.
5. Trưởng đoàn thanh
tra chuyên ngành cấp bộ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 140.000.000 đồng đối
với cá nhân và phạt tiền đến 280.000.000 đồng đối với tổ chức đối với các hành vi
vi phạm quy định tại Mục 2 Chương II của Nghị định này; phạt tiền đến 70.000.000
đồng đối với cá nhân và phạt tiền đến 140.000.000 đồng đối với tổ chức đối với
các hành vi vi phạm khác quy định tại Nghị định này;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép,
chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b
khoản này;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại Nghị định này.
Điều 88. Phân
định thẩm quyền xử phạt
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có
thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả
đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này trong phạm vi quản
lý của địa phương mình theo thẩm quyền quy định tại Điều 81 Nghị định này.
2. Những người có thẩm quyền của Quản
lý thị trường có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng các biện pháp khắc
phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này theo
thẩm quyền quy định tại Điều 82 Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
được giao.
3. Những người có thẩm quyền của Công
an nhân dân có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng các biện pháp
khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này
theo thẩm quyền quy định tại Điều 83 Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn được giao.
4. Những người có thẩm quyền của Hải quan
có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng các biện pháp khắc phục hậu
quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Mục 8 Chương II và các hành
vi vi phạm hành chính có liên quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập
tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển khẩu hàng hóa quy định tại các điều 8, 9,
11, 13, 15, 16, 17, 18, 20, 24, 26, 27, 34, 35, 70, 71 và 72 của Nghị định này
theo thẩm quyền quy định tại Điều 84 Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn được giao.
5. Những người có thẩm quyền của Bộ
đội Biên phòng có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng các biện pháp
khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Mục 2 Chương
II và các Điều 15, 17, 36, 37, 40, 41, 42 và 72 của Nghị định này theo thẩm
quyền quy định tại Điều 85 Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được
giao.
6. Những người có thẩm quyền của Cảnh
sát biển Việt Nam có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng các biện pháp
khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Mục 2 Chương
II và các Điều 15, 17, 36, 37, 40, 42 và 72 của Nghị định này theo thẩm quyền
quy định tại Điều 86 Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
7. Những người có thẩm quyền của Thanh
tra có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng các biện pháp khắc phục
hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này theo thẩm
quyền quy định tại Điều 87 Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được
giao.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 89. Hiệu
lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành
từ ngày 15 tháng 10 năm 2020.
2. Nghị định này thay thế:
a) Nghị định số 185/2013/NĐ-CP ngày 15
tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động
thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng;
b) Nghị định số 124/2015/NĐ-CP ngày 19
tháng 11 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 185/2013/NĐ-CP
ngày 15 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính
trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ
quyền lợi người tiêu dùng;
c) Nghị định số 141/2018/NĐ-CP ngày 08
tháng 10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy
định xử lý vi phạm pháp luật trong hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp.
Điều 90. Điều khoản
chuyển tiếp
Đối với hành vi vi phạm hành chính trong
hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi
người tiêu dùng xảy ra trước ngày Nghị định này có hiệu lực, sau đó mới bị phát
hiện hoặc đang xem xét, giải quyết mà Nghị định này không quy định trách nhiệm
pháp lý hoặc quy định trách nhiệm pháp lý nhẹ hơn thì áp dụng các quy định của
Nghị định này.
Điều 91. Trách nhiệm
thi hành
1. Bộ trưởng Bộ Công Thương chịu trách
nhiệm tổ chức thi hành Nghị định này.
2. Bộ trưởng Bộ Tài chính có trách nhiệm
quy định chi tiết về số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm
hành chính buộc phải nộp lại theo quy định tại Điều 37 Luật Xử
lý vi phạm hành chính và điểm e khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình chịu trách
nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc,
Công báo;
- Lưu: VT, KTTH (2b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|