Quyết định số 42/2021/QĐ-UBND ngày 02/12/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Cà Mau
- Số hiệu văn bản: 42/2021/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau
- Ngày ban hành: 02-12-2021
- Ngày có hiệu lực: 20-12-2021
- Tình trạng hiệu lực: Đang có hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 1071 ngày (2 năm 11 tháng 11 ngày)
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 42/2021/QĐ-UBND |
Cà Mau, ngày 02 tháng 12 năm 2021 |
QUYẾT ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ;
Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 6 Thông tư số 05/2021/TT-BTNMT ngày 29 tháng 5 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Phòng Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 496/TTr-STNMT ngày 11 tháng 11 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Cà Mau.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 12 năm 2021. Quyết định số 24/2015/QĐ-UBND ngày 31 tháng 8 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Cà Mau và Quyết định số 17/2016/QĐ-UBND ngày 24 tháng 6 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau sửa đổi điểm c, d, đ khoản 3 Điều 3 Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Cà Mau ban hành kèm theo Quyết định số 24/2015/QĐ-UBND ngày 31 tháng 8 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau hết hiệu lực kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố Cà Mau và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TỈNH
CÀ MAU
(Kèm theo Quyết định số 42/2021/QĐ-UBND ngày 02 tháng 12 năm 2021 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Cà Mau)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về: đất đai; tài nguyên nước; tài nguyên khoáng sản, địa chất; môi trường; khí tượng thủy văn; biến đổi khí hậu; đo đạc và bản đồ; quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo; các dịch vụ công về tài nguyên và môi trường theo quy định của pháp luật.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật; chịu sự chỉ đạo, quản lý và điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh; chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện theo quy định tại Điều 2 Thông tư số 05/2021/TT-BTNMT ngày 29 tháng 5 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Phòng Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC, BIÊN CHẾ VÀ NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường có Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc.
2. Các tổ chức tham mưu tổng hợp và chuyên môn nghiệp vụ:
a) Văn phòng;
b) Thanh tra;
c) Phòng Tài nguyên nước và Khí tượng thủy văn;
d) Phòng Bảo vệ môi trường;
đ) Phòng Quản lý đất đai;
e) Phòng Biển và Hải đảo.
3. Các đơn vị sự nghiệp công lập:
a) Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh Cà Mau;
b) Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh Cà Mau;
c) Trung tâm Kỹ thuật - Công nghệ - Quan trắc Tài nguyên và Môi trường.
4. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, khối lượng công việc, tính chất, đặc điểm tình hình, yêu cầu quản lý nhà nước về lĩnh vực Tài nguyên và Môi trường trên địa bàn tỉnh, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở và các đơn vị thuộc Sở (tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập) theo quy định của pháp luật.
Việc tổ chức lại, giải thể các phòng chuyên môn, nghiệp vụ và các đơn vị thuộc Sở do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định trên cơ sở đề xuất của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường và đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ theo Quy định này và các văn bản pháp luật có liên quan.
5. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm ban hành quy chế làm việc; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng chuyên môn nghiệp vụ, Văn phòng, Thanh tra thuộc Sở; quy định trách nhiệm của người đứng đầu các phòng, đơn vị thuộc Sở theo quy định của pháp luật; tham mưu cơ quan thẩm quyền ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường theo quy định pháp luật hiện hành.
Điều 4. Biên chế
1. Hàng năm, căn cứ chức năng, nhiệm vụ, khối lượng công việc, tính chất và đặc điểm của công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực Tài nguyên và Môi trường ở địa phương, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ chỉ tiêu biên chế cho Sở Tài nguyên và Môi trường để đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ được giao.
2. Số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập của Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
3. Việc bố trí công chức, viên chức của Sở Tài nguyên và Môi trường phải căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Nguyên tắc hoạt động
1. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường là Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh do Hội đồng nhân dân tỉnh bầu, là người đứng đầu Sở Tài nguyên và Môi trường do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Tài nguyên và Môi trường và thực hiện nhiệm vụ quyền hạn của Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh theo Quy chế làm việc và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh; chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường; báo cáo trước Hội đồng nhân dân tỉnh, trả lời kiến nghị của cử tri, chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh theo yêu cầu.
2. Phó Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường là người giúp Giám đốc Sở, phụ trách chỉ đạo, quản lý một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về nhiệm vụ được Giám đốc phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy nhiệm thay Giám đốc Sở điều hành các mặt hoạt động của Sở.
3. Trưởng phòng, Thủ trưởng đơn vị thuộc Sở là người trực tiếp phụ trách điều hành hoạt động của phòng, đơn vị; chịu trách nhiệm trước lãnh đạo Sở và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của phòng, đơn vị do mình phụ trách.
4. Phó Trưởng phòng, Phó Thủ trưởng đơn vị thuộc Sở là người giúp việc cho Trưởng phòng, Thủ trưởng đơn vị; chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng, Thủ trưởng đơn vị, trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về công việc được phân công phụ trách.
5. Công chức, viên chức, người lao động trong các tổ chức tham mưu tổng hợp và chuyên môn nghiệp vụ, đơn vị thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng đơn vị quản lý trực tiếp và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được giao.
Điều 6. Bổ nhiệm, miễn nhiệm, luân chuyển, điều động, khen thưởng, kỷ luật
1. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cho từ chức, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ, chính sách đối với Giám đốc và Phó Giám đốc Sở thực hiện theo quy định của Đảng và của pháp luật.
2. Giám đốc, Phó Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường không kiêm nhiệm người đứng đầu tổ chức, đơn vị thuộc Sở, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
3. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ chính sách đối với Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương của các cơ quan, đơn vị thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường do Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường quyết định theo phân cấp quản lý công chức, viên chức hiện hành và theo quy định pháp luật về công chức, viên chức và các văn bản hướng dẫn thi hành.
4. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, kỷ luật Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra Sở, do Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường quyết định theo Luật Thanh tra hiện hành và các văn bản hướng dẫn có liên quan.
5. Việc phân công, bố trí, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ, chính sách đối với công chức, viên chức của Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện theo phân cấp quản lý công chức, viên chức hiện hành và theo quy định pháp luật về công chức, viên chức và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Chương III
MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC VÀ CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
Điều 7. Mối quan hệ công tác giữa Sở Tài nguyên và Môi trường với Bộ Tài nguyên và Môi trường
1. Mối quan hệ công tác giữa Sở Tài nguyên và Môi trường với Bộ Tài nguyên và Môi trường là mối quan hệ giữa cấp dưới đối với cấp trên về công tác chuyên môn, nghiệp vụ của ngành; thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm theo chương trình, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm do Bộ Tài nguyên và Môi trường đề ra; chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Tài nguyên và Môi trường; báo cáo thường xuyên, định kỳ, đột xuất về hoạt động công tác thuộc lĩnh vực Tài nguyên và Môi trường ở địa phương và một số nhiệm vụ, quyền hạn theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Đề xuất, kiến nghị Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn, giải quyết những vấn đề có liên quan đến công tác quản lý, thực hiện chuyên môn, nghiệp vụ trên lĩnh vực Tài nguyên và Môi trường mang tính phức tạp hoặc mới phát sinh mà chưa có văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh.
Điều 8. Mối quan hệ công tác giữa Sở Tài nguyên và Môi trường với Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau
Mối quan hệ công tác giữa Sở Tài nguyên và Môi trường với Ủy ban nhân dân tỉnh là mối quan hệ phục tùng. Sở Tài nguyên và Môi trường chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp, toàn diện của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Báo cáo thường xuyên, định kỳ, đột xuất về hoạt động trong lĩnh vực Tài nguyên và Môi trường trên địa bàn tỉnh đến Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
1. Mối quan hệ công tác giữa Sở Tài nguyên và Môi trường với các sở, ban, ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể cấp tỉnh là mối quan hệ phối hợp, thực hiện các nhiệm vụ chung có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của các sở, ban, ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể cấp tỉnh, nhằm mục đích thực hiện, phục vụ nhiệm vụ chính trị của địa phương do Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
2. Phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể cấp tỉnh xây dựng kế hoạch liên tịch để thực hiện các mặt công tác chuyên môn, nghiệp vụ quản lý nhà nước do Sở Tài nguyên và Môi trường phụ trách. Đồng thời, phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về lĩnh vực Tài nguyên và Môi trường trên địa bàn tỉnh.
3. Chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng lấy ý kiến, trao đổi những giải pháp, nhằm thực hiện những mặt công tác, nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
1. Mối quan hệ giữa Sở Tài nguyên và Môi trường với Ủy ban nhân dân huyện, thành phố Cà Mau là mối quan hệ tổ chức và phối hợp thực hiện các nhiệm vụ có liên quan đến hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ quản lý nhà nước về lĩnh vực Tài nguyên và Môi trường trên địa bàn các huyện, thành phố Cà Mau.
2. Phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện, thành phố Cà Mau chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường các huyện, thành phố Cà Mau thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước ở địa phương, góp phần thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị của địa phương do Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
1. Mối quan hệ công tác giữa Sở Tài nguyên và Môi trường với Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện, thành phố Cà Mau là mối quan hệ chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ; chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ, chương trình, kế hoạch về Tài nguyên và Môi trường thống nhất từ Trung ương đến tỉnh, huyện, thành phố và xã, phường, thị trấn.
2. Định kỳ có kế hoạch kiểm tra, chỉ đạo, trực tiếp tháo gỡ những khó khăn giúp Phòng Tài nguyên và Môi trường thực hiện chức năng quản lý nhà nước của mình trên địa bàn huyện, thành phố Cà Mau.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố Cà Mau triển khai thực hiện tốt Quy định này.
Điều 13. Điều khoản thi hành
Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị có liên quan phản ánh kịp thời đến Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.