cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Hướng dẫn liên sở số 221/HDLS-NV-TC ngày 08/07/2015 Thực hiện Quyết định 27/2015/QĐ-UBND Quy định chính sách đào tạo sau đại học và thu hút nhân tài do Sở Nội vụ-Sở Tài chính tỉnh Tây Ninh ban hành

  • Số hiệu văn bản: 221/HDLS-NV-TC
  • Loại văn bản: Văn bản khác
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Tây Ninh
  • Ngày ban hành: 08-07-2015
  • Ngày có hiệu lực: 08-07-2015
  • Tình trạng hiệu lực: Đang có hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 3428 ngày (9 năm 4 tháng 23 ngày)
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:

UBND TỈNH TÂY NINH
SỞ NỘI VỤ - SỞ TÀI CHÍNH

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 221/HDLS-NV-TC

Tây Ninh, ngày 08 tháng 07 năm 2015

 

HƯỚNG DẪN LIÊN SỞ

THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 27/2015/QĐ-UBND NGÀY 26/5/2015 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TÂY NINH BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC VÀ THU HÚT NHÂN TÀI

Căn cứ Quyết định số 27/2015/QĐ-UBND ngày 26/5/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành Quy định về chính sách đào tạo sau đại học và thu hút nhân tài (gọi tắt là Quyết định số 27); Sở Nội vụ và Sở Tài chính ban hành Hướng dẫn liên sở thực hiện Quyết định số 27/2015/QĐ-UBND ngày 26/5/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành Quy định về chính sách đào tạo sau đại học và thu hút nhân tài như sau:

I. CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC

1. Điều kiện và tiêu chuẩn để được cử đi đào tạo sau đại học

- Các đối tượng đi học phải được Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định, hoặc do các cơ quan, đơn vị quyết định theo phân cấp quản lý.

- Các đối tượng được hưởng chế độ hỗ trợ của tỉnh theo chính sách này, phải có cam kết hoàn thành khóa đào tạo và thực hiện đủ thời gian phục vụ theo quy định, cụ thể:

+ Đối với cán bộ, công chức: Gấp 03 (ba) lần thời gian đào tạo;

+ Đối với viên chức: Gấp 2 (hai) lần thời gian đào tạo.

- Các đối tượng đi học phải được cơ quan xác nhận có ít nhất 03 năm liên tục hoàn thành tốt nhiệm vụ.

- Các đối tượng đi học phải được đơn vị xây dựng kế hoạch đào tạo từ cuối năm trước và được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch trong năm.

- Về độ tuổi cử đi đào tạo:

+ Đối với cán bộ, công chức được cử đi đào tạo sau đại học thì không quá 40 tuổi;

+ Đối với viên chức được cử đi đào tạo sau đại học phải bảo đảm thời gian công tác của viên chức sau khi tốt nghiệp chương trình đào tạo ít nhất gấp 2 (hai) lần thời gian đào tạo.

- Về thâm niên công tác:

+ Các đối tượng tham gia đào tạo sau đại học phải có thâm niên công tác từ 05 năm trở lên kể từ ngày được tuyển dụng vào công chức, viên chức. Trường hợp có thời gian công tác từ sau 03 năm thì thực hiện theo quy định tại Khoản 4. Điều 24 Thông tư số 03/2011/TT-BNV ngày 25/01/2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức (Thông tư số 03/2011/TT-BNV).

+ Đối với viên chức ngành Y: có thâm niên công tác là 02 năm.

- Đối tượng cử đi đào tạo:

+ Phải đang giữ chức vụ, chức danh hoặc quy hoạch giữ chức vụ, chức danh lãnh đạo, quản lý từ cấp phó, trưởng phòng và tương đương trở lên ở các cơ quan đảng, hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đoàn thể; trường hợp công chức ở xã, phường, thị trấn thì thuộc diện quy hoạch cán bộ, lãnh đạo quản lý;

+ Đối tượng là viên chức ngành giáo dục và Y tế không quy định phải đang giữ chức vụ, chức danh hoặc quy hoạch giữ chức vụ, chức danh lãnh đạo.

2. Hồ sơ đề nghị cử đi học

Cơ quan, đơn vị có cán bộ, công chức, viên chức được chọn cử tham gia đào tạo sau đại học có trách nhiệm hoàn chỉnh hồ sơ gửi Sở Nội vụ thẩm định trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định. Thành phần hồ sơ bao gồm:

a) Văn bản đề nghị của cơ quan, đơn vị; nêu rõ thời gian công tác, mức độ hoàn thành nhiệm vụ trong 03 năm liền kề năm trúng tuyển.

b) Kế hoạch đào tạo cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Tây Ninh được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;

c) Bản cam kết của cán bộ, công chức, viên chức cam kết hoàn thành khóa đào tạo và thực hiện đủ thời gian phục vụ theo quy định. Đối với cán bộ, công chức: gấp 03 (ba) lần thời gian đào tạo; đối với viên chức, gấp 2 (hai) lần thời gian đào tạo (theo mẫu);

d) Giấy báo trúng tuyển và giấy báo dự thi (bản sao công chứng);

đ) Quyết định tuyển dụng đối với cán bộ, công chức hoặc hợp đồng lao động đối với viên chức.

3. Mức hỗ trợ: theo quy định tại Điều 4 Chương II của Quyết định số 27.

4. Thực hiện hỗ trợ

a) Cách thức hỗ trợ

- Hỗ trợ kinh phí ôn thi đầu vào phải có giấy báo trúng tuyển và biên lai đóng tiền ôn thi đầu vào do trường tuyển sinh cấp.

- Hỗ trợ kinh phí đào tạo cho khóa học: kinh phí được cấp chia thành từng năm vào mỗi đợt theo thông báo nhập học và đợt cuối cùng được cấp khi có kết quả tốt nghiệp.

- Trường hợp các cơ quan, đơn vị hoàn chỉnh hồ sơ đề nghị cho hưởng chế độ hỗ trợ đào tạo sau đại học đối với cán bộ, công chức, viên chức, Sở Nội vụ sẽ căn cứ vào thời điểm tham gia dự thi và trúng tuyển của cán bộ, công chức, viên chức để tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định mức hỗ trợ phù hợp theo quy định tại thời điểm cán bộ, công chức, viên chức đó trúng tuyển.

b) Đền bù chi phí đào tạo

- Đối với cán bộ, công chức được hưởng chính sách đào tạo của tỉnh, nếu nghỉ học, không hoàn thành khóa học, nghỉ việc, chuyển công tác ra ngoài tỉnh hoặc chuyển công tác đến các cơ quan, tổ chức khác ngoài khu vực nhà nước khi chưa thực hiện đủ thời gian cam kết thì phải bồi thường kinh phí đào tạo theo quy định tại Thông tư số 03/2011/TT-BNV.

- Đối với viên chức được hưởng chính sách đào tạo của tỉnh, nếu nghỉ học, không hoàn thành khóa học, nghỉ việc, chuyển công tác ra ngoài tỉnh hoặc chuyển công tác đến các cơ quan, tổ chức khác ngoài khu vực nhà nước khi chưa thực hiện đủ thời gian cam kết thì phải bồi thường kinh phí đào tạo theo quy định tại Thông tư số 15/2012/TT-BNV.

II. CHÍNH SÁCH THU HÚT NHÂN TÀI

1. Hồ sơ đề nghị thu hút

Cơ quan, đơn vị có nguồn thu hút theo quy định tại Quyết định số 27 có trách nhiệm hoàn chỉnh hồ sơ gửi Sở Nội vụ thẩm định trình UBND tỉnh thu hút theo quy định. Thành phần hồ sơ gồm:

a) Văn bản đề nghị của cơ quan, đơn vị.

b) Danh mục ngành nghề tỉnh cần thu hút do cấp có thẩm quyền phê duyệt (bản photo).

c) Bản sơ yếu lý lịch tự thuật có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền trong thời hạn 06 tháng, tính đến ngày nộp hồ sơ thu hút;

d) Bản sao giấy khai sinh;

đ) Bản sao các văn bằng, chứng chỉ theo yêu cầu của vị trí cần thu hút, được cơ quan có thẩm quyền chứng thực;

e) Bản sao kết quả học tập theo yêu cầu của vị trí cần thu hút, được cơ quan có thẩm quyền chứng thực;

f) Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ quan y tế có thẩm quyền cấp trong thời hạn 30 ngày, tính đến ngày nộp hồ sơ thu hút;

2. Mức hỗ trợ: theo quy định tại Điều 6, Điều 7 Chương III của Quyết định số 27.

3. Phương thức hỗ trợ cho đối tượng thu hút theo Điều 7 của Quyết định số 27

- Hàng năm (khoảng tháng 01) Sở Nội vụ tổng hợp các đối tượng thu hút, sau đó có văn bản gửi Sở Tài chính thẩm định kinh phí trình UBND tỉnh bổ sung cho đơn vị để đơn vị tự chi trả chế độ theo quy định.

- Trường hợp trúng tuyển trong kỳ thi tuyển công chức thì tiền lương do đơn vị tự chi trả và các khoản hỗ trợ theo Quyết định số 27 được bổ sung cho đơn vị từ nguồn đào tạo của tỉnh.

4. Tuyển dụng đối với các trường hợp đặc biệt

- Cơ quan, đơn vị cần tuyển dụng các trường hợp đặc biệt có trách nhiệm hoàn chỉnh hồ sơ gửi Sở Nội vụ thẩm định trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.

- Thành phần hồ sơ được quy định tại Thông tư số 13/2010/TT-BNV ngày 30/12/2015 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết một số điều về tuyển dụng và nâng ngạch công chức của Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức.

III. THỰC HIỆN CHUYỂN TIẾP

1. Các đối tượng đang là dự nguồn công chức thì được chuyển sang chế độ hợp đồng lao động với thời gian hợp đồng là 01 năm và thực hiện ký kết không quá 03 lần, được tỉnh chi trả lương và hưởng chế độ từ nguồn ngân sách nhà nước theo quy định. Sau 03 lần ký hợp đồng, nêu đủ các điều kiện theo quy định tại Thông tư số 13/2010/TT-BNV đồng thời đơn vị còn biên chế và có nhu cầu tuyển dụng theo đúng vị trí việc làm thì được xem xét thực hiện quy trình tuyển dụng theo quy định.

- Thời gian chuyển sang chế độ hợp đồng: thời gian bắt đầu chuyển sang chế độ hợp đồng khi Quyết định số 27 có hiệu lực là mốc thời gian để tính đủ 03 năm hưởng lương từ ngân sách.

- Trường hợp quá 03 năm ký hợp đồng mà đơn vị không còn biên chế nhưng đơn vị có nhu cầu sử dụng đối tượng này thì lương và các khoản chế độ do đơn vị đó chi trả từ nguồn kinh phí giao tự chủ.

2. Các đối tượng đang hưởng các chế độ hỗ trợ theo Quyết định số 37/2012/QĐ-UBND ngày 13/8/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định về chính sách đào tạo và thu hút nhân tài thì tiếp tục thực hiện các mức hỗ trợ còn lại theo quy định tại Quyết định số 37/2012/QĐ-UBND ngày 13/8/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định về chính sách đào tạo và thu hút nhân tài. Riêng việc đền bù chi phí đào tạo thực hiện theo quy định của Quyết định này.

3. Các trường hợp đang hưởng chế độ thu hút, nếu trúng tuyển trong kỳ thi tuyển công chức vào vị trí đang công tác hoặc vị trí khác phù hợp với vị trí việc làm thì tiếp tục được hưởng chế độ hỗ trợ thu hút cho đến khi hết thời gian thu hút theo quy định.

Trong quá trình thực hiện nếu có phát sinh vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Nội vụ, Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.

 

KT. GIÁM ĐỐC
SỞ TÀI CHÍNH
PHÓ GIÁM ĐỐC




Trương Trúc Phương

KT. GIÁM ĐỐC
SỞ NỘI VỤ
PHÓ GIÁM ĐỐC




Trương Thị Phương Thảo


Nơi nhận:
- UBND tỉnh:
- Ban TCTU;
- Sở, ban, ngành tỉnh:
- UBND các huyện, thị xã;
- Công an tỉnh;
- Bộ CHQS tỉnh;
- Lưu VP: SNV, STC.