CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 12/2022/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 17 tháng 01 năm 2022
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC LAO ĐỘNG,
BẢO HIỂM XÃ HỘI, NGƯỜI LAO ĐỘNG VIỆT NAM ĐI LÀM VIỆC Ở NƯỚC NGOÀI THEO HỢP ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành
chính ngày 20 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử
lý vi phạm hành chính ngày 13 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Bộ luật Lao động ngày 20
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Việc làm ngày 16
tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật An toàn, vệ sinh lao
động ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Công đoàn ngày 20
tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Bảo hiểm xã hội ngày
20 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Người lao động Việt
Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng ngày 13 tháng 11 năm 2020;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội;
Chính phủ ban hành Nghị định quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, người
lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Nghị định này quy định về hành vi vi phạm, hình thức xử
phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả, đối tượng xử phạt, thẩm quyền xử
phạt, thẩm quyền lập biên bản, thủ tục xử phạt, việc thi hành các hình thức xử
phạt, các biện pháp khắc phục hậu quả trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội
và người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Người sử dụng lao động, người lao động và các cá
nhân, tổ chức khác có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo
hiểm xã hội, người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng được
quy định tại Nghị định này.
2. Người có thẩm quyền xử phạt, thẩm quyền lập biên bản
được quy định tại Chương V Nghị định này.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc
xử phạt và thi hành các hình thức xử phạt, các biện pháp khắc phục hậu quả quy
định trong Nghị định này.
Điều 3. Hình thức xử phạt
1. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính
trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, người lao động Việt Nam đi làm việc ở
nước ngoài theo hợp đồng thì bị xử phạt theo hình thức xử phạt chính là cảnh
cáo hoặc phạt tiền.
2. Căn cứ tính chất, mức độ của hành vi vi phạm, tổ chức,
cá nhân có hành vi vi phạm hành chính còn có thể bị áp dụng một hoặc nhiều hình
thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Tước quyền sử dụng Giấy phép hoạt động cho thuê lại
lao động có thời hạn từ 06 tháng đến 12 tháng;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
là: Giấy phép, Giấy chứng nhận, Chứng chỉ giả mạo;
c) Đình chỉ hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao
động từ 01 tháng đến 03 tháng;
d) Đình chỉ hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động
từ 01 tháng đến 03 tháng;
đ) Đình chỉ hoạt động quan trắc môi trường lao động từ
03 tháng đến 06 tháng;
e) Đình chỉ hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi
làm việc ở nước ngoài từ 06 tháng đến 12 tháng;
g) Đình chỉ hoạt động chuẩn bị nguồn lao động từ 06
tháng đến 12 tháng hoặc từ 12 tháng đến 24 tháng;
h) Đình chỉ hoạt động tuyển chọn người lao động từ 06
tháng đến 12 tháng;
i) Đình chỉ việc thực hiện hợp đồng cung ứng lao động
từ 01 tháng đến 03 tháng;
k) Đình chỉ các hoạt động quy định tại khoản
1, 2, 3, 4 Điều 9 của Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài
theo hợp đồng từ 06 tháng đến 12 tháng;
l) Đình chỉ hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi
làm giúp việc gia đình ở nước ngoài từ 06 tháng đến 12 tháng;
m) Đình chỉ hoạt động đánh giá an toàn, vệ sinh lao động
từ 01 tháng đến 03 tháng;
n) Trục xuất người lao động nước ngoài làm việc tại Việt
Nam.
Điều 4. Biện pháp khắc phục hậu quả
Ngoài các hình thức xử phạt quy định tại Điều 3 Nghị định
này, cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính còn có thể bị áp dụng một hoặc một số
biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
1. Buộc trả lại cho cá nhân, tổ chức sử dụng dịch vụ
việc làm khoản tiền đã thu của cá nhân, tổ chức sử dụng dịch vụ việc làm và khoản
tiền lãi của số tiền này.
2. Buộc người sử dụng lao động trả lại cho người lao động
khoản tiền đã thu hoặc buộc trả lại cho người lao động số tiền đã thu trái pháp
luật của người lao động.
3. Buộc người sử dụng lao động giao kết hợp đồng lao động
với người lao động hoặc giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản với người lao động;
giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản với người giúp việc gia đình; giao kết
hợp đồng lao động bằng văn bản với người được ủy quyền giao kết hợp đồng cho
nhóm người lao động; giao kết đúng loại hợp đồng lao động với người lao động.
4. Buộc người sử dụng lao động trả lại bản chính giấy
tờ tùy thân; văn bằng; chứng chỉ đã giữ của người lao động.
5. Buộc người sử dụng lao động trả lại giấy tờ tùy
thân cho người giúp việc gia đình.
6. Buộc người sử dụng lao động trả lại số tiền hoặc
tài sản đã giữ của người lao động cộng với khoản tiền lãi của số tiền đã giữ của
người lao động.
7. Buộc người sử dụng lao động trả lương cho người lao
động; người học nghề, tập nghề hoặc trả đủ tiền lương cho người lao động.
8. Buộc người sử dụng lao động trả đủ tiền lương cộng
với khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả, trả thiếu cho người lao động.
9. Buộc người sử dụng lao động trả đủ tiền lương những
ngày tạm đình chỉ công việc đối với người lao động.
10.
Buộc người sử dụng lao động trả
lương cho người lao động trong những ngày đóng cửa tạm thời nơi làm việc.
11. Buộc người sử dụng lao động trả lương cho thành
viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở trong thời gian
làm việc theo quy định của pháp luật để thực hiện công việc của tổ chức đại diện
người lao động tại cơ sở.
12. Buộc người sử dụng lao động trả tiền lương cho người
lao động nữ tương ứng với thời gian người lao động nữ không được nghỉ trong thời
gian hành kinh hoặc trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi theo quy định của
pháp luật.
13. Buộc người sử dụng lao động trả đủ tiền tàu xe đi
đường cho lao động là người giúp việc gia đình.
14. Buộc người sử dụng lao động trả đủ tiền bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế cho lao động là người giúp việc gia đình.
15. Buộc người sử dụng lao động nhận người lao động trở
lại làm việc.
16. Buộc người sử dụng lao động nhận lại người lao động,
người lãnh đạo đình công khi chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động, người
lãnh đạo đình công và trả đủ tiền lương cho người lao động trong thời gian chấm
dứt hợp đồng lao động.
17. Buộc người sử dụng lao động nhận người lao động trở
lại làm việc và trả đủ tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những
ngày người lao động không được làm việc.
18. Buộc người sử dụng lao động bố trí người lao động
làm đúng công việc hoặc đúng địa điểm làm việc theo thỏa thuận trong hợp đồng
lao động.
19. Buộc người sử dụng lao động gia hạn hợp đồng lao động
đã giao kết đến hết nhiệm kỳ cho người lao động là thành viên ban lãnh đạo của
tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở.
20. Buộc người sử dụng lao động hoàn thành thủ tục xác
nhận và trả lại những giấy tờ khác đã giữ của người lao động cho người lao động.
21. Buộc người sử dụng lao động giới thiệu người lao động
bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được giám định y khoa, xác định mức độ
suy giảm khả năng lao động, được điều trị, điều dưỡng phục hồi chức năng lao động.
22. Buộc người sử dụng lao động bảo đảm thành viên ban
lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở được hưởng các đảm bảo
khác theo quy định của pháp luật.
23.
Buộc người sử dụng lao động trả đủ
tiền trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp mất việc làm cho người lao động cộng với
khoản tiền lãi của số tiền chưa trả.
24. Buộc người sử dụng lao động trả lại học phí đã thu
của người học nghề, tập nghề để làm việc cho mình.
25. Buộc người sử dụng lao động trả cho người lao động
một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động của những ngày
không báo trước.
26. Buộc người sử dụng lao động trả đủ khoản tiền
tương đương với mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất
nghiệp cho người lao động cộng với khoản tiền lãi của số tiền đó.
27. Buộc người sử dụng lao động xin lỗi công khai đối
với người lao động và trả toàn bộ chi phí điều trị, tiền lương cho người lao động
trong thời gian điều trị nếu việc xâm phạm gây tổn thương về thân thể người lao
động đến mức phải điều trị tại cơ sở y tế.
28. Buộc người sử dụng lao động trả cho người lao động
khoản bồi dưỡng bằng hiện vật được quy thành tiền theo đúng mức quy định.
29. Buộc người sử dụng lao động thanh toán phần chi
phí đồng chi trả và những chi phí không nằm trong danh mục do bảo hiểm y tế chi
trả đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tham gia bảo
hiểm y tế.
30. Buộc người sử dụng lao động thanh toán toàn bộ chi
phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định đối với người lao động
bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp không tham gia bảo hiểm y tế.
31. Buộc người sử dụng lao động trả phí khám giám định
mức suy giảm khả năng lao động đối với những trường hợp kết luận suy giảm khả
năng lao động dưới 5% do người sử dụng lao động giới thiệu người lao động đi
khám giám định mức suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng giám định y khoa.
32. Buộc người sử dụng lao động trả cho người lao động
số tiền trợ cấp, bồi thường, cộng với khoản tiền lãi của số tiền đó.
33. Buộc doanh nghiệp cho thuê lại lao động trả khoản
tiền lương chênh lệch cho người lao động.
34. Buộc tổ chức hoạt động quan trắc môi trường lao động
hoàn trả cho người sử dụng lao động sử dụng dịch vụ quan trắc môi trường lao động
chi phí quan trắc môi trường lao động cộng với khoản tiền lãi của số tiền đó.
35.
Buộc tổ chức huấn luyện an toàn,
vệ sinh lao động; người sử dụng lao động tự tổ chức huấn luyện an toàn, vệ sinh
lao động hủy kết quả huấn luyện đã cung cấp.
36. Buộc hủy kết quả kiểm định và hoàn trả chi phí kiểm
định cộng khoản tiền lãi của số tiền đó.
37. Buộc hủy kết quả quan trắc môi trường lao động.
38. Buộc người sử dụng lao động hủy quyết định xử lý kỷ luật lao động, điều động người lao động, người lãnh
đạo đình công sang làm việc khác, đi làm việc ở nơi khác và trả đủ tiền lương
cho người lao động trong thời gian chấm dứt hợp đồng lao động.
39. Buộc người sử dụng lao động nộp cho tổ chức công
đoàn số tiền kinh phí công đoàn chậm đóng, đóng chưa đủ hoặc chưa đóng và khoản
tiền lãi của số tiền kinh phí công đoàn chưa đóng, chậm đóng.
40. Buộc nộp vào ngân sách nhà nước số lợi bất hợp
pháp có được do thực hiện hoạt động cho thuê lại lao động.
41. Buộc người sử dụng lao động nộp vào ngân sách nhà
nước số lợi bất hợp pháp có được.
42. Buộc người sử dụng lao động đóng đủ số tiền bảo hiểm
xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp phải đóng cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
43. Buộc người sử dụng lao động nộp khoản tiền lãi bằng
02 lần mức lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội bình quân của năm trước liền kề
tính trên số tiền, thời gian chậm đóng, không đóng, trốn đóng, chiếm dụng tiền
đóng; nếu không thực hiện thì theo yêu cầu của người có thẩm quyền, ngân hàng,
tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước có trách nhiệm trích từ tài khoản tiền
gửi của người sử dụng lao động để nộp số tiền chưa đóng, chậm đóng và khoản tiền
lãi của số tiền này.
44. Buộc nộp lại cho cơ quan bảo hiểm xã hội số tiền bảo
hiểm xã hội, số tiền trợ cấp thất nghiệp, số tiền hỗ trợ học nghề, số tiền hỗ
trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho
người lao động đã nhận.
45. Buộc người sử dụng lao động trả chế độ trợ cấp dưỡng
sức, phục hồi sức khỏe sau tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động.
46. Buộc người sử dụng lao động hoàn trả cho người lao
động số tiền hưởng bảo hiểm xã hội bắt buộc đã chiếm dụng của người lao động và
khoản tiền lãi của số tiền này.
47.
Buộc các cơ sở giáo dục nghề nghiệp
nộp lại số tiền đã trục lợi cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
48. Buộc các cơ sở giáo dục nghề nghiệp thực hiện dạy
đủ thời gian khóa học mà người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp được hỗ
trợ học nghề.
49. Buộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp triển khai đào tạo,
bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề cho người lao động theo phương án đã
được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, trừ trường hợp đã hoàn thành việc tổ chức,
đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề cho người lao động.
50. Buộc người sử dụng lao động nộp cho cơ quan bảo hiểm
xã hội số tiền hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng
nghề không sử dụng hết so với phương án được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
51. Buộc người sử dụng lao động nhận người lao động trở
lại làm việc và trả đủ tiền lương theo hợp đồng lao động cho người lao động
tương ứng với những ngày nghỉ việc khi người sử dụng lao động áp dụng hình thức
xử lý kỷ luật sa thải.
52. Buộc doanh nghiệp dịch vụ; doanh nghiệp Việt Nam
trúng thầu, nhận thầu công trình, dự án ở nước ngoài; tổ chức, cá nhân Việt Nam
đầu tư ra nước ngoài; doanh nghiệp Việt Nam đưa người lao động Việt Nam đi đào
tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề ở nước ngoài cập nhật thông tin về người
lao động do doanh nghiệp đưa đi trên Hệ thống cơ sở dữ liệu về người lao động
Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
53. Buộc doanh nghiệp dịch vụ đóng đủ số tiền người
lao động đóng vào Quỹ hỗ trợ việc làm ngoài nước thông qua doanh nghiệp dịch vụ
và khoản tiền lãi của số tiền này tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn
cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt
vào Quỹ hỗ trợ việc làm ngoài nước.
54. Buộc doanh nghiệp dịch vụ đóng đủ số tiền phải
đóng và khoản tiền lãi của số tiền này tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ
hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt
vào Quỹ hỗ trợ việc làm ngoài nước.
55. Buộc doanh nghiệp dịch vụ bồi thường cho người lao
động về những thiệt hại do doanh nghiệp, chi nhánh doanh nghiệp gây ra.
56. Buộc doanh nghiệp dịch vụ trả lại cho người lao động
khoản tiền đã thu trái pháp luật của người lao động và khoản tiền lãi của số tiền
này.
57. Buộc doanh nghiệp dịch vụ hoàn trả đầy đủ cho người
lao động phần tiền dịch vụ và tiền lãi theo quy định.
58.
Buộc doanh nghiệp Việt Nam trúng
thầu, nhận thầu công trình, dự án ở nước ngoài đưa người lao động về nước hoặc
trả chi phí cho người lao động về nước.
59. Buộc doanh nghiệp Việt Nam trúng thầu, nhận thầu
công trình, dự án ở nước ngoài trả chi phí liên quan đến việc tổ chức đưa di
hài hoặc thi hài người lao động chết trong thời gian làm việc ở nước ngoài về
nước.
60. Buộc doanh nghiệp Việt Nam trúng thầu, nhận thầu
công trình, dự án ở nước ngoài trả lại cho người lao động khoản tiền đã thu
trái pháp luật của người lao động và khoản tiền lãi của số tiền này.
61. Buộc tổ chức, cá nhân Việt Nam đầu tư ra nước
ngoài trả lại cho người lao động khoản tiền đã thu trái pháp luật của người lao
động và khoản tiền lãi của số tiền này.
62. Buộc nộp lại Giấy phép, Giấy chứng nhận, Chứng chỉ
đã được cấp cho cơ quan có thẩm quyền đã cấp Giấy phép, Giấy chứng nhận, Chứng
chỉ đó.
Điều 5. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
lao động, bảo hiểm xã hội, người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài
theo hợp đồng thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 6 của Luật
Xử lý vi phạm hành chính.
2. Việc xác định hành vi vi phạm hành chính đã kết
thúc, hành vi vi phạm hành chính đang thực hiện để tính thời hiệu xử phạt vi phạm
hành chính thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định
số 118/2021/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều và biện pháp thi hành của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Điều 6. Mức phạt tiền, thẩm quyền xử phạt và
nguyên tắc áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính nhiều lần
1. Mức phạt tiền quy định đối với các hành vi vi phạm
quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV Nghị định này là mức phạt đối với
cá nhân, trừ trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3, 5 Điều 7; khoản 3, 4, 6 Điều
13; khoản 2 Điều 25; khoản 1 Điều 26; khoản 1, 5, 6, 7 Điều 27; khoản 8 Điều
39; khoản 5 Điều 41; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12 Điều 42; khoản
1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 Điều 43; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều 45; khoản 3 Điều 46
Nghị định này. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với
cá nhân.
2. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quy định tại
Chương V Nghị định này là thẩm quyền áp dụng đối với cá nhân; trong trường hợp
phạt tiền, thẩm quyền xử phạt tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền xử phạt cá nhân.
3. Tổ chức bị xử phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối
với cá nhân trong Nghị định này bao gồm:
a) Cơ quan nhà nước thực hiện hành vi vi phạm, trừ trường
hợp thuộc nhiệm vụ quản lý nhà nước được giao;
b) Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo pháp
luật Việt Nam; chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp Việt Nam hoặc
doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam;
c) Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
d) Đơn vị sự nghiệp;
đ) Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ
chức chính trị xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp,
tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân;
e) Văn phòng thường trú của cơ quan báo chí nước
ngoài, văn phòng đại diện của nhà xuất bản nước ngoài hoặc tổ chức phát hành xuất
bản phẩm nước ngoài tại Việt Nam;
g) Cơ quan đại diện các tổ chức quốc tế, tổ chức quốc
tế liên Chính phủ, trừ trường hợp được miễn xử phạt vi phạm hành chính theo Điều
ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên;
h) Tổ chức phi chính phủ;
i) Văn phòng đại diện hoạt động không sinh lời tại Việt
Nam của tổ chức kinh tế, thương mại, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, khoa học -
kỹ thuật, văn hóa, giáo dục, y tế, tư vấn pháp luật nước ngoài;
k) Cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở y
tế, cơ sở văn hóa - xã hội.
4. Trường hợp cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành
chính nhiều lần thì được coi là tình tiết tăng nặng để làm căn cứ xem xét xử phạt
vi phạm hành chính.
Chương II
HÀNH VI VI PHẠM, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU
QUẢ ĐỐI VỚI HÀNH VI VI PHẠM TRONG LĨNH VỰC LAO ĐỘNG
Điều 7. Vi phạm quy định về dịch vụ việc làm
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng
đối với doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm có một trong các hành vi sau
đây:
a) Thông báo hoạt động dịch vụ việc làm không
theo quy định của pháp luật;
b) Không niêm yết công khai bản sao được chứng
thực từ bản chính giấy phép, quyết định thu hồi giấy phép tại trụ sở chính của
doanh nghiệp;
c) Không theo dõi tình trạng việc làm của người
lao động do doanh nghiệp giới thiệu hoặc cung ứng tối thiểu 03 tháng hoặc trong
thời gian thực hiện hợp đồng lao động đối với những trường hợp thực hiện hợp đồng
lao động dưới 03 tháng.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng
đối với doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm có một trong các hành vi sau
đây:
a) Không báo cáo tình hình hoạt động dịch vụ
việc làm theo quy định;
b) Không lập hoặc không cập nhật hoặc không quản
lý dữ liệu lao động đăng ký tư vấn, giới thiệu việc làm và người sử dụng lao động
đăng ký tuyển lao động; không thực hiện kết nối hoặc chia sẻ khi cơ quan nhà nước
có thẩm quyền yêu cầu;
c) Không xây dựng hoặc không niêm yết công
khai giá cung ứng dịch vụ việc làm cho người lao động tại trụ sở của doanh nghiệp
theo quy định của pháp luật.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000
đồng đối với tổ chức dịch vụ việc làm có hành vi thông tin sai sự thật hoặc gây
nhầm lẫn về vị trí việc làm.
4. Phạt tiền từ 45.000.000 đồng đến 60.000.000
đồng đối với hành vi hoạt động dịch vụ việc làm mà không phải là trung tâm dịch
vụ việc làm được thành lập hợp pháp hoặc không có Giấy phép hoạt động dịch vụ
việc làm do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc sử dụng Giấy phép hoạt động dịch vụ
việc làm hết hạn.
5. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng đối với doanh nghiệp dịch vụ việc làm có một trong các hành vi
sau đây:
a) Cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khác sử
dụng giấy phép;
b) Sửa chữa, làm sai lệch văn bản, tài liệu
trong hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn hoặc cấp lại Giấy phép hoạt động dịch vụ việc
làm nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
c) Sửa chữa, làm sai lệch nội dung Giấy phép
hoạt động dịch vụ việc làm đã được cấp nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm
hình sự;
d) Giả mạo văn bản, tài liệu trong hồ sơ đề
nghị cấp, gia hạn hoặc cấp lại Giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm nhưng chưa
đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
đ) Giả mạo Giấy phép hoạt động dịch vụ việc
làm nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
e) Không đảm bảo một trong các điều kiện cấp
giấy phép theo quy định của pháp luật.
6. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000
đồng đối với hành vi giả mạo Giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm nhưng chưa đến
mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
7. Hình thức xử phạt bổ sung
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính là
Giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm giả mạo đối với hành vi vi phạm quy định tại
điểm đ khoản 5, khoản 6 Điều này.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc trả lại cho cá nhân, tổ chức sử dụng dịch
vụ việc làm khoản tiền đã thu của cá nhân, tổ chức sử dụng dịch vụ việc làm và
khoản tiền lãi của số tiền này tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao
nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với
hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này;
b) Buộc nộp lại Giấy phép của doanh nghiệp dịch
vụ việc làm cho cơ quan có thẩm quyền đã cấp giấy phép đó đối với hành vi vi phạm
quy định tại điểm c khoản 5 Điều này.
Điều 8. Vi phạm về tuyển dụng, quản lý lao động
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng
đối với người sử dụng lao động khi có một trong các hành vi sau đây:
a) Không khai trình việc sử dụng lao động theo
quy định;
b) Thu tiền của người lao động tham gia tuyển
dụng lao động;
c) Không thể hiện, nhập đầy đủ thông tin về
người lao động vào sổ quản lý lao động kể từ ngày người lao động bắt đầu làm việc;
d) Không xuất trình sổ quản lý lao động khi cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000
đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Phân biệt đối xử trong lao động trừ các
hành vi phân biệt đối xử quy định tại điểm d khoản 1 Điều 13, khoản 2 Điều 23,
khoản 1 Điều 36 và khoản 2 Điều 37 Nghị định này;
b) Sử dụng lao động chưa qua đào tạo hoặc chưa
có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia đối với nghề, công việc phải sử dụng lao động
đã được đào tạo hoặc phải có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia;
c) Không báo cáo tình hình thay đổi về lao động
theo quy định;
d) Không lập sổ quản lý lao động hoặc lập sổ
quản lý lao động không đúng thời hạn hoặc không đảm bảo các nội dung cơ bản
theo quy định pháp luật.
3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000
đồng đối với một trong các hành vi: lôi kéo; dụ dỗ; hứa hẹn; quảng cáo gian dối
hoặc thủ đoạn khác để lừa gạt người lao động hoặc để tuyển dụng người lao động
với mục đích bóc lột, cưỡng bức lao động nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm
hình sự.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả
Buộc người sử dụng lao động trả lại cho người lao động
khoản tiền đã thu đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
Điều 9. Vi phạm quy định về giao kết hợp đồng
lao động
1. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động
khi có một trong các hành vi: giao kết hợp đồng lao động không bằng văn bản với
người lao động làm công việc có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên; giao kết hợp đồng
lao động không bằng văn bản với người được ủy quyền giao kết hợp đồng cho nhóm
người lao động từ đủ 18 tuổi trở lên làm công việc theo mùa vụ, công việc nhất
định có thời hạn dưới 12 tháng quy định tại khoản 2 Điều 18 của Bộ luật Lao động; giao kết
không đúng loại hợp đồng lao động với người lao động; giao kết hợp đồng lao động
không đầy đủ các nội dung chủ yếu của hợp đồng lao động theo quy định của pháp
luật theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với
vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với
vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối
với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
d) Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối
với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
đ) Từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối
với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000
đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Giữ bản chính giấy tờ tùy thân, văn bằng hoặc
chứng chỉ của người lao động khi giao kết hoặc thực hiện hợp đồng lao động;
b) Buộc người lao động thực hiện biện pháp bảo
đảm bằng tiền hoặc tài sản khác cho việc thực hiện hợp đồng lao động;
c) Giao kết hợp đồng lao động với người lao động
từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi mà không có sự đồng ý bằng văn bản của người đại
diện theo pháp luật của người đó.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc người sử dụng lao động giao kết hợp đồng
lao động bằng văn bản với người lao động khi có hành vi giao kết hợp đồng lao động
không bằng văn bản với người lao động làm công việc có thời hạn từ đủ 01 tháng
trở lên quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc người sử dụng lao động giao kết hợp đồng
lao động bằng văn bản với người được ủy quyền giao kết hợp đồng lao động cho nhóm
người lao động làm công việc theo mùa vụ, công việc nhất định có thời hạn dưới
12 tháng khi có hành vi không giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản với người
được ủy quyền giao kết hợp đồng lao động cho nhóm người lao động từ đủ 18 tuổi
trở lên làm công việc theo mùa vụ, công việc nhất định có thời hạn dưới 12
tháng quy định tại khoản 2 Điều 18 của Bộ luật Lao động được
quy định tại khoản 1 Điều này;
c) Buộc người sử dụng lao động giao kết đúng
loại hợp đồng với người lao động đối với hành vi giao kết không đúng loại hợp đồng
lao động với người lao động quy định tại khoản 1 Điều này;
d) Buộc người sử dụng lao động trả lại bản
chính giấy tờ tùy thân; văn bằng; chứng chỉ đã giữ của người lao động đối với
hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
đ) Buộc người sử dụng lao động trả lại số tiền
hoặc tài sản đã giữ của người lao động cộng với khoản tiền lãi của số tiền đã
giữ của người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của
các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi
vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
Điều 10. Vi phạm quy định về thử việc
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng
đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Yêu cầu thử việc đối với người lao động làm
việc theo hợp đồng lao động có thời hạn dưới 01 tháng;
b) Không thông báo kết quả thử việc cho người
lao động theo quy định.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Yêu cầu người lao động thử việc quá 01 lần
đối với một công việc;
b) Thử việc quá thời gian quy định;
c) Trả lương cho người lao động trong thời
gian thử việc thấp hơn 85% mức lương của công việc đó;
d) Không giao kết hợp đồng lao động với người
lao động khi thử việc đạt yêu cầu đối với trường hợp hai bên có giao kết hợp đồng
thử việc.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc người sử dụng lao động trả đủ tiền
lương của công việc đó cho người lao động khi có hành vi vi phạm quy định tại
điểm a khoản 1, điểm a, b, c khoản 2 Điều này;
b) Buộc người sử dụng lao động giao kết hợp đồng
lao động với người lao động khi có hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 2
Điều này.
Điều 11. Vi phạm quy định về thực hiện hợp đồng
lao động
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng
đối với người sử dụng lao động có hành vi tạm thời chuyển người lao động làm
công việc khác so với hợp đồng lao động nhưng không báo cho người lao động trước
03 ngày làm việc hoặc không thông báo hoặc thông báo không rõ thời hạn làm tạm
thời hoặc bố trí công việc không phù hợp với sức khỏe, giới tính của người lao
động.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng
đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Bố trí người lao động làm việc ở địa điểm
khác với địa điểm làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động, trừ trường hợp
quy định tại Điều
29 của Bộ luật Lao động;
b) Không nhận lại người lao động trở lại làm
việc sau khi hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động nếu hợp đồng lao
động còn thời hạn, trừ trường hợp người sử dụng lao động và người lao động có
thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác;
c) Chuyển người lao động làm công việc khác so
với hợp đồng lao động không đúng lý do; thời hạn hoặc không có văn bản đồng ý của
người lao động theo quy định của pháp luật.
3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối
với hành vi quấy rối tình dục tại nơi làm việc nhưng chưa đến mức truy cứu
trách nhiệm hình sự.
4. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000
đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Cưỡng bức lao động hoặc ngược đãi người lao
động nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Buộc người lao động thực hiện hợp đồng lao
động để trả nợ cho người sử dụng lao động.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc người sử dụng lao động bố trí người
lao động làm việc ở địa điểm đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động khi có hành
vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
b) Buộc người sử dụng lao động nhận lại người
lao động trở lại làm việc sau khi hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao
động trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác
và buộc trả lương cho người lao động trong những ngày không nhận người lao động
trở lại làm việc sau khi hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động đối
với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
c) Buộc người sử dụng lao động bố trí người
lao động làm công việc đúng với hợp đồng lao động đã giao kết khi có hành vi vi
phạm quy định tại điểm c khoản 2 Điều này.
Điều 12. Vi phạm quy định về sửa đổi, bổ sung,
chấm dứt hợp đồng lao động
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng
đối với người sử dụng lao động có hành vi không thông báo bằng văn bản cho người
lao động về việc chấm dứt hợp đồng lao động khi hợp đồng lao động chấm dứt theo
quy định của Bộ luật Lao động, trừ trường hợp quy định tại các khoản 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 34
của Bộ luật Lao động.
2. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có
một trong các hành vi: Sửa đổi thời hạn của hợp đồng bằng phụ lục hợp đồng lao
động; không thực hiện đúng quy định về thời hạn thanh toán các khoản về quyền lợi
của người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động; không trả hoặc trả không đủ
tiền trợ cấp thôi việc cho người lao động theo quy định của pháp luật; không trả
hoặc trả không đủ tiền trợ cấp mất việc làm cho người lao động theo quy định của
pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền cho người lao động theo quy định của
pháp luật khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật; không hoàn
thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và
trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác đã giữ của người lao động sau khi chấm
dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật; không cung cấp bản sao các
tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động
có yêu cầu sau khi chấm dứt hợp đồng lao động theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với
vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với
vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với
vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
d) Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối
với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
đ) Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối
với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000
đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Cho thôi việc đối với người lao động trong
trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế theo một trong các
trường hợp sau: không trao đổi ý kiến trước với tổ chức đại diện người lao động
tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao
động là thành viên; không thông báo trước 30 ngày cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
hoặc người lao động;
b) Trong trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ
hoặc vì lý do kinh tế; khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển
đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của
doanh nghiệp, hợp tác xã mà người sử dụng lao động có một trong các hành vi:
không lập phương án sử dụng lao động; lập phương án sử dụng lao động nhưng
không đầy đủ các nội dung chủ yếu theo quy định của pháp luật hoặc không trao đổi
ý kiến với tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại
diện người lao động tại cơ sở khi xây dựng phương án sử dụng lao động;
c) Sử dụng quy chế đánh giá mức độ hoàn thành
công việc nhưng không tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở
đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc người sử dụng lao động trả đủ tiền trợ
cấp thôi việc hoặc trợ cấp mất việc làm cho người lao động cộng với khoản tiền
lãi của số tiền chưa trả tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất
của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với
hành vi không trả hoặc trả không đủ tiền trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp mất việc
làm cho người lao động quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Buộc người sử dụng lao động hoàn thành thủ
tục xác nhận và trả lại những giấy tờ khác đã giữ của người lao động cho người
lao động đối với hành vi không hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy khác đã giữ
của người lao động sau khi chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật
quy định tại khoản 2 Điều này;
c) Buộc người sử dụng lao động trả cho người
lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động của những
ngày không báo trước khi có hành vi vi phạm về thời hạn báo trước quy định tại
điểm a khoản 3 Điều này.
Điều 13. Vi phạm quy định về cho thuê lại lao
động
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
đối với bên thuê lại lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Không thông báo hoặc không hướng dẫn cho
người lao động thuê lại biết một trong các nội dung sau: nội quy lao động; các
yếu tố nguy hiểm; yếu tố có hại; các biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động
tại nơi làm việc và các quy chế khác của mình;
b) Không tổ chức huấn luyện an toàn, vệ sinh
lao động cho người lao động thuê lại theo quy định của pháp luật;
c) Không kịp thời sơ cứu, cấp cứu cho người bị
nạn; không khai báo hoặc điều tra tai nạn khi xảy ra tai nạn lao động, sự cố kỹ
thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động đối với người lao động thuê lại theo
quy định của pháp luật;
d) Phân biệt đối xử về điều kiện lao động đối
với người lao động thuê lại so với người lao động của mình.
2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000
đồng đối với bên thuê lại lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng lao động thuê lại để làm những công
việc không thuộc danh mục các công việc được thực hiện cho thuê lại lao động;
b) Sử dụng người lao động thuê lại được cung cấp
bởi doanh nghiệp không có Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động hoặc Giấy
phép hoạt động cho thuê lại lao động hết hiệu lực;
c) Sử dụng lao động thuê lại để thay thế người
lao động đang trong thời gian thực hiện quyền đình công, giải quyết tranh chấp
lao động;
d) Sử dụng lao động thuê lại để thay thế người
lao động bị cho thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ; vì lý do kinh tế hoặc
chia; tách; hợp nhất; sáp nhập;
đ) Chuyển người lao động thuê lại cho người sử
dụng lao động khác;
e) Sử dụng lao động thuê lại nhưng không có thỏa
thuận cụ thể về trách nhiệm bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp của
người lao động thuê lại với doanh nghiệp cho thuê lại lao động;
g) Sử dụng lao động thuê lại không thuộc một
trong các trường hợp sau: đáp ứng tạm thời sự gia tăng đột ngột về nhu cầu sử dụng
lao động trong khoảng thời gian nhất định; thay thế người lao động trong thời
gian nghỉ thai sản, bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc phải thực hiện
các nghĩa vụ công dân; có nhu cầu sử dụng lao động trình độ chuyên môn, kỹ thuật
cao.
3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng
đối với doanh nghiệp cho thuê lại lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Không lập hồ sơ ghi rõ số lao động đã cho
thuê lại, bên thuê lại lao động;
b) Không báo cáo tình hình cho thuê lại lao động
theo quy định của pháp luật;
c) Không niêm yết công khai bản chính giấy
phép tại trụ sở chính và bản sao được chứng thực từ bản chính giấy phép tại các
chi nhánh, văn phòng đại diện (nếu có) của doanh nghiệp cho thuê lại;
d) Không gửi bản sao chứng thực giấy phép đến
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp đến hoạt động trong trường
hợp doanh nghiệp sang địa bàn cấp tỉnh khác hoạt động;
đ) Không phối hợp với bên thuê lại lao động
trong việc điều tra tai nạn lao động làm bị thương nặng một người lao động thuê
lại theo quy định của pháp luật;
e) Không thông báo cho người lao động thuê lại
các nội dung về đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động trong hợp đồng cho thuê lại
lao động;
g) Không cử người thường xuyên giám sát, phối
hợp hoặc kiểm tra việc đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động cho người lao động
thuê lại của bên thuê lại lao động.
4. Phạt tiền đối với doanh nghiệp cho thuê lại
lao động có một trong các hành vi: trả lương cho người lao động thuê lại thấp
hơn tiền lương của người lao động có cùng trình độ, làm cùng công việc hoặc
công việc có giá trị như nhau của bên thuê lại lao động; không thực hiện đúng
các chế độ với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định
của pháp luật; không thông báo hoặc thông báo sai sự thật cho người lao động biết
nội dung của hợp đồng cho thuê lại lao động theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối
với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối
với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối
với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
d) Từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối
với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
đ) Từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối
với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
5. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000
đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Hoạt động cho thuê lại lao động mà không có
giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động;
b) Sử dụng giấy phép hoạt động cho thuê lại
lao động hết hiệu lực để thực hiện hoạt động cho thuê lại lao động.
6. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng đối với doanh nghiệp cho thuê lại lao động có một trong các
hành vi sau đây:
a) Cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khác sử
dụng Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động để hoạt động cho thuê lại lao động;
b) Cho thuê lại lao động để thực hiện công việc
không thuộc danh mục các công việc được thực hiện cho thuê lại lao động;
c) Cho thuê lại lao động đối với người lao động
vượt quá 12 tháng;
d) Sửa chữa, làm sai lệch văn bản, tài liệu
trong hồ sơ đề nghị cấp; gia hạn; cấp lại Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao
động nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
đ) Sửa chữa, làm sai lệch nội dung Giấy phép
hoạt động cho thuê lại lao động đã được cấp nhưng chưa đến mức truy cứu trách
nhiệm hình sự;
e) Giả mạo Giấy phép hoạt động cho thuê lại
lao động nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
g) Giả mạo văn bản, tài liệu trong hồ sơ đề
nghị cấp; gia hạn; cấp lại Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động nhưng chưa
đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
h) Không đảm bảo một trong các điều kiện để được
cấp giấy phép theo quy định của pháp luật.
7. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000
đồng đối với hành vi giả mạo Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động nhưng
chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
8. Hình thức xử phạt bổ sung
a) Tước quyền sử dụng Giấy phép hoạt động cho
thuê lại lao động có thời hạn từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm
quy định tại các điểm c khoản 6 Điều này;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính là Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động giả mạo đối với hành vi vi
phạm quy định tại điểm e khoản 6, khoản 7 Điều này.
9. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc doanh nghiệp cho thuê lại lao động trả
khoản tiền lương chênh lệch cho người lao động khi có hành vi trả lương cho người
lao động thuê lại thấp hơn tiền lương của người lao động có cùng trình độ, làm
cùng công việc hoặc công việc có giá trị như nhau của bên thuê lại lao động quy
định tại khoản 4 Điều này;
b) Buộc nộp vào ngân sách nhà nước số lợi bất
hợp pháp có được do thực hiện hoạt động cho thuê lại lao động đối với hành vi
vi phạm quy định tại khoản 5 Điều này;
c) Buộc nộp lại Giấy phép hoạt động cho thuê lại
lao động cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã cấp giấy phép đó khi có hành vi
vi phạm quy định tại điểm đ khoản 6 Điều này.
Điều 14. Vi phạm quy định về đào tạo, bồi dưỡng,
nâng cao trình độ kỹ năng nghề
1. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có
một trong các hành vi: không đào tạo cho người lao động trước khi chuyển người
lao động sang làm nghề khác cho mình; hợp đồng đào tạo nghề không có các nội
dung chủ yếu theo quy định tại
khoản 2 Điều 62 của Bộ luật Lao động; thu học phí của người học nghề, tập nghề để làm việc cho
mình; không ký hợp đồng đào tạo với người học nghề, tập nghề để làm việc cho
mình đối với trường hợp người sử dụng lao động không phải đăng ký hoạt động
giáo dục nghề nghiệp theo quy định tại khoản 3 Điều 61 của Bộ
luật Lao động; không trả lương cho người học nghề, tập nghề trong thời gian
họ học nghề, tập nghề mà trực tiếp hoặc tham gia lao động; không ký kết hợp đồng
lao động đối với người học nghề, người tập nghề khi hết thời hạn học nghề, tập
nghề và đủ các điều kiện theo quy định của Bộ luật Lao động theo một trong các
mức sau đây:
a) Từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với
vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với
vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với
vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
d) Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối
với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
đ) Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối
với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
2. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000
đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Lợi dụng danh nghĩa dạy nghề, tập nghề để
trục lợi hoặc bóc lột sức lao động hoặc dụ dỗ, ép buộc người học nghề, người tập
nghề vào hoạt động trái pháp luật;
b) Tuyển người dưới 14 tuổi vào học nghề, tập
nghề, trừ những nghề, công việc được pháp luật cho phép;
c) Tuyển người vào tập nghề để làm việc cho
mình với thời hạn tập nghề quá 03 tháng.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc người sử dụng lao động trả lại học phí
đã thu của người học nghề, tập nghề để làm việc cho mình khi có hành vi thu học
phí của người học nghề, tập nghề để làm việc cho mình quy định tại khoản 1 Điều
này;
b) Buộc người sử dụng lao động trả lương cho
người học nghề, người tập nghề khi có hành vi không trả lương cho người học nghề,
tập nghề trong thời gian học nghề, tập nghề mà trực tiếp hoặc tham gia lao động
quy định tại khoản 1 Điều này;
c) Buộc người sử dụng lao động nộp vào ngân
sách nhà nước số lợi bất hợp pháp có được đối với hành vi vi phạm quy định tại
điểm a khoản 2 Điều này.
Điều 15. Vi phạm quy định về đối thoại tại nơi
làm việc
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
1. Không xây dựng, ban hành hoặc sửa đổi, bổ
sung quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc theo quy định của pháp luật.
2. Không tổ chức đối thoại định kỳ tại nơi làm
việc; không thực hiện đối thoại khi có yêu cầu; không phối hợp tổ chức hội nghị
người lao động theo quy định của pháp luật.
3. Không công khai nội dung chính của đối thoại
hoặc quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc theo quy định của pháp luật.
4. Không bố trí địa điểm, thời gian và các điều
kiện vật chất cần thiết khác để tổ chức các cuộc đối thoại tại nơi làm việc.
5. Không cử hoặc cử không đúng thành phần đại
diện bên người sử dụng lao động tham gia đối thoại tại nơi làm việc theo quy định.
6. Không báo cáo tình hình thực hiện đối thoại
và quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc với cơ quan quản lý nhà nước về lao
động khi được yêu cầu.
Điều 16. Vi phạm quy định về thương lượng tập
thể, thỏa ước lao động tập thể
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng
đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Không gửi thỏa ước lao động tập thể đến cơ
quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đặt trụ sở chính
theo quy định;
b) Không trả chi phí cho việc thương lượng; ký
kết; sửa đổi, bổ sung; gửi; công bố thỏa ước lao động tập thể;
c) Cung cấp thông tin không đúng thời hạn theo
quy định hoặc cung cấp thông tin sai lệch về: tình hình hoạt động sản xuất,
kinh doanh; nội dung khác liên quan trực tiếp đến nội dung thương lượng theo
quy định khi đại diện người lao động yêu cầu để tiến hành thương lượng tập thể;
d) Không công bố thỏa ước lao động tập thể đã
được ký kết cho người lao động biết.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối
với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Không cung cấp thông tin về: tình hình hoạt
động sản xuất, kinh doanh; nội dung khác liên quan trực tiếp đến nội dung
thương lượng theo quy định khi đại diện người lao động yêu cầu để tiến hành
thương lượng tập thể;
b) Không bố trí thời gian, địa điểm hoặc các
điều kiện cần thiết để tổ chức các phiên họp thương lượng tập thể.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000
đồng đối với người sử dụng lao động khi có một trong các hành vi sau:
a) Từ chối thương lượng tập thể khi nhận được
yêu cầu của bên yêu cầu thương lượng;
b) Thực hiện nội dung thỏa ước lao động tập thể
đã bị tuyên bố vô hiệu;
c) Gây khó khăn, cản trở hoặc can thiệp vào
quá trình tổ chức đại diện người lao động thảo luận, lấy ý kiến người lao động.
Điều 17. Vi phạm quy định về tiền lương
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000
đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Không công bố công khai tại nơi làm việc
trước khi thực hiện: thang lương, bảng lương; mức lao động; quy chế thưởng;
b) Không xây dựng thang lương, bảng lương hoặc
định mức lao động; không áp dụng thử mức lao động trước khi ban hành chính thức;
c) Không tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện
người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ
sở khi xây dựng thang lương, bảng lương; định mức lao động; quy chế thưởng;
d) Không thông báo bảng kê trả lương hoặc có
thông báo bảng kê trả lương cho người lao động nhưng không đúng theo quy định;
đ) Không trả lương bình đẳng hoặc phân biệt giới
tính đối với người lao động làm công việc có giá trị như nhau.
2. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có
một trong các hành vi: Trả lương không đúng hạn theo quy định của pháp luật;
không trả hoặc trả không đủ tiền lương cho người lao động theo thỏa thuận trong
hợp đồng lao động; không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm thêm giờ; không
trả hoặc trả không đủ tiền lương làm việc vào ban đêm; không trả hoặc trả không
đủ tiền lương ngừng việc cho người lao động theo quy định của pháp luật; hạn chế
hoặc can thiệp vào quyền tự quyết chi tiêu lương của người lao động; ép buộc
người lao động chi tiêu lương vào việc mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ của người
sử dụng lao động hoặc của đơn vị khác mà người sử dụng lao động chỉ định; khấu
trừ tiền lương của người lao động không đúng quy định của pháp luật; không trả
hoặc trả không đủ tiền lương theo quy định cho người lao động khi tạm thời chuyển
người lao động sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động hoặc trong thời
gian đình công; không trả hoặc trả không đủ tiền lương của người lao động trong
những ngày chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm khi người
lao động thôi việc, bị mất việc làm; không tạm ứng hoặc tạm ứng không đủ tiền
lương cho người lao động trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc theo quy định
của pháp luật; không trả đủ tiền lương cho người lao động cho thời gian bị tạm
đình chỉ công việc trong trường hợp người lao động không bị xử lý kỷ luật lao động
theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với
vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối
với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối
với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
d) Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối
với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
đ) Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối
với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
3. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động
khi có hành vi trả lương cho người lao động thấp hơn mức lương tối thiểu do
Chính phủ quy định theo các mức sau đây:
a) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối
với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối
với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối
với vi phạm từ 51 người lao động trở lên.
4. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động
khi có hành vi không trả hoặc trả không đủ cùng lúc với kỳ trả lương một khoản
tiền cho người lao động tương đương với mức người sử dụng lao động đóng bảo hiểm
xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động không
thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất
nghiệp theo quy định của pháp luật theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với
vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với
vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với
vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
d) Từ 12.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối
với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
đ) Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối
với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc người sử dụng lao động trả đủ tiền
lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả, trả thiếu cho người
lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân
hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm
quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này;
b) Buộc người sử dụng lao động trả đủ khoản tiền
tương đương với mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp
cộng với khoản tiền lãi của số tiền đó tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ
hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt
cho người lao động đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.
Điều 18. Vi phạm quy định về thời giờ làm việc,
thời giờ nghỉ ngơi
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Không bảo đảm cho người lao động nghỉ việc
riêng hoặc nghỉ không hưởng lương theo quy định của pháp luật;
b) Không thông báo bằng văn bản cho Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội nơi tổ chức làm thêm giờ và nơi đặt trụ sở chính về việc
tổ chức làm thêm giờ từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối
với người sử dụng lao động có hành vi vi phạm quy định của pháp luật về nghỉ hằng
tuần hoặc nghỉ hằng năm hoặc nghỉ lễ, tết.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000
đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Thực hiện thời giờ làm việc bình thường quá
số giờ làm việc theo quy định của pháp luật;
b) Huy động người lao động làm thêm giờ mà
không được sự đồng ý của người lao động, trừ trường hợp theo quy định tại Điều 108 của Bộ luật Lao động.
4. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động
khi có một trong các hành vi: không đảm bảo cho người lao động nghỉ trong giờ
làm việc hoặc nghỉ chuyển ca theo quy định của pháp luật; huy động người lao động
làm thêm giờ vượt quá số giờ theo quy định của pháp luật theo một trong các mức
sau đây:
a) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với
vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối
với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối
với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
d) Từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối
với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
đ) Từ 60.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối
với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
Điều 19. Vi phạm quy định về kỷ luật lao động,
trách nhiệm vật chất
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng
đối với người sử dụng lao động không thông báo nội quy lao động đến toàn bộ người
lao động hoặc không niêm yết những nội dung chính của nội quy lao động ở những
nơi cần thiết tại nơi làm việc.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000
đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Không có nội quy lao động bằng văn bản khi
sử dụng từ 10 lao động trở lên;
b) Không đăng ký nội quy lao động theo quy định
của pháp luật;
c) Không tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện
người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ
sở trước khi ban hành hoặc sửa đổi, bổ sung nội quy lao động;
d) Sử dụng nội quy lao động chưa có hiệu lực
hoặc đã hết hiệu lực;
đ) Xử lý kỷ luật lao động, bồi thường thiệt hại
không đúng trình tự; thủ tục; thời hiệu theo quy định của pháp luật;
e) Tạm đình chỉ công việc quá thời hạn theo
quy định của pháp luật;
g) Trước khi đình chỉ công việc của người lao
động, người sử dụng lao động không tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người
lao động tại cơ sở mà người lao động đang bị xem xét tạm đình chỉ công việc làm
thành viên.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000
đồng đối với người sử dụng lao động khi có một trong các hành vi sau đây:
a) Xâm phạm sức khỏe, danh dự, tính mạng, uy
tín hoặc nhân phẩm của người lao động khi xử lý kỷ luật lao động nhưng chưa đến
mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Dùng hình thức phạt tiền hoặc cắt lương
thay việc xử lý kỷ luật lao động;
c) Xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động
có hành vi vi phạm không được quy định trong nội quy lao động hoặc không thỏa
thuận trong hợp đồng lao động đã giao kết hoặc pháp luật về lao động không quy
định;
d) Áp dụng nhiều hình thức kỷ luật lao động đối
với một hành vi vi phạm kỷ luật lao động;
đ) Xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động
đang trong thời gian sau đây: nghỉ ốm đau; nghỉ điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng
ý của người sử dụng lao động; đang bị tạm giữ; đang bị tạm giam; đang chờ kết
quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra, xác minh và kết luận đối với hành vi vi
phạm được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 125 của Bộ luật Lao động.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc người sử dụng lao động nhận người lao
động trở lại làm việc và trả đủ tiền lương theo hợp đồng lao động cho người lao
động tương ứng với những ngày nghỉ việc khi người sử dụng lao động áp dụng hình
thức xử lý kỷ luật sa thải thuộc hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 2,
điểm c khoản 3 Điều này;
b) Buộc người sử dụng lao động trả đủ tiền lương
những ngày tạm đình chỉ công việc đối với người lao động khi có hành vi quy định
tại điểm e, g khoản 2 Điều này;
c) Buộc người sử dụng lao động xin lỗi công
khai đối với người lao động và trả toàn bộ chi phí điều trị, tiền lương cho người
lao động trong thời gian điều trị nếu việc xâm phạm gây tổn thương về thân thể
người lao động đến mức phải điều trị tại cơ sở y tế khi vi phạm quy định tại điểm
a khoản 3 Điều này;
d) Buộc người sử dụng lao động trả lại khoản
tiền đã thu hoặc trả đủ tiền lương cho người lao động đối với hành vi vi phạm
quy định tại điểm b khoản 3 Điều này.
Điều 20. Vi phạm quy định về báo cáo công tác
an toàn, vệ sinh lao động
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng
đối với người lao động có hành vi không báo cáo kịp thời với người có trách nhiệm
khi phát hiện nguy cơ xảy ra sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động,
tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng
đối với người sử dụng lao động có hành vi không báo cáo hoặc báo cáo không đúng
thời hạn về công tác an toàn, vệ sinh lao động theo quy định của pháp luật.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000
đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi: không thống kê
tai nạn lao động; không báo cáo định kỳ hoặc báo cáo không đầy đủ hoặc báo cáo
không chính xác hoặc báo cáo không đúng thời hạn về tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp; không báo cáo định kỳ hoặc báo cáo không đầy đủ hoặc báo cáo không
chính xác hoặc báo cáo không đúng thời hạn về sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ
sinh lao động nghiêm trọng theo quy định của pháp luật.
Điều 21. Vi phạm quy định về các biện pháp đảm
bảo an toàn, vệ sinh lao động
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng
đối với người sử dụng lao động có hành vi không lập hồ sơ vệ sinh môi trường
lao động đối với các yếu tố có hại, phòng chống bệnh nghề nghiệp theo quy định
của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000
đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Không xây dựng, ban hành hoặc không tổ chức
thực hiện kế hoạch, nội quy, quy trình bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại
nơi làm việc hoặc khi xây dựng không lấy ý kiến Ban chấp hành công đoàn cơ sở;
b) Không bố trí bộ phận hoặc người làm công
tác an toàn, vệ sinh lao động hoặc bố trí người làm công tác an toàn, vệ sinh
lao động nhưng người đó không đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của pháp luật;
không bố trí bộ phận hoặc người làm công tác y tế hoặc không ký hợp đồng với cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh đủ năng lực theo quy định hoặc bố trí người làm công
tác y tế nhưng người đó không đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của pháp luật;
c) Không bố trí đủ lực lượng sơ cứu, cấp cứu tại
nơi làm việc theo quy định;
d) Không tổ chức huấn luyện cho lực lượng sơ cứu,
cấp cứu tại nơi làm việc hoặc tổ chức huấn luyện nhưng không đảm bảo theo quy định.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000
đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Không định kỳ kiểm tra, bảo dưỡng máy, thiết
bị, nhà xưởng, kho tàng theo quy định;
b) Không trang bị các thiết bị an toàn, vệ
sinh lao động tại nơi làm việc theo quy định;
c) Không xây dựng, ban hành kế hoạch xử lý sự
cố hoặc ứng cứu khẩn cấp tại nơi làm việc;
d) Không lập phương án về các biện pháp bảo đảm
an toàn, vệ sinh lao động đối với nơi làm việc của người lao động khi xây dựng
mới, mở rộng hoặc cải tạo các công trình, cơ sở để sản xuất, sử dụng, bảo quản,
lưu giữ các loại máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn,
vệ sinh lao động;
đ) Không điều tra tai nạn lao động thuộc trách
nhiệm theo quy định của pháp luật; không khai báo hoặc khai báo không kịp thời
hoặc khai báo sai sự thật về tai nạn lao động; không khai báo hoặc khai báo
không kịp thời hoặc khai báo sai sự thật sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ
sinh lao động nghiêm trọng;
e) Không bảo đảm đủ buồng tắm, buồng vệ sinh
phù hợp tại nơi làm việc theo quy định của pháp luật;
g) Không trang bị phương tiện kỹ thuật, y tế để
đảm bảo ứng cứu, sơ cứu kịp thời khi xảy ra sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ
sinh lao động nghiêm trọng hoặc gây tai nạn lao động.
4. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có
hành vi không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ các chế độ bảo hộ lao động
và chăm sóc sức khỏe đối với người lao động làm nghề, công việc nặng nhọc, độc
hại, nguy hiểm và nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo
quy định của pháp luật theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với
vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối
với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối
với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
d) Từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối
với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
đ) Từ 60.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối
với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
5. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000
đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi không thực hiện đánh giá, phân
loại lao động theo điều kiện lao động đối với nghề, công việc nặng nhọc, độc hại,
nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm để thực hiện chế độ cho người
lao động quy định tại khoản 3 Điều 22 của Luật An toàn, vệ sinh lao động.
Điều 22. Vi phạm quy định về phòng ngừa tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng
đối với người lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Không sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân đã
được trang cấp;
b) Không tham gia cấp cứu và khắc phục sự cố,
tai nạn lao động khi có lệnh của người sử dụng lao động hoặc cơ quan nhà nước
có thẩm quyền.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng
khi vi phạm với mỗi người lao động nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với
người sử dụng lao động có hành vi không tổ chức khám sức khỏe định kỳ hoặc khám
phát hiện bệnh nghề nghiệp cho người lao động.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000
đồng khi vi phạm với mỗi người lao động nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng
đối với người sử dụng lao động có hành vi không tổ chức khám sức khỏe cho người
lao động trước khi chuyển sang làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm
hơn hoặc sau khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đã phục hồi sức khỏe, tiếp
tục trở lại làm việc, trừ trường hợp đã được Hội đồng giám định y khoa khám
giám định mức suy giảm khả năng lao động.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000
đồng khi vi phạm đối với mỗi người lao động nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng
đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Không điều trị, điều dưỡng, phục hồi chức
năng cho người lao động mắc bệnh nghề nghiệp hoặc tai nạn lao động;
b) Không bố trí công việc phù hợp với sức khỏe
người lao động bị bệnh nghề nghiệp hoặc bị tai nạn lao động theo kết luận của Hội
đồng giám định y khoa.
5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000
đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Không thông tin cho người lao động về một
trong các nội dung sau: tình hình tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; các yếu tố
nguy hiểm, có hại; các biện pháp đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm
việc;
b) Không tổ chức nhận diện, đánh giá các yếu tố
nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc;
c) Không có biển cảnh báo, bảng chỉ dẫn bằng
tiếng Việt và ngôn ngữ phổ biến của người lao động về an toàn, vệ sinh lao động
đối với máy, thiết bị, vật tư và chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ
sinh lao động tại nơi làm việc, nơi lưu giữ, bảo quản, sử dụng và đặt ở vị trí
dễ đọc, dễ thấy.
6. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000
đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi không xây dựng kế hoạch và triển
khai, tổng hợp đánh giá nguy cơ rủi ro về an toàn, vệ sinh lao động đối với các
cơ sở sản xuất, kinh doanh có nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
7. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000
đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Không thực hiện ngay những biện pháp khắc
phục hoặc ngừng hoạt động của máy, thiết bị, nơi làm việc có nguy cơ gây tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp;
b) Không thực hiện các biện pháp khử độc, khử
trùng cho người lao động làm việc ở nơi có yếu tố gây nhiễm độc, nhiễm trùng;
c) Không tổ chức xử lý sự cố, ứng cứu khẩn cấp
khi phát hiện nguy cơ hoặc khi xảy ra tai nạn lao động, sự cố kỹ thuật gây mất
an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc vượt ra khỏi khả năng kiểm soát của
người sử dụng lao động.
8. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có
một trong các hành vi: Không trang cấp hoặc trang cấp không đầy đủ phương tiện
bảo vệ cá nhân hoặc có trang cấp nhưng không đạt chất lượng theo quy định;
không thực hiện chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật hoặc bồi dưỡng bằng hiện vật thấp
hơn mức theo quy định; trả tiền thay cho bồi dưỡng bằng hiện vật cho người lao
động làm việc trong điều kiện có yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại theo một trong
các mức sau đây:
a) Từ 3.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với
vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với
vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối
với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
d) Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối
với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
đ) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối
với hành vi vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
9. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 40.000.000
đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi vi phạm quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về an toàn, vệ sinh lao động (trừ hành vi vi phạm quy định tại khoản 8 Điều
này, Điều 24 Nghị định này).
10. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến
40.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau
đây:
a) Buộc người lao động phải làm việc khi có
nguy cơ xảy ra tai nạn lao động đe dọa nghiêm trọng sức khỏe, tính mạng của họ
không đúng quy định của pháp luật;
b) Buộc người lao động không được rời khỏi nơi
làm việc khi có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động đe dọa nghiêm trọng sức khỏe,
tính mạng của họ không đúng quy định của pháp luật;
c) Buộc người lao động tiếp tục làm việc khi
các nguy cơ xảy ra tai nạn lao động đe dọa nghiêm trọng sức khỏe, tính mạng của
họ chưa được khắc phục không đúng quy định của pháp luật.
11. Biện pháp khắc phục hậu quả
Buộc người sử dụng lao động trả cho người lao động khoản
bồi dưỡng bằng hiện vật được quy thành tiền theo đúng mức quy định đối với hành
vi không thực hiện chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật hoặc bồi dưỡng bằng hiện vật
thấp hơn mức theo quy định cho người lao động làm việc trong điều kiện có yếu tố
nguy hiểm, độc hại quy định tại khoản 8 Điều này.
Điều 23. Vi phạm quy định về trách nhiệm của
người sử dụng lao động đối với tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng
khi vi phạm đối với mỗi người lao động nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối
với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Không kịp thời sơ cứu hoặc cấp cứu cho người
lao động bị tai nạn lao động;
b) Không thanh toán phần chi phí đồng chi trả
hoặc những chi phí không nằm trong danh mục do bảo hiểm y tế chi trả đối với
người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tham gia bảo hiểm y tế;
c) Không tạm ứng chi phí sơ cứu, chi phí cấp cứu
hoặc không thanh toán toàn bộ chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều
trị ổn định đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp không
tham gia bảo hiểm y tế;
d) Không giới thiệu người lao động bị tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp được giám định y khoa, xác định mức độ suy giảm khả
năng lao động, được điều trị, điều dưỡng phục hồi chức năng lao động theo quy định
của pháp luật;
đ) Không trả phí khám giám định mức suy giảm
khả năng lao động thuộc trách nhiệm của người sử dụng lao động theo quy định của
pháp luật;
e) Không thực hiện hoặc thực hiện không đủ hoặc
thực hiện không đúng thời hạn việc bồi thường hoặc chế độ trợ cấp cho người lao
động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động
khi có một trong các hành vi: phân biệt đối xử vì lý do người lao động từ chối
làm công việc hoặc rời bỏ nơi làm việc khi thấy rõ có nguy cơ xảy ra tai nạn
lao động đe dọa nghiêm trọng tính mạng hoặc sức khỏe của mình; phân biệt đối xử
vì lý do đã thực hiện công việc, nhiệm vụ bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại
cơ sở của người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động, an toàn, vệ sinh viên,
người làm công tác y tế theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với
vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối
với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối
với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
d) Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối
với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
đ) Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối
với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc người sử dụng lao động thanh toán phần
chi phí đồng chi trả và những chi phí không nằm trong danh mục do bảo hiểm y tế
chi trả đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tham gia bảo
hiểm y tế đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
b) Buộc người sử dụng lao động thanh toán toàn
bộ chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định đối với người
lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp không tham gia bảo hiểm y tế đối
với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;
c) Buộc người sử dụng lao động giới thiệu người
lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được giám định y khoa, xác định
mức độ suy giảm khả năng lao động, được điều trị, điều dưỡng phục hồi chức năng
lao động theo quy định của pháp luật khi có hành vi vi phạm quy định tại điểm d
khoản 1 Điều này;
d) Buộc người sử dụng lao động trả phí khám giám
định mức suy giảm khả năng lao động đối với những trường hợp kết luận suy giảm
khả năng lao động dưới 5% do người sử dụng lao động giới thiệu người lao động
đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng giám định y khoa
đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này;
đ) Buộc người sử dụng lao động trả cho người
lao động số tiền trợ cấp, bồi thường, cộng với khoản tiền lãi của số tiền đó
tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương
mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại
điểm e khoản 1 Điều này.
Điều 24. Vi phạm quy định về sử dụng máy, thiết
bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động
Phạt tiền đối với hành vi vi phạm quy định về sử dụng
các loại máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động như
sau:
1. Từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với
hành vi không khai báo với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại địa phương
trong khoảng thời gian 30 ngày trước hoặc sau khi đưa vào sử dụng các máy, thiết
bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động.
2. Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với
hành vi không lưu giữ đầy đủ hồ sơ kỹ thuật máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu
nghiêm ngặt về an toàn lao động.
3. Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau: vi phạm một trong các quy định tại quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động trong sử dụng máy, thiết bị, vật tư
có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động; sử dụng máy, thiết bị, vật tư có
yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động chưa được chứng nhận phù hợp với quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng; sử dụng các loại máy, thiết bị, vật tư có
yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động không có nguồn gốc, xuất xứ rõ
ràng hoặc hết thời hạn sử dụng.
4. Mức xử phạt đối với hành vi không kiểm định
trước khi đưa vào sử dụng hoặc không kiểm định định kỳ trong quá trình sử dụng
các loại máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động
theo quy định của pháp luật như sau:
a) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối
với vi phạm từ 01 đến 03 máy, thiết bị, vật tư;
b) Từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối
với vi phạm từ 04 đến 10 máy, thiết bị, vật tư;
c) Từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối
với vi phạm từ 11 đến 20 máy, thiết bị, vật tư;
d) 75.000.000 đồng đối với vi phạm từ 21 máy,
thiết bị, vật tư trở lên.
5. Từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối
với hành vi tiếp tục sử dụng máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an
toàn, vệ sinh lao động đã thực hiện kiểm định nhưng kết quả kiểm định không đạt
yêu cầu.
Điều 25. Vi phạm quy định về hoạt động huấn
luyện an toàn, vệ sinh lao động
1. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có
hành vi không tổ chức huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động cho người lao động
theo quy định của pháp luật hoặc thỏa thuận với tổ chức hoạt động huấn luyện
không huấn luyện mà nhận kết quả huấn luyện hoặc sử dụng người lao động không
được cấp thẻ an toàn theo quy định của pháp luật làm công việc có yêu cầu
nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động trước khi bố trí làm công việc này
theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với
vi phạm từ 01 người đến 10 người;
b) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối
với vi phạm từ 11 người đến 50 người;
c) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối
với vi phạm từ 51 người đến 100 người;
d) Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối
với vi phạm từ 101 người đến 300 người;
đ) Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối
với vi phạm từ 301 người trở lên.
2. Phạt tiền đối với tổ chức huấn luyện an toàn, vệ
sinh lao động có hành vi vi phạm các quy định về hoạt động huấn luyện an toàn,
vệ sinh lao động theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với
một trong các hành vi: không báo cáo hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao
động theo quy định của pháp luật; không thông báo cho cơ quan có thẩm quyền khi
tổ chức huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động theo chương trình khung cho người
làm công tác an toàn, vệ sinh lao động (nhóm 2), người làm công việc có yêu cầu
nghiêm ngặt (nhóm 3), người huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động theo quy định
của pháp luật;
b) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi: huấn luyện bắt buộc theo chương trình khung được
pháp luật quy định nhưng không đủ nội dung; sử dụng người huấn luyện không đảm
bảo tiêu chuẩn về người huấn luyện; không đảm bảo cơ sở vật chất để huấn luyện
theo quy định; không có tài liệu huấn luyện cho các đối tượng;
c) Từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi: cung cấp kết quả huấn luyện mà không thực hiện huấn
luyện; cung cấp kết quả huấn luyện không đúng với nội dung đã huấn luyện;
d) Từ 120.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng
khi có một trong các hành vi: thực hiện hoạt động huấn luyện trong thời gian bị
đình chỉ hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động hoặc bị thu hồi Giấy chứng
nhận đủ điều kiện hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động hoặc Giấy chứng
nhận đủ điều kiện hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động đã hết hiệu lực;
thực hiện huấn luyện ngoài phạm vi quy định tại Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt
động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động đối với các nội dung bắt buộc phải có
Giấy chứng nhận đủ điều kiện huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động; không duy
trì đủ điều kiện hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động
theo quy định của pháp luật; sửa chữa, làm sai lệch nội dung Giấy chứng nhận đủ
điều kiện hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động nhưng chưa đến mức
truy cứu trách nhiệm hình sự; sửa chữa, làm sai lệch văn bản, tài liệu trong hồ
sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động huấn luyện an toàn, vệ
sinh lao động nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự; giả mạo văn bản,
tài liệu trong hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động huấn
luyện an toàn, vệ sinh lao động nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
giả mạo Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao
động nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
3. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động
khi tự tổ chức huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động mà vi phạm quy định về hoạt
động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với
một trong các hành vi: không báo cáo hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao
động theo quy định của pháp luật; không thông báo cho cơ quan có thẩm quyền khi
tổ chức huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động theo chương trình khung cho người
làm công tác an toàn, vệ sinh lao động (nhóm 2), người làm công việc có yêu cầu
nghiêm ngặt (nhóm 3), người huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động theo quy định
của pháp luật;
b) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi: huấn luyện bắt buộc theo chương trình khung được
pháp luật quy định nhưng không đủ nội dung; sử dụng người huấn luyện không đảm
bảo tiêu chuẩn về người huấn luyện; không đảm bảo cơ sở vật chất để huấn luyện
theo quy định; không có tài liệu huấn luyện cho các đối tượng;
c) Từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng khi
có một trong các hành vi: cung cấp kết quả huấn luyện mà không thực hiện huấn
luyện; cung cấp kết quả huấn luyện không đúng với nội dung đã huấn luyện;
d) Từ 60.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng khi
có một trong các hành vi: thực hiện hoạt động huấn luyện thuộc trường hợp phải
có Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động
nhưng không có Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động huấn luyện an toàn, vệ
sinh lao động hoặc đang trong thời gian bị đình chỉ hoạt động huấn luyện an
toàn, vệ sinh lao động hoặc bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động
huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động hoặc Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động
huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động đã hết hiệu lực; thực hiện huấn luyện
ngoài phạm vi quy định tại Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động huấn luyện an
toàn, vệ sinh lao động đối với các nội dung bắt buộc phải có Giấy chứng nhận đủ
điều kiện huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động; không duy trì đủ điều kiện hoạt
động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động theo quy định của pháp luật; sửa chữa,
làm sai lệch nội dung Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động huấn luyện an
toàn, vệ sinh lao động nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự; sửa chữa,
làm sai lệch văn bản, tài liệu trong hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều
kiện hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động nhưng chưa đến mức truy cứu
trách nhiệm hình sự; giả mạo văn bản, tài liệu trong hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng
nhận đủ điều kiện hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động nhưng chưa đến
mức truy cứu trách nhiệm hình sự; giả mạo Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động
huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm
hình sự.
4. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 70.000.000
đồng đối với một trong các hành vi: thực hiện huấn luyện thuộc trường hợp phải
có Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động
mà không có Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh
lao động; giả mạo Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động huấn luyện an toàn, vệ
sinh lao động nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
5. Hình thức xử phạt bổ sung
a) Đình chỉ hoạt động huấn luyện an toàn, vệ
sinh lao động từ 01 tháng đến 03 tháng đối với tổ chức huấn luyện an toàn, vệ
sinh lao động khi có một trong các hành vi: cung cấp kết quả huấn luyện mà
không thực hiện huấn luyện; cung cấp kết quả huấn luyện không đúng với nội dung
đã huấn luyện; thực hiện huấn luyện ngoài phạm vi quy định tại Giấy chứng nhận
đủ điều kiện hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động đối với các nội
dung bắt buộc phải có Giấy chứng nhận đủ điều kiện huấn luyện an toàn, vệ sinh
lao động; không duy trì đủ điều kiện hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao
động theo quy định của pháp luật quy định tại điểm c, d khoản 2 Điều này;
b) Đình chỉ hoạt động huấn luyện an toàn, vệ
sinh lao động từ 01 tháng đến 03 tháng đối với người sử dụng lao động tự tổ chức
huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động khi có một trong các hành vi: cung cấp kết
quả huấn luyện mà không thực hiện huấn luyện; cung cấp kết quả huấn luyện không
đúng với nội dung đã huấn luyện; thực hiện huấn luyện ngoài phạm vi quy định tại
Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động đối
với các nội dung bắt buộc phải có Giấy chứng nhận đủ điều kiện huấn luyện an
toàn, vệ sinh lao động; không duy trì đủ điều kiện hoạt động huấn luyện an
toàn, vệ sinh lao động theo quy định của pháp luật quy định tại điểm c, d khoản
3 Điều này;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính là Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao
động giả mạo đối với hành vi giả mạo Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động huấn
luyện an toàn, vệ sinh lao động quy định tại điểm d khoản 2, điểm d khoản 3, khoản
4 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc tổ chức huấn luyện an toàn, vệ sinh
lao động hủy kết quả huấn luyện đã cung cấp khi có hành vi vi phạm quy định tại
điểm b, c khoản 2 Điều này;
b) Buộc người sử dụng lao động tự tổ chức huấn
luyện an toàn, vệ sinh lao động hủy kết quả huấn luyện đã cung cấp khi có hành
vi vi phạm quy định tại điểm b, c khoản 3 Điều này;
c) Buộc nộp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện
hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động
khi có hành vi sửa chữa, làm sai lệch nội dung Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt
động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động quy định tại điểm d khoản 2, điểm d
khoản 3 Điều này.
Điều 26. Vi phạm quy định về hoạt động kiểm định
kỹ thuật an toàn lao động
1. Phạt tiền đối với tổ chức hoạt động kiểm định
kỹ thuật an toàn lao động có hành vi vi phạm quy định về hoạt động kiểm định kỹ
thuật an toàn lao động như sau:
a) Từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với
hành vi không báo cáo hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động theo quy định;
b) Từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với
hành vi không thông báo theo quy định cho cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng
nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động khi có thay đổi
về địa chỉ trụ sở, chi nhánh;
c) Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi: cung ứng dịch vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động
ngoài phạm vi ghi trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật
an toàn lao động; không thực hiện đúng quy trình kiểm định; sử dụng kiểm định
viên đang bị thu hồi chứng chỉ kiểm định viên hoặc chứng chỉ kiểm định viên hết
hiệu lực để thực hiện kiểm định; sử dụng người chưa có chứng chỉ kiểm định viên
để thực hiện kiểm định; sử dụng kiểm định viên khi chưa ký kết hợp đồng lao động
hoặc hợp đồng theo công việc; không duy trì đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ
thuật an toàn lao động theo quy định của pháp luật; không đảm bảo độc lập khách
quan trong cung ứng dịch vụ kiểm định;
d) Từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi: cung cấp kết quả kiểm định không đúng sự thật; cung
cấp kết quả kiểm định mà không thực hiện kiểm định;
đ) Từ 120.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi: thực hiện hoạt động kiểm định khi Giấy chứng nhận đủ
điều kiện hoạt động kiểm định đã hết hiệu lực hoặc đang trong thời gian bị đình
chỉ hoạt động kiểm định hoặc đang bị thu hồi; sửa chữa, làm sai lệch nội dung
Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định đã được cấp nhưng chưa đến mức
truy cứu trách nhiệm hình sự; sửa chữa, làm sai lệch văn bản, tài liệu trong hồ
sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định nhưng chưa đến
mức truy cứu trách nhiệm hình sự; giả mạo văn bản, tài liệu trong hồ sơ đề nghị
cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định nhưng chưa đến mức truy cứu
trách nhiệm hình sự; giả mạo Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định
nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000
đồng đối với kiểm định viên có một trong các hành vi sau đây:
a) Không thực hiện đúng quy trình kiểm định do
cơ quan có thẩm quyền ban hành;
b) Thực hiện kiểm định cho tổ chức hoạt động
kiểm định kỹ thuật an toàn lao động chưa được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện
hoạt động kiểm định.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000
đồng đối với kiểm định viên có hành vi thực hiện kiểm định khi: không có chứng
chỉ kiểm định viên còn hiệu lực; kiểm định ngoài phạm vi ghi trong chứng chỉ kiểm
định viên.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000
đồng đối với cá nhân hoạt động kiểm định khi không có chứng chỉ kiểm định viên.
5. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 70.000.000
đồng đối với một trong các hành vi: thực hiện hoạt động kiểm định khi không có
Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định; giả mạo Giấy chứng nhận đủ điều
kiện hoạt động kiểm định nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự; giả mạo
Chứng chỉ kiểm định viên nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
6. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 70.000.000
đồng đối với kiểm định viên có hành vi sửa chữa, làm sai lệch nội dung Chứng chỉ
kiểm định viên đã được cấp nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự; giả
mạo Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định nhưng chưa đến mức truy cứu
trách nhiệm hình sự.
7. Hình thức xử phạt bổ sung
a) Đình chỉ hoạt động kiểm định kỹ thuật an
toàn lao động từ 01 tháng đến 03 tháng đối với tổ chức hoạt động kiểm định kỹ thuật
an toàn lao động có hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 1 Điều này;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính là Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định giả mạo đối với hành vi
giả mạo Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định quy định tại điểm đ
khoản 1, khoản 5 Điều này;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính là Chứng chỉ kiểm định viên giả mạo đối với hành vi giả mạo Chứng chỉ kiểm
định viên quy định tại khoản 5 Điều này.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc hủy kết quả kiểm định và hoàn trả chi
phí kiểm định cộng với khoản tiền lãi của số tiền đó tính theo mức lãi suất tiền
gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời
điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm c, d, đ khoản 1 Điều
này, trừ hành vi sửa chữa nội dung Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm
định đã được cấp nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Buộc nộp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện
hoạt động kiểm định cho cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đó khi có
hành vi sửa chữa, làm sai lệch nội dung Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động
kiểm định quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này;
c) Buộc nộp lại Chứng chỉ kiểm định viên cho
cơ quan có thẩm quyền cấp Chứng chỉ đó khi có hành vi sửa chữa, làm sai lệch nội
dung Chứng chỉ kiểm định viên quy định tại khoản 6 Điều này.
Điều 27. Vi phạm quy định về quan trắc môi trường
lao động
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng
đối với tổ chức hoạt động quan trắc môi trường lao động có một trong các hành
vi sau: không thực hiện báo cáo kết quả hoạt động hằng năm cho cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền theo quy định; không thông báo cho cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền khi có thay đổi về địa chỉ trụ sở, chi nhánh; không tham gia
khóa huấn luyện cập nhật kiến thức về chính sách pháp luật, khoa học công nghệ
về quan trắc môi trường lao động theo quy định.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
đối với người sử dụng lao động khi không công bố công khai cho người lao động tại
nơi quan trắc môi trường lao động và nơi được kiểm tra, đánh giá, quản lý yếu tố
nguy hiểm biết ngay sau khi có kết quả quan trắc môi trường lao động và kết quả
kiểm tra, đánh giá, quản lý yếu tố nguy hiểm tại nơi làm việc.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000
đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi không tiến hành quan trắc môi
trường lao động để kiểm soát tác hại đối với sức khỏe người lao động theo quy định
của pháp luật.
4. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000
đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi phối hợp với tổ chức hoạt động
quan trắc môi trường lao động gian lận trong hoạt động quan trắc môi trường lao
động nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
5. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến
120.000.000 đồng đối với tổ chức hoạt động quan trắc môi trường lao động có một
trong các hành vi sau: phối hợp với người sử dụng lao động gian lận trong hoạt
động quan trắc môi trường lao động nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình
sự; tiến hành quan trắc môi trường lao động không theo nguyên tắc, quy trình được
pháp luật quy định.
6. Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến
140.000.000 đồng đối với tổ chức hoạt động quan trắc môi trường lao động có
hành vi cung cấp kết quả quan trắc môi trường mà không thực hiện quan trắc môi
trường theo quy định hoặc thực hiện quan trắc môi trường lao động trong thời
gian bị đình chỉ hoạt động quan trắc môi trường lao động.
7. Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến
150.000.000 đồng đối với doanh nghiệp, tổ chức cung cấp dịch vụ quan trắc môi
trường lao động khi có một trong các hành vi sau đây:
a) Cung cấp dịch vụ quan trắc môi trường lao động
nhưng chưa được công bố đủ điều kiện hoạt động quan trắc môi trường lao động
theo quy định của pháp luật;
b) Sử dụng nhân lực thực hiện quan trắc môi
trường lao động không đảm bảo tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật;
c) Không duy trì đủ điều kiện hoạt động quan
trắc môi trường lao động đã công bố trong suốt quá trình hoạt động.
8. Hình thức xử phạt bổ sung
Đình chỉ hoạt động quan trắc môi trường lao động của tổ
chức hoạt động quan trắc môi trường lao động từ 03 tháng đến 06 tháng khi vi phạm
quy định tại các khoản 5, 6, 7 Điều này.
9. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc hủy kết quả quan trắc môi trường lao động
đối với hành vi vi phạm tại các khoản 4, 5, 6, 7 Điều này;
b) Buộc tổ chức hoạt động quan trắc môi trường
lao động hoàn trả cho người sử dụng lao động sử dụng dịch vụ quan trắc môi trường
lao động chi phí quan trắc môi trường lao động cộng với khoản tiền lãi của số
tiền đó tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng
thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với các hành vi vi phạm
quy định tại các khoản 5, 6, 7 Điều này trừ hành vi phối hợp với người sử dụng
lao động gian lận trong hoạt động quan trắc môi trường lao động nhưng chưa đến
mức truy cứu trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 5 Điều này.
Điều 28. Vi phạm quy định về lao động nữ và bảo
đảm bình đẳng giới
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000
đồng đối với người sử dụng lao động khi có một trong các hành vi sau đây:
a) Không bảo đảm thực hiện bình đẳng giới và
các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới theo một trong các trường hợp sau: tuyển
dụng; bố trí; sắp xếp việc làm; đào tạo; thời giờ làm việc; thời giờ nghỉ ngơi;
tiền lương; các chế độ khác;
b) Không tham khảo ý kiến của lao động nữ hoặc
đại diện của họ khi quyết định những vấn đề có liên quan đến quyền và lợi ích của
lao động nữ.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000
đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng người lao động mang thai từ tháng
thứ 07 hoặc từ tháng thứ 06 nếu làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới,
hải đảo làm thêm giờ hoặc làm việc ban đêm hoặc đi công tác xa;
b) Sử dụng người lao động đang nuôi con dưới
12 tháng tuổi làm thêm giờ hoặc làm việc ban đêm hoặc đi công tác xa, trừ trường
hợp được người lao động đồng ý;
c) Không thực hiện việc chuyển công việc hoặc giảm
giờ làm đối với lao động nữ làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm
hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm nghề, công việc có ảnh hưởng
xấu tới chức năng sinh sản và nuôi con khi mang thai mà người lao động đã thông
báo với người sử dụng lao động biết theo quy định tại khoản 2 Điều 137 của Bộ luật Lao động, trừ trường
hợp hai bên có thỏa thuận khác;
d) Không cho lao động nữ nghỉ 30 phút mỗi ngày
trong thời gian hành kinh trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác;
đ) Không cho lao động nữ trong thời gian nuôi
con dưới 12 tháng tuổi nghỉ 60 phút mỗi ngày trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận
khác;
e) Không bảo đảm việc làm cho người lao động
theo quy định tại Điều 140 của Bộ luật Lao động;
g) Không ưu tiên giao kết hợp đồng lao động mới
đối với trường hợp hợp đồng lao động hết hạn trong thời gian lao động nữ mang
thai hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi;
h) Xử lý kỷ luật lao động đối với lao động nữ
đang trong thời gian mang thai hoặc nghỉ thai sản theo quy định của pháp luật về
bảo hiểm xã hội; xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động đang nuôi con dưới
12 tháng tuổi;
i) Sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng
lao động đối với người lao động vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản hoặc
nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân
chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết hoặc
người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan
chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo
không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và
nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật nhưng chưa đến mức truy cứu trách
nhiệm hình sự;
k) Không cung cấp đầy đủ thông tin về tính chất
nguy hiểm, nguy cơ, yêu cầu của công việc để người lao động lựa chọn và không đảm
bảo điều kiện an toàn, vệ sinh lao động cho người lao động theo quy định khi sử
dụng họ làm công việc thuộc danh mục nghề, công việc có ảnh hưởng xấu tới chức
năng sinh sản và nuôi con;
l) Không lắp đặt phòng vắt, trữ sữa mẹ tại nơi
làm việc khi sử dụng từ 1.000 người lao động nữ trở lên.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc người sử dụng lao động trả tiền lương
cho người lao động nữ tương ứng với thời gian người lao động nữ không được nghỉ
trong thời gian hành kinh theo quy định của pháp luật khi có hành vi vi phạm
quy định tại điểm d khoản 2 Điều này;
b) Buộc người sử dụng lao động trả tiền lương
cho người lao động nữ tương ứng với thời gian người lao động nữ không được nghỉ
trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi theo quy định của pháp luật đối với
hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này;
c) Buộc người sử dụng lao động nhận người lao
động trở lại làm việc khi có hành vi vi phạm quy định tại điểm i khoản 2 Điều
này.
Điều 29. Vi phạm quy định về lao động chưa
thành niên
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng
đối với người sử dụng lao động có hành vi không lập sổ theo dõi riêng hoặc có lập
sổ theo dõi riêng nhưng không ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại khoản 3 Điều 144 của Bộ luật
Lao động khi sử dụng lao động chưa thành niên hoặc
không xuất trình sổ theo dõi khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000
đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng lao động chưa thành niên mà chưa có
sự đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ của người chưa thành niên đó;
b) Sử dụng người chưa đủ 15 tuổi làm việc mà:
giao kết hợp đồng lao động không bằng văn bản với người chưa đủ 15 tuổi và người
đại diện theo pháp luật của người đó; bố trí thời giờ làm việc ảnh hưởng đến thời
gian học tập của người chưa đủ 15 tuổi; không có giấy khám sức khỏe của cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền xác nhận sức khỏe của người chưa đủ 15 tuổi
phù hợp với công việc; không tổ chức kiểm tra sức khỏe định kỳ ít nhất 01 lần
trong 06 tháng hoặc không bảo đảm điều kiện làm việc, an toàn, vệ sinh lao động
phù hợp với lứa tuổi;
c) Sử dụng lao động chưa thành niên làm việc
quá thời giờ làm việc quy định tại Điều 146 của Bộ luật Lao động;
d) Sử dụng người chưa đủ 15 tuổi làm thêm giờ,
làm việc vào ban đêm;
đ) Sử dụng người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18
tuổi làm thêm giờ hoặc làm việc vào ban đêm trong những nghề, công việc không
được pháp luật cho phép.
3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000
đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng người từ 13 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi
làm công việc ngoài danh mục được pháp luật cho phép theo quy định tại khoản 3 Điều 143 của Bộ luật
Lao động;
b) Sử dụng người chưa đủ 13 tuổi làm công việc
ngoài danh mục được pháp luật cho phép theo quy định tại khoản 3 Điều 145 của Bộ luật
Lao động hoặc sử dụng người chưa đủ 13 tuổi làm
công việc được pháp luật cho phép mà chưa được sự đồng ý của cơ quan chuyên môn
về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
c) Sử dụng người lao động từ đủ 15 tuổi đến
chưa đủ 18 tuổi làm các công việc bị cấm hoặc làm việc tại nơi làm việc bị cấm
quy định tại Điều
147 của Bộ luật Lao động nhưng chưa đến mức truy
cứu trách nhiệm hình sự.
Điều 30. Vi phạm quy định về lao động là người
giúp việc gia đình
1. Phạt cảnh cáo đối với người sử dụng lao động
có một trong các hành vi sau đây:
a) Không giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản
với lao động là người giúp việc gia đình;
b) Không trả tiền tàu xe đi đường khi lao động
là người giúp việc gia đình thôi việc về nơi cư trú, trừ trường hợp lao động là
người giúp việc gia đình chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng
đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Không thông báo cho Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn việc sử dụng lao động hoặc chấm dứt việc sử dụng lao động là người
giúp việc gia đình theo quy định;
b) Đã bị xử phạt cảnh cáo đối với các hành vi
vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này nhưng lại tiếp tục vi phạm.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối
với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Giữ giấy tờ tùy thân của lao động là người
giúp việc gia đình;
b) Không trả cho lao động là người giúp việc
gia đình khoản tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật
để người lao động chủ động tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
4. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000
đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng
bức lao động, hoặc dùng vũ lực đối với người lao động là người giúp việc gia
đình nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc người sử dụng lao động phải giao kết hợp
đồng lao động bằng văn bản với lao động là người giúp việc gia đình khi vi phạm
quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Buộc người sử dụng lao động trả đủ tiền tàu
xe đi đường cho lao động là người giúp việc gia đình đối với hành vi vi phạm
quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
c) Buộc người sử dụng lao động trả lại giấy tờ
tùy thân cho lao động là người giúp việc gia đình đối với hành vi vi phạm quy định
tại điểm a khoản 3 Điều này;
d) Buộc người sử dụng lao động trả đủ tiền bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho lao động là người giúp việc gia đình khi vi phạm
quy định tại điểm b khoản 3 Điều này.
Điều 31. Vi phạm quy định về người lao động
cao tuổi, người khuyết tật
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000
đồng khi vi phạm với mỗi người lao động đối với người sử dụng lao động có một
trong các hành vi:
a) Không tham khảo ý kiến của người lao động
là người khuyết tật khi quyết định những vấn đề liên quan đến quyền và lợi ích
của họ;
b) Sử dụng người lao động là người khuyết tật
nhẹ suy giảm khả năng lao động từ 51% trở lên hoặc khuyết tật nặng hoặc khuyết
tật đặc biệt nặng làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm, trừ trường hợp người lao
động là người khuyết tật đồng ý.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000
đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi sử dụng người lao động cao tuổi
làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc
hại, nguy hiểm có ảnh hưởng xấu tới sức khỏe người lao động cao tuổi, trừ trường
hợp bảo đảm các điều kiện làm việc an toàn.
Điều 32. Vi phạm quy định về người nước ngoài
làm việc tại Việt Nam
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng
đối với người sử dụng lao động khi vi phạm một trong các hành vi sau đây:
a) Không báo cáo hoặc báo cáo không đúng nội
dung hoặc báo cáo không đúng thời hạn về tình hình sử dụng người lao động nước
ngoài theo quy định;
b) Không gửi hợp đồng lao động bản gốc hoặc bản
sao có chứng thực đã ký kết sau khi người lao động nước ngoài được cấp giấy
phép lao động hoặc gia hạn giấy phép lao động tới cơ quan có thẩm quyền đã cấp
giấy phép lao động hoặc gia hạn giấy phép lao động theo yêu cầu của cơ quan có
thẩm quyền đã cấp giấy phép lao động đó đối với trường hợp người lao động nước
ngoài làm việc theo hình thức hợp đồng lao động.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000
đồng khi vi phạm với mỗi người lao động nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng
đối với người sử dụng lao động có hành vi sử dụng lao động nước ngoài không
đúng với nội dung ghi trên giấy phép lao động hoặc văn bản xác nhận không thuộc
diện cấp giấy phép lao động, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000
đồng đối với người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam có một trong các
hành vi sau đây:
a) Làm việc nhưng không có giấy phép lao động
hoặc không có văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo quy
định của pháp luật;
b) Sử dụng giấy phép lao động hoặc văn bản xác
nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động đã hết hiệu lực.
4. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có
hành vi sử dụng lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam mà không có giấy phép
lao động hoặc không có giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động hoặc
sử dụng người lao động nước ngoài có giấy phép lao động đã hết hạn hoặc văn bản
xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động đã hết hiệu lực theo một trong
các mức sau đây:
a) Từ 30.000.000 đồng đến 45.000.000 đồng đối
với vi phạm từ 01 người đến 10 người;
b) Từ 45.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối
với vi phạm từ 11 người đến 20 người;
c) Từ 60.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối
với vi phạm từ 21 người trở lên.
5. Hình thức xử phạt bổ sung
Trục xuất người lao động nước ngoài làm việc tại Việt
Nam khi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 33. Vi phạm của tổ chức, cá nhân nước
ngoài tại Việt Nam khi tuyển dụng, sử dụng người lao động Việt Nam làm việc cho
tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng
khi có hành vi sử dụng người lao động Việt Nam nhưng không báo cáo hoặc báo cáo
không đúng nội dung hoặc báo cáo không đúng thời hạn cho tổ chức có thẩm quyền
tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam về tình hình tuyển dụng, sử dụng
người lao động Việt Nam theo quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000
đồng khi có hành vi không thông báo bằng văn bản kèm bản sao có chứng thực hợp
đồng lao động đã ký kết với người lao động Việt Nam và các giấy tờ khác theo
quy định của pháp luật cho tổ chức có thẩm quyền tuyển dụng, quản lý người lao
động Việt Nam kể từ ngày ký kết hợp đồng lao động với người lao động Việt Nam
theo quy định của pháp luật.
Điều 34. Vi phạm quy định về giải quyết tranh
chấp lao động
1. Phạt cảnh cáo đối với người lao động có
hành vi tham gia đình công sau khi có quyết định hoãn hoặc ngừng đình công của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng
đối với người lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Cản trở việc thực hiện quyền đình công,
kích động, lôi kéo hoặc ép buộc người lao động đình công;
b) Cản trở người lao động không tham gia đình
công đi làm việc;
c) Dùng bạo lực; hủy hoại máy, thiết bị hoặc
tài sản của người sử dụng lao động nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình
sự.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000
đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc xử lý kỷ luật
lao động đối với người lao động, người lãnh đạo đình công hoặc điều động người
lao động, người lãnh đạo đình công sang làm việc khác, đi làm việc ở nơi khác
vì lý do chuẩn bị đình công hoặc tham gia đình công;
b) Trù dập hoặc trả thù đối với người lao động
tham gia đình công hoặc người lãnh đạo đình công;
c) Đóng cửa tạm thời nơi làm việc trong trường
hợp theo quy định tại Điều 206 của Bộ luật Lao động;
d) Gây khó khăn, cản trở hoặc can thiệp vào
quá trình tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở lấy ý kiến về đình công.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc người sử dụng lao động nhận lại người
lao động, người lãnh đạo đình công khi chấm dứt hợp đồng lao động với người lao
động, người lãnh đạo đình công hoặc hủy quyết
định xử lý kỷ luật lao động, điều động người lao động, người lãnh đạo đình công
sang làm việc khác, đi làm việc ở nơi khác vì lý do chuẩn bị đình công hoặc
tham gia đình công và trả đủ tiền lương cho người lao động trong thời gian chấm
dứt hợp đồng lao động đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 Điều
này;
b) Buộc người sử dụng lao động trả lương cho
người lao động trong những ngày đóng cửa tạm thời nơi làm việc đối với hành vi
vi phạm quy định tại điểm c khoản 3 Điều này.
Điều 35. Vi phạm quy định về bảo đảm thực hiện
quyền của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau
đây:
a) Không bố trí thời gian cho thành viên ban
lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở để thực hiện nhiệm vụ của
tổ chức đại diện theo quy định tại khoản 2 Điều 176 của Bộ luật Lao động mà vẫn
được người sử dụng lao động trả lương;
b) Không cho cán bộ công đoàn cấp trên cơ sở
vào tổ chức, doanh nghiệp để tuyên truyền, vận động, hướng dẫn người lao động
thành lập, gia nhập hoặc hoạt động công đoàn;
c) Cản trở, gây khó khăn khi người lao động tiến
hành các hoạt động hợp pháp nhằm thành lập, gia nhập và tham gia các hoạt động
của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;
d) Không cho thành viên ban lãnh đạo của tổ chức
đại diện người lao động tại cơ sở tiếp cận người lao động tại nơi làm việc
trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ của tổ chức đại diện người lao động tại
cơ sở mà không ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của người sử dụng lao động.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000
đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Không thỏa thuận bằng văn bản với ban lãnh
đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở khi đơn phương chấm dứt hợp đồng
lao động, chuyển làm công việc khác hoặc kỷ luật sa thải đối với người lao động
là thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở nhưng
chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự, trừ trường hợp hai bên không thỏa
thuận được;
b) Quyết định đơn phương chấm dứt hợp đồng lao
động, chuyển làm công việc khác hoặc kỷ luật sa thải đối với người lao động là
thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà vi phạm
thời gian báo trước cho cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh biết theo quy định tại khoản 3 Điều 177 của Bộ luật Lao động trong trường hợp không thỏa thuận được với ban lãnh đạo
của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;
c) Không gia hạn hợp đồng lao động đã giao kết
đến hết nhiệm kỳ cho người lao động là thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại
diện người lao động tại cơ sở đang trong nhiệm kỳ mà hết hạn hợp đồng lao động.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000
đồng đối với hành vi lợi dụng việc thành lập, gia nhập hoặc hoạt động của tổ chức
đại diện người lao động tại cơ sở để vi phạm pháp luật, xâm phạm lợi ích của
Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả
Buộc người sử dụng lao động gia hạn hợp đồng lao động
đã giao kết đến hết nhiệm kỳ cho người lao động là thành viên ban lãnh đạo của
tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đang trong nhiệm kỳ mà hết hạn hợp đồng
lao động đối với vi phạm quy định tại điểm c khoản 2 Điều này.
Điều 36. Vi phạm quy định về phân biệt đối xử
vì lý do thành lập, gia nhập và hoạt động của tổ chức đại diện người lao động tại
cơ sở
1. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000
đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi phân biệt đối xử đối với người
lao động, thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở
vì lý do thành lập, gia nhập hoặc hoạt động tổ chức đại diện người lao động,
bao gồm một trong các hành vi sau đây:
a) Phân biệt đối xử về tiền lương, thời giờ
làm việc, các quyền và nghĩa vụ khác trong quan hệ lao động;
b) Yêu cầu tham gia, không tham gia hoặc ra khỏi
tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở để được tuyển dụng, giao kết hoặc gia
hạn hợp đồng lao động;
c) Kỷ luật lao động, đơn phương chấm dứt hợp đồng
lao động, không tiếp tục giao kết hợp đồng lao động, không gia hạn hợp đồng lao
động hoặc chuyển người lao động làm công việc khác;
d) Cản trở, gây khó khăn liên quan đến công việc
nhằm làm suy yếu hoạt động của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả
Buộc người sử dụng lao động nhận người lao động trở lại
làm việc và trả đủ tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày
người lao động không được làm việc đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c
khoản 1 Điều này.
Điều 37. Vi phạm quy định về sử dụng các biện
pháp kinh tế hoặc các biện pháp khác gây bất lợi đối với tổ chức và hoạt động của
tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000
đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Không trả lương cho thành viên ban lãnh đạo
của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở trong thời gian làm việc theo quy
định của pháp luật để thực hiện công việc của tổ chức đại diện người lao động tại
cơ sở;
b) Không cho thành viên ban lãnh đạo của tổ chức
đại diện người lao động tại cơ sở được hưởng các bảo đảm khác trong quan hệ lao
động hoặc trong việc thực hiện chức năng đại diện theo quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000
đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi can thiệp, thao túng quá trình
thành lập, bầu cử, xây dựng kế hoạch công tác hoặc tổ chức thực hiện các hoạt động
của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở, bao gồm cả việc hỗ trợ tài chính
hoặc các biện pháp kinh tế khác nhằm làm vô hiệu hóa hoặc suy yếu việc thực hiện
chức năng đại diện của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở hoặc phân biệt
đối xử giữa các tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc người sử dụng lao động trả lương cho
thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở trong thời
gian làm việc theo quy định của pháp luật để thực hiện công việc của tổ chức đại
diện người lao động tại cơ sở đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản
1 Điều này;
b) Buộc người sử dụng lao động bảo đảm thành
viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở được hưởng các
đảm bảo khác theo quy định của pháp luật đối với hành vi vi phạm quy định tại
điểm b khoản 1 Điều này.
Điều 38. Vi phạm quy định về đóng kinh phí
công đoàn
1. Phạt tiền với mức từ 12% đến dưới 15% tổng
số tiền phải đóng kinh phí công đoàn tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành
chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có
một trong các hành vi sau đây:
a) Chậm đóng kinh phí công đoàn;
b) Đóng kinh phí công đoàn không đúng mức quy
định;
c) Đóng kinh phí công đoàn không đủ số người
thuộc đối tượng phải đóng.
2. Phạt tiền với mức từ 18% đến 20% tổng số tiền phải
đóng kinh phí công đoàn tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối
đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động không đóng kinh phí
công đoàn cho toàn bộ người lao động thuộc đối tượng phải đóng.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả
Chậm nhất 30 ngày, kể từ ngày có quyết định xử phạt,
người sử dụng lao động phải nộp cho tổ chức công đoàn số tiền kinh phí công
đoàn chậm đóng, đóng chưa đủ hoặc chưa đóng và khoản tiền lãi của số tiền kinh
phí công đoàn chưa đóng, chậm đóng theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao
nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với
hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Chương III
HÀNH VI VI PHẠM, HÌNH THỨC XỬ PHẠT, MỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP
KHẮC PHỤC HẬU QUẢ ĐỐI VỚI HÀNH VI VI PHẠM TRONG LĨNH VỰC BẢO HIỂM XÃ HỘI
Điều 39. Vi phạm quy định về đóng bảo hiểm xã
hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng
đối với người lao động có hành vi thỏa thuận với người sử dụng lao động không
tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp, tham gia không đúng đối
tượng hoặc tham gia không đúng mức quy định.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng
đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Hằng năm, không niêm yết công khai thông
tin đóng bảo hiểm xã hội của người lao động do cơ quan bảo hiểm xã hội cung cấp
theo quy định tại khoản 7 Điều 23 của Luật Bảo hiểm xã hội;
b) Không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ
thông tin về đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp của người lao
động khi người lao động hoặc tổ chức công đoàn yêu cầu.
3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng
khi vi phạm với mỗi người lao động nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với
người sử dụng lao động có hành vi không thực hiện thủ tục xác nhận về việc đóng
bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động để người lao động hoàn thiện hồ sơ hưởng
bảo hiểm thất nghiệp theo quy định.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000
đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi không cung cấp chính xác, đầy đủ,
kịp thời thông tin, tài liệu liên quan đến việc đóng, hưởng bảo hiểm xã hội bắt
buộc, bảo hiểm thất nghiệp theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cơ
quan bảo hiểm xã hội.
5. Phạt tiền từ 12% đến 15% tổng số tiền phải
đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản
vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng
lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Chậm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm
thất nghiệp;
b) Đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp
không đúng mức quy định mà không phải là trốn đóng;
c) Đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp
không đủ số người thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất
nghiệp mà không phải là trốn đóng;
d) Chiếm dụng tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm thất nghiệp của người lao động.
6. Phạt tiền từ 18% đến 20% tổng số tiền phải
đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản
vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng
lao động không đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp cho toàn bộ
người lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp
nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
7. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000
đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm
thất nghiệp nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Sửa chữa, làm sai lệch văn bản, tài liệu
trong hồ sơ đề xuất được áp dụng mức đóng thấp hơn mức đóng bình thường vào Quỹ
Bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nhưng chưa đến mức truy cứu trách
nhiệm hình sự.
8. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000
đồng đối với tổ chức đánh giá an toàn, vệ sinh lao động có hành vi cung cấp Báo
cáo đánh giá công tác an toàn, vệ sinh lao động và giảm tần suất tai nạn lao động
không đúng sự thật.
9. Hình thức xử phạt bổ sung
Đình chỉ hoạt động đánh giá an toàn, vệ sinh lao động
từ 01 tháng đến 03 tháng đối với tổ chức đánh giá an toàn, vệ sinh lao động khi
có hành vi vi phạm quy định tại khoản 8 Điều này.
10. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc người sử dụng lao động đóng đủ số tiền
bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp phải đóng cho cơ quan bảo hiểm
xã hội đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 5, 6, 7 Điều này;
b) Buộc người sử dụng lao động nộp khoản tiền
lãi bằng 02 lần mức lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội bình quân của năm trước
liền kề tính trên số tiền, thời gian chậm đóng, không đóng, trốn đóng, chiếm dụng
tiền đóng; nếu không thực hiện thì theo yêu cầu của người có thẩm quyền, ngân hàng,
tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước có trách nhiệm trích từ tài khoản tiền
gửi của người sử dụng lao động để nộp số tiền chưa đóng, chậm đóng và khoản tiền
lãi của số tiền này tính theo lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các
ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt vào tài khoản của
cơ quan bảo hiểm xã hội đối với những hành vi vi phạm quy định tại các khoản 5,
6, 7 Điều này từ 30 ngày trở lên.
Điều 40. Vi phạm quy định về lập hồ sơ để hưởng
chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng
đối với người lao động có một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Kê khai không đúng sự thật hoặc sửa chữa, tẩy
xóa làm sai sự thật những nội dung có liên quan đến việc đóng, hưởng bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm thất nghiệp nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Không thông báo với Trung tâm dịch vụ việc
làm theo quy định khi người lao động có việc làm trong thời hạn 15 ngày làm việc,
kể từ ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp;
c) Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp không
thông báo theo quy định với Trung tâm dịch vụ việc làm khi thuộc một trong các
trường hợp sau đây: có việc làm; thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
hưởng lương hưu hằng tháng; đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000
đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi làm giả, làm sai lệch nội dung hồ
sơ hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp để trục lợi chế độ bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm thất nghiệp nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự đối với mỗi
hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp làm giả, làm sai lệch nội
dung nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả
Buộc nộp lại cho cơ quan bảo hiểm xã hội số tiền bảo
hiểm xã hội, số tiền trợ cấp thất nghiệp, số tiền hỗ trợ học nghề, số tiền hỗ
trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho
người lao động đã nhận do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, 2 Điều
này.
Điều 41. Vi phạm các quy định khác về bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm thất nghiệp
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng
khi vi phạm với mỗi người lao động nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với
người sử dụng lao động có hành vi không trả chế độ trợ cấp dưỡng sức, phục hồi
sức khỏe sau tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động trong thời hạn
05 ngày kể từ ngày nhận được tiền trợ cấp do cơ quan bảo hiểm xã hội chuyển đến.
2. Phạt tiền từ 18% đến 20% tổng số tiền hưởng
bảo hiểm xã hội bắt buộc của người lao động mà người sử dụng lao động đã chiếm
dụng tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá
75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi chiếm dụng tiền hưởng
bảo hiểm xã hội bắt buộc của người lao động.
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng
đối với người sử dụng lao động có hành vi không thông báo với Trung tâm dịch vụ
việc làm nơi đặt trụ sở làm việc của người sử dụng lao động khi có biến động lao
động việc làm tại đơn vị theo quy định của pháp luật.
4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng
khi vi phạm với mỗi người lao động nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với
người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Không lập hồ sơ tham gia bảo hiểm xã hội bắt
buộc trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày giao kết hợp đồng lao động, hợp đồng làm
việc hoặc tuyển dụng; không lập hồ sơ tham gia bảo hiểm thất nghiệp cho người
lao động trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm
việc có hiệu lực;
b) Không lập danh sách người lao động hoặc
không lập hồ sơ hoặc không nộp hồ sơ đúng thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 102, khoản 1 Điều
103, khoản 1 Điều 110, khoản 2 Điều 112 của Luật Bảo hiểm xã hội; khoản 1 Điều 59, khoản 1 Điều 60 của Luật An toàn, vệ sinh lao động;
c) Không giới thiệu người lao động thuộc đối
tượng quy định tại Điều 47 của Luật An toàn, vệ sinh lao động và Điều
55 của Luật Bảo hiểm xã hội đi khám giám định
suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng Giám định y khoa;
d) Không trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao
động theo quy định tại khoản 5 Điều 21 của Luật Bảo hiểm xã hội.
5. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng khi
vi phạm với mỗi người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp được hỗ trợ học
nghề nhưng tối đa không quá 150.000.000 đồng đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp
có một trong các hành vi sau đây:
a) Tổ chức dạy nghề không đủ thời gian khóa học mà người
lao động được hỗ trợ học nghề;
b) Thỏa thuận với cá nhân, tổ chức có liên
quan để trục lợi số tiền hỗ trợ học nghề nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm
hình sự.
6. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000
đồng đối với người sử dụng lao động khi được hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng,
nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động mà có
hành vi tổ chức triển khai đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề
cho người lao động không theo đúng phương án được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc người sử dụng lao động trả chế độ trợ
cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người
lao động theo quy định khi có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc người sử dụng lao động hoàn trả cho
người lao động số tiền hưởng bảo hiểm xã hội bắt buộc đã chiếm dụng của người
lao động và khoản tiền lãi của số tiền này tính theo lãi suất tiền gửi không kỳ
hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt
đối với vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này;
c) Buộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp thực hiện dạy
nghề đủ thời gian khóa học mà người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp được
hỗ trợ học nghề đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 5 Điều này nếu
người lao động có yêu cầu;
d) Buộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp nộp lại số
tiền đã trục lợi cho cơ quan bảo hiểm xã hội đối với hành vi vi phạm quy định tại
điểm b khoản 5 Điều này;
đ) Buộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp triển khai
đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề cho người lao động theo
phương án đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, trừ trường hợp đã hoàn thành
việc tổ chức, đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề cho người lao
động khi có hành vi vi phạm quy định tại khoản 6 Điều này;
e) Buộc người sử dụng lao động nộp cho cơ quan
bảo hiểm xã hội số tiền hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ
năng nghề không sử dụng hết so với phương án được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt
đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 6 Điều này.
Chương IV
HÀNH VI VI PHẠM, HÌNH THỨC XỬ PHẠT, MỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP
KHẮC PHỤC HẬU QUẢ ĐỐI VỚI HÀNH VI VI PHẠM TRONG LĨNH VỰC NGƯỜI LAO ĐỘNG VIỆT
NAM ĐI LÀM VIỆC Ở NƯỚC NGOÀI THEO HỢP ĐỒNG
Điều 42. Vi phạm của doanh nghiệp hoạt động dịch
vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng (sau đây
viết tắt là doanh nghiệp dịch vụ)
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000
đồng khi có một trong các hành vi sau đây:
a) Không niêm yết công khai bản sao Giấy phép
hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp
đồng của doanh nghiệp dịch vụ tại trụ sở chính hoặc không đăng tải trên trang
thông tin điện tử của doanh nghiệp trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Giấy phép
được cấp, cấp lại hoặc điều chỉnh thông tin;
b) Chi nhánh của doanh nghiệp dịch vụ được
giao nhiệm vụ hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước
ngoài theo hợp đồng không niêm yết công khai quyết định của doanh nghiệp dịch vụ
giao nhiệm vụ cho chi nhánh hoặc bản sao Giấy phép của doanh nghiệp dịch vụ tại
trụ sở của chi nhánh;
c) Không thông báo bằng văn bản cho Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội hoặc không cập nhật thông tin về chi nhánh được giao
nhiệm vụ hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài
theo hợp đồng trên Hệ thống cơ sở dữ liệu về người lao động Việt Nam đi làm việc
ở nước ngoài theo hợp đồng theo quy định;
d) Không đăng tải hoặc không cập nhật khi có sự
thay đổi trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp dịch vụ theo quy định của
pháp luật thông tin về: người đại diện theo pháp luật; danh sách nhân viên nghiệp
vụ; địa chỉ trụ sở chính, địa điểm kinh doanh; cơ sở vật chất phục vụ hoạt động
giáo dục định hướng cho người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài; quyết
định giao nhiệm vụ cho chi nhánh;
đ) Không đăng tải trên trang thông tin điện tử
của doanh nghiệp dịch vụ thông tin về: văn bản của Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội chấp thuận về việc chuẩn bị nguồn lao động; thông tin đầy đủ, chính xác
về số lượng hoặc tiêu chuẩn tuyển chọn hoặc điều kiện làm việc hoặc quyền lợi,
nghĩa vụ của người lao động theo nội dung hợp đồng cung ứng lao động;
e) Không báo cáo hoặc báo cáo không đầy đủ,
không chính xác hoặc báo cáo không đúng thời hạn về tình hình hoạt động dịch vụ
đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng theo quy định
của pháp luật;
g) Không cập nhật thông tin về người lao động
do doanh nghiệp đưa đi trên Hệ thống cơ sở dữ liệu về người lao động Việt Nam
đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng kể từ ngày người lao động xuất cảnh cho
đến khi thanh lý hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài
theo quy định của pháp luật;
h) Không báo cáo hoặc báo cáo không trung thực
với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về tình hình của người lao động do
doanh nghiệp đưa đi làm việc ở nước ngoài và phương án thực hiện các nghĩa vụ của
doanh nghiệp trong hợp đồng cung ứng lao động, hợp đồng đưa người lao động Việt
Nam đi làm việc ở nước ngoài còn hiệu lực và văn bản thỏa thuận với doanh nghiệp
dịch vụ tiếp nhận quyền, nghĩa vụ trong trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 28 của Luật
Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng theo quy định;
i) Không hướng dẫn người lao động tham gia bảo
hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;
k) Đóng không đúng thời hạn vào Quỹ hỗ trợ việc
làm ngoài nước theo quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000
đồng khi vi phạm với mỗi người lao động nhưng không quá 200.000.000 đồng khi có
một trong các hành vi sau đây:
a) Không tổ chức giáo dục định hướng hoặc
không cấp Giấy chứng nhận hoàn thành khóa học giáo dục định hướng cho người lao
động trước khi đi làm việc ở nước ngoài theo quy định của pháp luật;
b) Thỏa thuận mức tiền ký quỹ với người lao động
cao hơn quy định của pháp luật;
c) Không ký hoặc ký không đúng mẫu hợp đồng
đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng với người
lao động;
d) Không ghi rõ thỏa thuận về tiền dịch vụ và
chi phí khác của người lao động trong hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi
làm việc ở nước ngoài ký với người lao động;
đ) Không thanh lý hoặc thanh lý hợp đồng đưa
người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài với người lao động không theo
quy định của pháp luật;
e) Nội dung hợp đồng đưa người lao động Việt
Nam đi làm việc ở nước ngoài không phù hợp với hợp đồng cung ứng lao động đã
đăng ký.
3. Phạt tiền từ 20% đến 30% tổng số tiền phải đóng vào
Quỹ hỗ trợ việc làm ngoài nước theo quy định của pháp luật tại thời điểm lập
biên bản vi phạm hành chính nhưng không quá 200.000.000 đồng khi có hành vi
không đóng hoặc đóng không đầy đủ vào Quỹ hỗ trợ việc làm ngoài nước theo quy định
của pháp luật.
4. Phạt tiền từ 40% đến 50% tổng số tiền người
lao động đóng vào Quỹ hỗ trợ việc làm ngoài nước thông qua doanh nghiệp dịch vụ
mà doanh nghiệp dịch vụ không đóng hoặc đóng không đầy đủ vào Quỹ hỗ trợ việc
làm ngoài nước tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng không quá
200.000.000 đồng.
5. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000
đồng khi có một trong các hành vi sau đây:
a) Không duy trì một trong các điều kiện quy định
tại Điều 10 của
Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng theo quy định của pháp luật trong suốt quá trình hoạt động;
b) Không duy trì điều kiện quy định tại điểm b khoản 2 Điều 20
của Nghị định số 112/2021/NĐ-CP ngày 10 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Người lao động Việt Nam đi làm
việc ở nước ngoài theo hợp đồng trong suốt thời gian hoạt động dịch vụ đưa người
lao động Việt Nam đi làm giúp việc gia đình ở nước ngoài và trong thời gian người
lao động Việt Nam do doanh nghiệp đưa đi đang làm giúp việc gia đình ở nước
ngoài;
c) Thực hiện không đúng các nội dung hợp đồng
cung ứng lao động đã đăng ký và được chấp thuận;
d) Không bồi thường cho người lao động về những
thiệt hại do doanh nghiệp hoặc chi nhánh của doanh nghiệp gây ra theo quy định
của pháp luật;
đ) Không tư vấn, hỗ trợ cho người lao động các
thủ tục liên quan đến chấm dứt hợp đồng lao động, quyền lợi, chế độ và thủ tục
về nước;
e) Chuẩn bị nguồn lao động khi chưa có văn bản
chấp thuận của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
g) Không cam kết bằng văn bản việc ưu tiên tuyển
chọn người lao động đã tham gia hoạt động chuẩn bị nguồn của doanh nghiệp;
h) Quảng cáo, tư vấn, thông báo tuyển chọn hoặc
cung cấp thông tin không chính xác với người lao động hoặc với chính quyền địa
phương tại nơi tuyển chọn về một trong các nội dung: số lượng; tiêu chuẩn tuyển
chọn; điều kiện làm việc; quyền lợi, nghĩa vụ của người lao động theo hợp đồng
cung ứng lao động;
i) Không cam kết bằng văn bản về thời gian chờ
xuất cảnh sau khi người lao động trúng tuyển đi làm việc ở nước ngoài với thời
hạn không quá 180 ngày kể từ ngày người lao động trúng tuyển hoặc không thực hiện
đúng cam kết về thời gian chờ xuất cảnh.
6. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000
đồng khi vi phạm đối với mỗi người lao động nhưng không quá 200.000.000 đồng đối
với hành vi lợi dụng hoạt động chuẩn bị nguồn lao động hoặc tuyển chọn người
lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài hoặc hoạt động dịch vụ đưa người lao
động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài để thu tiền của người lao động trái pháp
luật.
7. Phạt tiền khi có hành vi đưa người lao động
Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài vượt quá số lượng người đã đăng ký theo Hợp đồng
cung ứng lao động theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 40.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng khi
vượt quá số lượng đăng ký từ 01 người đến 10 người;
b) Từ 80.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng khi
vượt quá số lượng đăng ký từ 11 người đến 50 người;
c) Từ 120.000.000 đồng đến 180.000.000 đồng
khi vượt quá số lượng đăng ký trên 50 người.
8. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng khi có một trong các hành vi sau đây:
a) Thu tiền dịch vụ của người lao động không
đúng quy định của pháp luật;
b) Không hoàn trả hoặc hoàn trả không đầy đủ
cho người lao động phần tiền dịch vụ và khoản tiền lãi theo tỷ lệ tương ứng với
thời gian còn lại của Hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước
ngoài trong trường hợp người lao động đã nộp tiền dịch vụ cho toàn bộ thời gian
làm việc theo Hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài mà
phải về nước trước thời hạn và không do lỗi của người lao động;
c) Không tổ chức quản lý, bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của người lao động do doanh nghiệp đưa đi làm việc ở nước ngoài
theo quy định của pháp luật;
d) Không cung cấp trợ giúp pháp lý trong trường
hợp người lao động cần đến hỗ trợ pháp lý khi bị lạm dụng, bạo lực hoặc phân biệt
đối xử trong thời gian làm việc ở nước ngoài;
đ) Không thực hiện yêu cầu của cơ quan có thẩm
quyền hoặc không phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan của nước tiếp nhận
lao động để giải quyết tranh chấp liên quan đến người lao động;
e) Không giải quyết vấn đề phát sinh đối với
người lao động theo một trong các trường hợp sau: chết; tai nạn lao động; bệnh
nghề nghiệp; bị xâm phạm tính mạng; bị xâm phạm sức khỏe; bị xâm phạm danh dự,
nhân phẩm; bị xâm phạm tài sản; thiên tai; dịch bệnh; chiến tranh; bất ổn chính
trị; tình trạng khẩn cấp.
9. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến
180.000.000 đồng khi có một trong các hành vi sau đây:
a) Lợi dụng hoạt động đưa người lao động Việt
Nam đi làm việc ở nước ngoài để tổ chức xuất cảnh trái phép, bóc lột hoặc cưỡng
bức lao động nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở
nước ngoài theo một trong các trường hợp sau: ở khu vực bị cấm; công việc bị cấm;
vi phạm đạo đức xã hội; vi phạm sức khỏe của người lao động hoặc cộng đồng
nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự; không được nước tiếp nhận lao
động cho phép;
c) Cưỡng ép, lôi kéo, dụ dỗ hoặc lừa gạt người
lao động Việt Nam ở lại nước ngoài trái phép mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm
hình sự;
d) Phân biệt đối xử đối với người lao động hoặc
xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người lao động trong hoạt động đưa người lao động
Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài;
đ) Đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở
nước ngoài nhưng không đăng ký Hợp đồng cung ứng lao động hoặc đã đăng ký Hợp đồng
cung ứng lao động nhưng chưa được chấp thuận;
e) Sửa chữa, làm sai lệch văn bản, tài liệu
trong hồ sơ đề nghị cấp hoặc cấp lại Giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao
động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng nhưng chưa đến mức truy cứu
trách nhiệm hình sự;
g) Sửa chữa, làm sai lệch nội dung Giấy phép
hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp
đồng đã được cấp nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
h) Giả mạo văn bản, tài liệu trong hồ sơ đề nghị
cấp hoặc cấp lại Giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm
việc ở nước ngoài theo hợp đồng nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
i) Đưa người lao động Việt Nam đi làm việc tại
Đài Loan (Trung Quốc) hoặc Nhật Bản khi không được Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội giới thiệu hoặc chấp thuận;
k) Đưa người lao động đi làm giúp việc gia
đình ở nước ngoài khi chưa có văn bản chấp thuận của Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội để doanh nghiệp tham gia hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt
Nam đi làm giúp việc gia đình tại nước ngoài.
10. Phạt tiền từ 180.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng
khi có một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng Giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người
lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng của doanh nghiệp khác
để tổ chức đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài;
b) Cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng Giấy phép
hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp
đồng của doanh nghiệp mình để đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước
ngoài;
c) Giao nhiệm vụ hoạt động dịch vụ đưa người
lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng cho chi nhánh của
doanh nghiệp không đúng quy định;
d) Thực hiện hoạt động chuẩn bị nguồn lao động
trong thời gian bị đình chỉ hoạt động chuẩn bị nguồn lao động; thực hiện hợp đồng
cung ứng lao động trong thời gian bị đình chỉ thực hiện hợp đồng cung ứng lao động;
thực hiện một trong các hoạt động quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 Điều 9 của Luật Người lao động
Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng trong thời gian bị đình chỉ.
11. Phạt tiền khi có hành vi đưa người lao động
Việt Nam không có tên trong danh sách do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
xác nhận để đi làm việc tại Đài Loan (Trung Quốc) hoặc Nhật Bản theo một trong
các mức sau đây:
a) Từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng khi
vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 60.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng khi
vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 150.000.000 đồng đến 180.000.000 đồng
khi vi phạm trên 50 người lao động.
12. Phạt tiền khi có hành vi đưa người lao động
Việt Nam không có tên trong danh sách do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
xác nhận để đi làm giúp việc gia đình ở nước ngoài theo một trong các mức sau
đây:
a) Từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng khi
vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 60.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng khi
vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 150.000.000 đồng đến 180.000.000 đồng khi
vi phạm trên 50 người lao động.
13. Hình thức xử phạt bổ sung
a) Đình chỉ việc thực hiện hợp đồng cung ứng
lao động từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm e
khoản 2 Điều này;
b) Đình chỉ các hoạt động quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 Điều 9
của Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng từ 06
tháng đến 12 tháng khi có hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 5, điểm đ
khoản 8 Điều này;
c) Đình chỉ hoạt động đưa người lao động Việt
Nam đi làm giúp việc gia đình ở nước ngoài từ 06 tháng đến 12 tháng đối với
hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 5 Điều này;
d) Đình chỉ hoạt động chuẩn bị nguồn lao động
từ 12 tháng đến 24 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm e khoản 5 Điều
này;
đ) Đình chỉ hoạt động chuẩn bị nguồn lao động
từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi lợi dụng hoạt động chuẩn bị nguồn lao
động để thu tiền của người lao động trái pháp luật quy định tại khoản 6 Điều
này;
e) Đình chỉ hoạt động tuyển chọn người lao động
từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi lợi dụng hoạt động tuyển chọn người
lao động để thu tiền của người lao động trái pháp luật quy định tại khoản 6 Điều
này.
14. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc doanh nghiệp dịch vụ cập nhật thông
tin về người lao động do doanh nghiệp đưa đi trên Hệ thống cơ sở dữ liệu về người
lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng theo quy định của pháp
luật khi có hành vi vi phạm quy định tại điểm g khoản 1 Điều này;
b) Buộc doanh nghiệp dịch vụ đóng đủ số tiền
phải đóng và khoản tiền lãi của số tiền này tính theo mức lãi suất tiền gửi
không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm
xử phạt vào Quỹ hỗ trợ việc làm ngoài nước khi có hành vi vi phạm quy định tại
khoản 3 Điều này;
c) Buộc doanh nghiệp dịch vụ đóng đủ số tiền
người lao động đóng vào Quỹ hỗ trợ việc làm ngoài nước thông qua doanh nghiệp dịch
vụ và khoản tiền lãi của số tiền này tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn
cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt
vào Quỹ hỗ trợ việc làm ngoài nước khi có hành vi vi phạm quy định tại khoản 4
Điều này;
d) Buộc doanh nghiệp dịch vụ bồi thường cho
người lao động về những thiệt hại do doanh nghiệp, chi nhánh doanh nghiệp gây
ra theo quy định của pháp luật khi có hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản
5 Điều này;
đ) Buộc doanh nghiệp dịch vụ trả lại cho người
lao động khoản tiền đã thu trái pháp luật của người lao động và khoản tiền lãi
của số tiền này tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các
ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt khi có hành vi vi
phạm quy định tại khoản 6, điểm a khoản 8 Điều này;
e) Buộc doanh nghiệp dịch vụ hoàn trả đầy đủ
cho người lao động phần tiền dịch vụ và tiền lãi theo quy định của pháp luật
khi có hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 8 Điều này;
g) Buộc nộp lại giấy phép hoạt động dịch vụ
đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng cho cơ quan
có thẩm quyền đã cấp giấy phép đó khi có hành vi vi phạm quy định tại điểm g
khoản 9 Điều này.
Điều 43. Vi phạm quy định về đưa người lao động
Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài của doanh nghiệp trúng thầu, nhận thầu công
trình, dự án ở nước ngoài
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
khi có một trong các hành vi sau đây:
a) Không cập nhật thông tin về người lao động
trên Hệ thống cơ sở dữ liệu về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài
theo hợp đồng;
b) Không báo cáo sau khi hoàn thành hợp đồng
trúng thầu, nhận thầu ở nước ngoài hoặc không báo cáo đột xuất theo yêu cầu của
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
khi vi phạm với mỗi người lao động nhưng không quá 200.000.000 đồng khi có hành
vi không bảo đảm để người lao động được kiểm tra sức khỏe định kỳ bao gồm cả sức
khỏe sinh sản và khám bệnh, chữa bệnh trong trường hợp người lao động bị ốm
đau, tai nạn khi làm việc ở nước ngoài.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000
đồng khi vi phạm với mỗi người lao động nhưng không quá 200.000.000 đồng khi có
một trong các hành vi sau đây:
a) Không tổ chức để người lao động Việt Nam
trước khi đi làm việc ở nước ngoài được tham gia khóa học giáo dục định hướng;
b) Không thông tin đầy đủ hoặc không thông tin
chính xác hoặc không thông tin rõ ràng về một trong các nội dung: điều kiện làm
việc; điều kiện sinh hoạt; quyền lợi hoặc chế độ của người lao động làm việc tại
công trình, dự án của doanh nghiệp trúng thầu, nhận thầu ở nước ngoài;
c) Không trực tiếp tổ chức đưa người lao động
Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
khi có một trong các hành vi sau đây:
a) Không đưa người lao động về nước hoặc không
trả chi phí đưa người lao động về nước khi người lao động bị ốm đau, tai nạn đến
mức không còn khả năng tiếp tục làm việc ở nước ngoài;
b) Không tổ chức đưa di hài hoặc thi hài người
lao động chết trong thời gian làm việc ở nước ngoài về nước; không trả chi phí liên
quan đến việc tổ chức đưa di hài hoặc thi hài người lao động chết trong thời
gian làm việc ở nước ngoài về nước.
5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000
đồng khi có một trong các hành vi sau đây:
a) Đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở
nước ngoài vượt quá số lượng người trong phương án đưa người lao động Việt Nam
đi làm việc ở nước ngoài đã được Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chấp thuận;
b) Không thỏa thuận bằng phụ lục hợp đồng lao
động với người lao động theo quy định hoặc có thỏa thuận bằng phụ lục hợp đồng
lao động nhưng nội dung không phù hợp với phương án đưa người lao động Việt Nam
đi làm việc ở nước ngoài đã được Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chấp thuận.
6. Phạt tiền từ 75.000.000 đồng đến 90.000.000
đồng khi có một trong các hành vi sau đây:
a) Không báo cáo hoặc không phối hợp với cơ
quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài để quản lý, bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp, chính đáng của người lao động trong thời gian làm việc ở nước ngoài;
b) Không thực hiện yêu cầu của cơ quan có thẩm
quyền hoặc không phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan của nước mà người
lao động đến làm việc để giải quyết tranh chấp liên quan đến người lao động làm
việc ở nước ngoài;
c) Không giải quyết vấn đề phát sinh đối với
người lao động theo một trong các trường hợp sau: chết; bị tai nạn; bị xâm phạm
tính mạng; bị xâm phạm sức khỏe; bị xâm phạm danh dự, nhân phẩm; bị xâm phạm
tài sản; thiên tai; dịch bệnh; chiến tranh; bất ổn chính trị; suy thoái kinh tế;
tình trạng khẩn cấp; vì lý do bất khả kháng khác.
7. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000
đồng khi vi phạm với mỗi người lao động nhưng không quá 200.000.000 đồng đối với
hành vi lợi dụng hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài
để thu tiền của người lao động trái pháp luật.
8. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 180.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Lợi dụng hoạt động đưa người lao động Việt
Nam đi làm việc ở nước ngoài để tổ chức xuất cảnh trái phép, bóc lột hoặc cưỡng
bức lao động nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở
nước ngoài theo một trong các trường hợp: ở khu vực bị cấm; công việc bị cấm;
vi phạm đạo đức xã hội; vi phạm sức khỏe của người lao động hoặc cộng đồng
nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự; không được nước tiếp nhận lao
động cho phép;
c) Cưỡng ép, lôi kéo, dụ dỗ hoặc lừa gạt người
lao động Việt Nam ở lại nước ngoài trái phép mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm
hình sự;
d) Đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở
nước ngoài mà không báo cáo phương án đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở
nước hoặc đã báo cáo nhưng chưa được Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chấp
thuận.
9. Hình thức xử phạt bổ sung
Đình chỉ hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm
việc ở nước ngoài của doanh nghiệp Việt Nam trúng thầu, nhận thầu công trình, dự
án ở nước ngoài từ 06 tháng đến 12 tháng khi có hành vi vi phạm quy định tại
khoản 6, khoản 7, khoản 8 Điều này.
10. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc doanh nghiệp Việt Nam trúng thầu, nhận
thầu công trình, dự án ở nước ngoài cập nhật thông tin về người lao động trên Hệ
thống cơ sở dữ liệu về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp
đồng khi có hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Buộc doanh nghiệp Việt Nam trúng thầu, nhận
thầu công trình, dự án ở nước ngoài đưa người lao động về nước hoặc trả chi phí
cho người lao động về nước khi có hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 4
Điều này;
c) Buộc doanh nghiệp Việt Nam trúng thầu, nhận
thầu công trình, dự án ở nước ngoài trả chi phí liên quan đến việc tổ chức đưa
di hài hoặc thi hài người lao động chết trong thời gian làm việc ở nước ngoài về
nước khi có hành vi không trả chi phí liên quan đến việc tổ chức đưa di hài hoặc
thi hài người lao động chết trong thời gian làm việc ở nước ngoài về nước quy định
tại điểm b khoản 4 Điều này;
d) Buộc doanh nghiệp Việt Nam trúng thầu, nhận
thầu công trình, dự án ở nước ngoài trả lại cho người lao động khoản tiền đã
thu trái pháp luật của người lao động và khoản tiền lãi của số tiền này tính
theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại
nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt khi có hành vi vi phạm quy định tại khoản
7 Điều này.
Điều 44. Vi phạm quy định về đưa người lao động
Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài của tổ chức, cá nhân Việt Nam đầu tư ra nước
ngoài
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng
khi có hành vi không báo cáo định kỳ hằng năm theo quy định hoặc không báo cáo
đột xuất về tình hình thực hiện đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước
ngoài theo quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến 2.500.000 đồng
khi có hành vi không cập nhật thông tin về người lao động trên Hệ thống cơ sở dữ
liệu về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000
đồng khi vi phạm với mỗi người lao động nhưng không quá 100.000.000 đồng khi có
một trong các hành vi sau đây:
a) Không tổ chức để người lao động Việt Nam
trước khi đi làm việc ở nước ngoài được tham gia khóa học giáo dục định hướng;
b) Không thông tin đầy đủ hoặc không thông tin
chính xác hoặc không thông tin rõ ràng về một trong các nội dung: điều kiện làm
việc; điều kiện sinh hoạt; quyền lợi; chế độ của người lao động làm việc tại cơ
sở sản xuất, kinh doanh hoặc công trình do tổ chức, cá nhân đầu tư thành lập ở
nước ngoài;
c) Không trực tiếp tổ chức đưa người lao động
Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài;
d) Không trực tiếp quản lý và sử dụng người
lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài.
4. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000
đồng khi có một trong các hành vi sau đây:
a) Đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở
nước ngoài vượt quá số lượng người trong phương án đưa người lao động Việt Nam
đi làm việc ở nước ngoài đã được Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chấp thuận;
b) Không thỏa thuận bằng phụ lục hợp đồng lao
động với người lao động theo quy định hoặc có thỏa thuận bằng phụ lục hợp đồng
lao động nhưng nội dung không phù hợp với phương án đưa người lao động Việt Nam
đi làm việc ở nước ngoài đã được Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chấp thuận;
c) Không ký kết hợp đồng đưa người lao động Việt
Nam đi làm việc ở nước ngoài theo nội dung hoặc theo mẫu hợp đồng do Bộ trưởng
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định trong trường hợp đưa lao động được
tuyển dụng mới đi làm việc ở nước ngoài;
d) Không thanh lý hợp đồng đưa người lao động
Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài với người lao động trong thời hạn 180 ngày kể
từ ngày người lao động chấm dứt hợp đồng lao động.
5. Phạt tiền từ 35.000.000 đồng đến 45.000.000
đồng khi có một trong các hành vi sau đây:
a) Không báo cáo hoặc không phối hợp với cơ
quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài để quản lý, bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp, chính đáng của người lao động trong thời gian làm việc ở nước ngoài;
b) Không thực hiện yêu cầu của cơ quan có thẩm
quyền hoặc không phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan của nước mà người
lao động đến làm việc để giải quyết tranh chấp liên quan đến người lao động làm
việc ở nước ngoài;
c) Không giải quyết vấn đề phát sinh đối với
người lao động theo một trong các trường hợp sau: chết; bị tai nạn; bị xâm phạm
tính mạng; bị xâm phạm sức khỏe; bị xâm phạm danh dự, nhân phẩm; bị xâm phạm
tài sản; thiên tai; dịch bệnh; chiến tranh; bất ổn chính trị; suy thoái kinh tế;
tình trạng khẩn cấp; vì lý do bất khả kháng khác.
6. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 35.000.000
đồng khi vi phạm với mỗi người lao động nhưng không quá 100.000.000 đồng đối với
hành vi lợi dụng hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài
để thu tiền của người lao động trái pháp luật.
7. Phạt tiền từ 75.000.000 đồng đến 90.000.000
đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Lợi dụng hoạt động đưa người lao động Việt
Nam đi làm việc ở nước ngoài để tổ chức xuất cảnh trái phép hoặc bóc lột hoặc
cưỡng bức lao động nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở
nước ngoài theo một trong các trường hợp: khu vực bị cấm; công việc bị cấm; vi
phạm đạo đức xã hội; vi phạm sức khỏe của người lao động hoặc cộng đồng nhưng
chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự; không được nước tiếp nhận lao động
cho phép;
c) Cưỡng ép, lôi kéo, dụ dỗ hoặc lừa gạt người
lao động Việt Nam ở lại nước ngoài trái phép mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm
hình sự;
d) Đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở
nước ngoài mà không báo cáo phương án đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở
nước ngoài hoặc đã báo cáo nhưng chưa được Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
chấp thuận.
8. Hình thức xử phạt bổ sung
Đình chỉ hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm
việc ở nước ngoài của tổ chức, cá nhân Việt Nam đầu tư ra nước ngoài từ 06
tháng đến 12 tháng khi có hành vi vi phạm quy định tại khoản 5, khoản 6, khoản
7 Điều này.
9. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc tổ chức, cá nhân Việt Nam đầu tư ra nước
ngoài cập nhật thông tin về người lao động trên Hệ thống cơ sở dữ liệu về người
lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng khi có hành vi vi phạm
quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Buộc tổ chức, cá nhân Việt Nam đầu tư ra nước
ngoài trả lại cho người lao động khoản tiền đã thu trái pháp luật của người lao
động và khoản tiền lãi của số tiền này tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ
hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt
khi có hành vi vi phạm quy định tại khoản 6 Điều này.
Điều 45. Vi phạm của doanh nghiệp Việt Nam đưa
người lao động Việt Nam đi đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề ở nước
ngoài
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng
khi có hành vi không báo cáo về tình hình thực hiện đưa người lao động đi đào tạo,
nâng cao trình độ, kỹ năng nghề ở nước ngoài với cơ quan nhà nước có thẩm quyền
theo quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
khi có hành vi không cập nhật thông tin về người lao động trên Hệ thống cơ sở dữ
liệu về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000
đồng khi vi phạm với mỗi người lao động nhưng không quá 200.000.000 đồng khi có
một trong các hành vi sau đây:
a) Không tổ chức để người lao động trước khi
đi đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề ở nước ngoài được tham gia khóa học
giáo dục định hướng;
b) Không thông tin đầy đủ hoặc không thông tin
chính xác hoặc không thông tin rõ ràng về một trong các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 37 của Luật Người
lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
khi có một trong các hành vi sau đây:
a) Đưa người lao động Việt Nam đi đào tạo, nâng
cao trình độ, kỹ năng nghề ở nước ngoài vượt quá số lượng người đã đăng ký với
cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Hợp đồng nhận lao động thực tập không có đủ
các nội dung theo quy định tại
khoản 2 Điều 37 của Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở
nước ngoài theo hợp đồng;
c) Không ký kết hợp đồng đào tạo nghề trước
khi người lao động đi đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề ở nước ngoài;
d) Nội dung hợp đồng đào tạo nghề ở nước ngoài
không phù hợp với nội dung của hợp đồng nhận lao động thực tập.
5. Phạt tiền từ 75.000.000 đồng đến 90.000.000
đồng khi có một trong các hành vi sau đây:
a) Không báo cáo hoặc không phối hợp với cơ
quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài để quản lý, bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp, chính đáng của người lao động trong thời gian làm việc ở nước ngoài;
b) Không thực hiện yêu cầu của cơ quan có thẩm
quyền hoặc không phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan của nước mà người
lao động đến đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề để giải quyết tranh chấp
liên quan đến người lao động làm việc ở nước ngoài;
c) Không giải quyết vấn đề phát sinh đối với
người lao động theo một trong các trường hợp sau: chết; bị tai nạn; bị xâm phạm
tính mạng; bị xâm phạm sức khỏe; bị xâm phạm danh dự, nhân phẩm; bị xâm phạm
tài sản; thiên tai; dịch bệnh; chiến tranh; bất ổn chính trị; suy thoái kinh tế;
tình trạng khẩn cấp; vì lý do bất khả kháng khác.
6. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến
180.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Lợi dụng hoạt động đưa người lao động Việt
Nam đi đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề ở nước ngoài để tổ chức xuất cảnh
trái phép hoặc bóc lột hoặc cưỡng bức lao động nhưng chưa đến mức truy cứu
trách nhiệm hình sự;
b) Đưa người lao động Việt Nam đi đào tạo,
nâng cao trình độ, kỹ năng nghề ở nước ngoài mà không đăng ký Hợp đồng nhận lao
động thực tập hoặc có đăng ký nhưng không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
chấp thuận;
c) Cưỡng ép, lôi kéo, dụ dỗ hoặc lừa gạt người
lao động Việt Nam ở lại nước ngoài trái phép mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm
hình sự.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả
Buộc doanh nghiệp Việt Nam đưa người lao động Việt Nam
đi đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề ở nước ngoài cập nhật thông tin về
người lao động trên Hệ thống cơ sở dữ liệu về người lao động Việt Nam đi làm việc
ở nước ngoài theo hợp đồng khi có hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều
này.
Điều 46. Vi phạm của người lao động Việt Nam
đi làm việc ở nước ngoài và một số đối tượng liên quan khác
1. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng đối với người lao động có hành vi tự ý ở lại nước ngoài trái
pháp luật sau khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng đào tạo nghề mà
không phải do bị đe dọa, ép buộc dưới bất kỳ hình thức nào và không thuộc trường
hợp bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi:
a) Tổ chức tuyển chọn và thu tiền của người
lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài; tổ chức đưa người lao động Việt Nam
đi làm việc ở nước ngoài khi không có Giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao
động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng hoặc không đủ điều kiện
theo quy định của pháp luật về đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước
ngoài theo một trong các hình thức: doanh nghiệp trúng thầu, nhận thầu công
trình, dự án ở nước ngoài đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài;
tổ chức, cá nhân đầu tư ra nước ngoài đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở
nước ngoài; doanh nghiệp đưa người lao động Việt Nam đi đào tạo, nâng cao trình
độ, kỹ năng nghề ở nước ngoài;
b) Cưỡng ép, lôi kéo, dụ dỗ hoặc lừa gạt người
lao động Việt Nam ở lại nước ngoài trái phép mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm
hình sự;
c) Giả mạo Giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người
lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng nhưng chưa đến mức
truy cứu trách nhiệm hình sự.
3. Phạt tiền từ 180.000.000 đồng đến
200.000.000 đồng đối với chi nhánh doanh nghiệp dịch vụ khi có hành vi thực hiện
hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài không thuộc phạm
vi nhiệm vụ được doanh nghiệp dịch vụ giao hoặc không trong thời gian được
doanh nghiệp dịch vụ giao.
4. Hình thức xử phạt bổ sung
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính là
giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước
ngoài theo hợp đồng giả mạo đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 2
Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả
Buộc trả lại cho người lao động số tiền đã thu trái
pháp luật của người lao động và khoản tiền lãi của số tiền này tính theo mức
lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước
công bố tại thời điểm xử phạt khi có hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản
2, khoản 3 Điều này.
Chương V
THẨM QUYỀN XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ LẬP BIÊN BẢN VI PHẠM
HÀNH CHÍNH; THỦ TỤC XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH; THI HÀNH CÁC HÌNH THỨC XỬ PHẠT
VI PHẠM HÀNH CHÍNH, CÁC BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ TRONG LĨNH VỰC LAO ĐỘNG, BẢO
HIỂM XÃ HỘI, NGƯỜI LAO ĐỘNG VIỆT NAM ĐI LÀM VIỆC Ở NƯỚC NGOÀI THEO HỢP ĐỒNG
Mục 1. THẨM QUYỀN XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ
LẬP BIÊN BẢN VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Điều 47. Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành
chính
Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính đối với các
hành vi vi phạm hành chính được quy định trong Nghị định này bao gồm:
1. Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
quy định tại các điều 48, 49, 50, 51, 52, 53, 54, 55, 56 và 57 Nghị định này
theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
2. Công chức, viên chức, người thuộc lực lượng
Quân đội nhân dân, Công an nhân dân đang thi hành công vụ, nhiệm vụ thanh tra, kiểm
tra về lao động, bảo hiểm xã hội, người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước
ngoài theo hợp đồng theo văn bản quy phạm pháp luật hoặc văn bản hành chính do
cơ quan, người có thẩm quyền ban hành.
Điều 48. Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền phạt
cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 5.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm hành
chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, người lao động Việt Nam đi làm
việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV
Nghị định này.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 37.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm
hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội quy định tại Chương II,
Chương III Nghị định này, trừ hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều 32 Nghị
định này;
c) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm
hành chính trong lĩnh vực người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo
hợp đồng quy định tại Chương IV Nghị định này;
d) Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung quy định tại
Chương II, Chương III và Chương IV, trừ hình thức xử phạt bổ sung quy định tại
khoản 5 Điều 32 Nghị định này;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
Chương II, Chương III, Chương IV Nghị định này.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 75.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm
hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội quy định tại Chương II,
Chương III Nghị định này, trừ hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều 32 Nghị
định này;
c) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với hành vi vi
phạm hành chính trong lĩnh vực người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài
theo hợp đồng quy định tại Chương IV Nghị định này;
d) Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung quy định tại
Chương II, Chương III và Chương IV, trừ hình thức xử phạt bổ sung quy định tại
khoản 5 Điều 32 Nghị định này;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
Chương II, Chương III và Chương IV Nghị định này.
Điều 49. Thẩm quyền xử phạt của Thanh tra lao
động
1. Thanh tra viên lao động, người được giao
nhiệm vụ thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành đang thi hành công vụ có quyền
phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 500.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành
chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, người lao động Việt Nam đi làm
việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV
Nghị định này.
2. Chánh Thanh tra Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 37.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm
hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội quy định tại Chương II,
Chương III Nghị định này, trừ hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều 32 Nghị
định này;
c) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm
hành chính trong lĩnh vực người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo
hợp đồng quy định tại Chương IV Nghị định này;
d) Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung quy định tại
Chương II, Chương III và Chương IV, trừ hình thức xử phạt bổ sung quy định tại
khoản 5 Điều 32 Nghị định này;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
Chương II, Chương III và Chương IV Nghị định này.
3. Chánh thanh tra Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 75.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm
hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội quy định tại Chương II,
Chương III Nghị định này, trừ hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều 32 Nghị
định này;
c) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm
hành chính trong lĩnh vực người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo
hợp đồng quy định tại Chương IV Nghị định này;
d) Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung quy định tại
Chương II, Chương III và Chương IV, trừ hình thức xử phạt bổ sung quy định tại
khoản 5 Điều 32 Nghị định này;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
Chương II, Chương III và Chương IV Nghị định này.
4. Trưởng đoàn thanh tra lao động cấp Bộ có
quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 52.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm
hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội quy định tại Chương II,
Chương III Nghị định này, trừ hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều 32 Nghị
định này;
c) Phạt tiền đến 70.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm
hành chính trong lĩnh vực người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo
hợp đồng quy định tại Chương IV Nghị định này;
d) Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung quy định tại
Chương II, Chương III và Chương IV, trừ hình thức xử phạt bổ sung quy định tại
khoản 5 Điều 32 Nghị định này;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
Chương II, Chương III và Chương IV Nghị định này.
5. Trưởng đoàn thanh tra lao động cấp Sở, trưởng
đoàn thanh tra chuyên ngành của cơ quan quản lý nhà nước được giao thực hiện chức
năng thanh tra chuyên ngành về lao động, bảo hiểm xã hội, người lao động Việt
Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 37.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm
hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội quy định tại Chương II,
Chương III Nghị định này, trừ hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều 32 Nghị
định này;
c) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm
hành chính trong lĩnh vực người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo
hợp đồng quy định tại Chương IV Nghị định này;
d) Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung quy định tại
Chương II, Chương III và Chương IV, trừ hình thức xử phạt bổ sung quy định tại
khoản 5 Điều 32 Nghị định này;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
Chương II, Chương III và Chương IV Nghị định này.
Điều 50. Thẩm quyền xử phạt của Cục trưởng Cục
quản lý lao động ngoài nước
Cục trưởng Cục quản lý lao động ngoài nước có quyền:
1. Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với hành vi vi
phạm hành chính trong lĩnh vực người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài
theo hợp đồng quy định tại Chương IV Nghị định này.
2. Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung quy định tại
Chương IV Nghị định này.
3. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
Chương IV Nghị định này.
Điều 51. Thẩm quyền xử phạt của Cục trưởng Cục
An toàn lao động
Cục trưởng Cục An toàn lao động có quyền:
1. Phạt tiền đến 75.000.000 đồng đối với các hành vi
vi phạm hành chính quy định tại các Điều 18, 20, 21, 22, 23, 24, 25, 26, 27, điểm
b khoản 7 Điều 39, khoản 8 Điều 39 Nghị định này.
2. Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung quy định tại các
Điều 25, 26, 27 và khoản 9 Điều 39 Nghị định này.
3.
Áp dụng biện pháp khắc phục hậu
quả quy định tại các Điều 22, 23, 25, 26, 27, khoản 10 Điều 39 Nghị định này.
Điều 52. Thẩm quyền xử phạt của cơ quan Bảo hiểm
xã hội
1. Giám đốc bảo hiểm xã hội cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt tiền đến 37.500.000 đồng đối với các hành vi
vi phạm về đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp quy định tại các khoản 1,
3, 4, 5, 6, 7 Điều 39, điểm a khoản 1 Điều 40 Nghị định này;
b) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
khoản 10 Điều 39, khoản 3 Điều 40 Nghị định này.
2. Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam có
quyền:
a) Phạt tiền đến 75.000.000 đồng đối với các hành vi
vi phạm về đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp quy định tại khoản 1, 3,
4, 5, 6, 7 Điều 39, điểm a khoản 1 Điều 40 Nghị định này;
b) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
khoản 10 Điều 39, khoản 3 Điều 40 Nghị định này.
3. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành do Tổng
Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam thành lập có quyền:
a) Phạt tiền đến 52.500.000 đồng đối với các hành vi
vi phạm về đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp quy định tại các khoản 1,
3, 4, 5, 6, 7 Điều 39, điểm a khoản 1 Điều 40 Nghị định này;
b) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
khoản 10 Điều 39, khoản 3 Điều 40 Nghị định này.
Điều 53. Thẩm quyền của Công an nhân dân
1. Trưởng Công an cấp xã, Trưởng đồn Công an,
Trưởng trạm Công an cửa khẩu, khu chế xuất, Trưởng Công an cửa khẩu Cảng hàng
không quốc tế, Tiểu đoàn trưởng Tiểu đoàn Cảnh sát cơ động, Thủy đội trưởng có
quyền phạt tiền đến 2.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm d
khoản 1 Điều 8 và khoản 2 Điều 34 Nghị định này.
2. Trưởng Công an cấp huyện; Trưởng phòng nghiệp
vụ thuộc Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội; Trưởng phòng nghiệp
vụ thuộc Cục Quản lý xuất nhập cảnh; Trưởng phòng Công an cấp tỉnh, gồm: Trưởng
phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát điều
tra tội phạm về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về tham
nhũng, kinh tế, buôn lậu, Trưởng phòng Quản lý xuất nhập cảnh có quyền phạt tiền
đến 15.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 1 Điều
8 và khoản 2 Điều 34 Nghị định này.
3. Giám đốc Công an cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt tiền đến 37.500.000 đồng đối với các hành vi
vi phạm quy định tại điểm d khoản 1 Điều 8; khoản 3 Điều 11; điểm a khoản 3 Điều
19; điểm đ khoản 3 Điều 21; Điều 31; khoản 3 Điều 32; khoản 2 Điều 34; khoản 3
Điều 35 Nghị định này;
b) Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung quy định tại khoản
5 Điều 32 Nghị định này;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm
c khoản 4 Điều 19 Nghị định này.
4. Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính
về trật tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội,
Cục trưởng Cục Quản lý xuất nhập cảnh có quyền:
a) Phạt tiền đến 75.000.000 đồng đối với các hành vi
vi phạm quy định tại điểm b, c, d, đ khoản 5, khoản 6 Điều 7; điểm d khoản 1,
khoản 3 Điều 8; khoản 3, điểm a khoản 4 Điều 11; điểm e, g khoản 6 và khoản 7
Điều 13; điểm a khoản 2 Điều 14; điểm a khoản 3 Điều 19; điểm đ khoản 3 Điều
21; điểm c khoản 3 Điều 29; khoản 4 Điều 30; Điều 31; khoản 2 Điều 34; khoản 3
Điều 35; hành vi giả mạo văn bản, tài liệu trong hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng
nhận đủ điều kiện hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động, hành vi giả mạo
Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động quy
định tại điểm d khoản 3 và khoản 4 Điều 25; hành vi giả mạo văn bản, tài liệu
trong hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định, giả mạo
Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định, giả mạo Chứng chỉ kiểm định
viên quy định tại điểm đ khoản 1, khoản 5 và khoản 6 Điều 26 Nghị định này;
b) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với các
hành vi phạm quy định tại điểm a, b, c, e, g, h khoản 9 Điều 42; điểm a, b, c
khoản 8 Điều 43; điểm a, b, c khoản 7 Điều 44; điểm a, c khoản 6 Điều 45; khoản
1, khoản 2 Điều 46; hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người lao động
trong hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài quy định tại
điểm d khoản 9 Điều 42 Nghị định này;
c) Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung quy định tại khoản
7 Điều 7; khoản 9 Điều 43; khoản 8 Điều 44; khoản 4 Điều 46 Nghị định này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm
b khoản 8 Điều 7; điểm c khoản 3 Điều 14; điểm c khoản 4 Điều 19; điểm g khoản
14 Điều 42; khoản 5 Điều 46 Nghị định này.
5. Cục trưởng Cục Quản lý xuất nhập cảnh có
quyền xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều 32 và áp dụng
hình thức xử phạt bổ sung quy định tại khoản 5 Điều 32 Nghị định này.
Điều 54. Thẩm quyền của Cảnh sát biển
1. Cảnh sát viên Cảnh sát biển đang thi hành
công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 1.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm
quy định tại Chương II Nghị định này.
2. Tổ trưởng Tổ nghiệp vụ Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 3.750.000 đồng đối với hành vi vi phạm
quy định tại Chương II Nghị định này.
3. Đội trưởng Đội nghiệp vụ Cảnh sát biển, Trạm
trưởng Trạm Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 7.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm
quy định tại Chương II Nghị định này;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
4. Hải đội trưởng Hải đội Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 15.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm
quy định tại Chương II, trừ hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều 32 Nghị định
này;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
Chương II Nghị định này.
5. Hải đoàn trưởng Hải đoàn Cảnh sát biển;
Đoàn trưởng Đoàn trinh sát, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng chống tội phạm ma
túy thuộc Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 22.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm
quy định tại Chương II, trừ hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều 32 Nghị định
này;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
Chương II Nghị định này.
6. Tư lệnh Vùng Cảnh sát biển, Cục trưởng Cục
Nghiệp vụ và Pháp luật thuộc Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 37.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm
quy định tại Chương II, trừ hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều 32 Nghị định
này;
c) Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung quy định tại
Chương II, trừ hình thức xử phạt bổ sung quy định tại khoản 5 Điều 32 Nghị định
này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
Chương II Nghị định này.
7. Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 75.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm
hành chính quy định tại Chương II, trừ hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều
32 Nghị định này;
c) Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung quy định tại
Chương II, trừ hình thức xử phạt bổ sung quy định tại khoản 5 Điều 32 Nghị định
này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
Chương II Nghị định này.
Điều 55. Thẩm quyền xử phạt của Chỉ huy trưởng
Bộ đội biên phòng cấp tỉnh; Hải đoàn trưởng Hải đoàn biên phòng, Cục trưởng Cục
Phòng chống ma túy và tội phạm thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội biên phòng
Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng cấp tỉnh; Hải đoàn
trưởng Hải đoàn biên phòng, Cục trưởng Cục Phòng chống ma túy và tội phạm thuộc
Bộ Tư lệnh Bộ đội biên phòng có quyền:
1. Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với hành
vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 9 Điều 42; điểm a khoản 8 Điều 43; điểm a
khoản 7 Điều 44; điểm a khoản 6 Điều 45 Nghị định này;
2. Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung quy định
tại khoản 9 Điều 43, khoản 8 Điều 44 Nghị định này.
Điều 56. Thẩm quyền xử phạt của người đứng đầu
cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan khác
Người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan
lãnh sự, cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài có quyền:
Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm
quy định tại điểm c khoản 9 Điều 42; điểm c khoản 8 Điều 43; điểm c khoản 7 Điều
44; điểm c khoản 6 Điều 45; khoản 1 Điều 46; điểm b khoản 2 Điều 46 Nghị định
này.
Điều 57. Giao quyền xử phạt
1. Người có thẩm quyền xử phạt quy định tại Điều 48;
khoản 2, 3 Điều 49; các điều 50, 51, 52, 53, 54, 55 và 56 Nghị định này có thể
giao cho cấp phó thực hiện thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính.
2. Việc giao quyền xử phạt quy định tại khoản 1 Điều
này được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
Mục 2. THỦ TỤC XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Điều 58. Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính
1. Thủ tục xử phạt vi phạm trong lĩnh vực lao động, bảo
hiểm xã hội, người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng thực
hiện theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính, các văn bản hướng dẫn Luật
Xử lý vi phạm hành chính, khoản 2 Điều này và Điều 59 Nghị định này.
2. Khi phát hiện hành vi giả mạo giấy phép, giấy chứng
nhận, chứng chỉ; giả mạo văn bản, tài liệu của cơ quan, tổ chức quy định tại điểm
d, đ khoản 5, khoản 6 Điều 7; điểm e, g khoản 6, khoản 7 Điều 13; điểm d khoản
2, điểm d khoản 3, khoản 4 Điều 25; điểm đ khoản 1, khoản 5, khoản 6 Điều 26;
điểm h khoản 9 Điều 42; điểm c khoản 2 Điều 46 Nghị định này, người có thẩm quyền
đang thụ lý vụ việc phải chuyển ngay hồ sơ vụ vi phạm sang cơ quan tiến hành tố
tụng hình sự để truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều
62 của Luật Xử lý vi phạm hành chính. Trường hợp cơ quan tiến hành tố tụng
hình sự không truy cứu trách nhiệm hình sự, thì chuyển hồ sơ vụ vi phạm đến người
có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại khoản
3 Điều 62 của Luật Xử lý vi phạm hành chính để xử phạt vi phạm hành chính
theo quy định tại Nghị định này.
Điều 59. Thủ tục xử phạt đối với người lao động
khi có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 46 Nghị định này
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Chánh thanh tra Bộ, Cục
trưởng Cục Quản lý lao động ngoài nước, người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại
giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của
Việt Nam ở nước ngoài (sau đây gọi chung là người có thẩm quyền xử phạt); công
chức, viên chức đang thi hành công vụ, nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra về người
lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng theo văn bản quy phạm
pháp luật hoặc văn bản hành chính do cơ quan, người có thẩm quyền ban hành lập
biên bản vi phạm hành chính đối với hành vi tự ý ở lại nước ngoài trái pháp luật
sau khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng đào tạo nghề mà không phải do
bị đe dọa, ép buộc dưới bất kỳ hình thức nào và không thuộc trường hợp bị truy
cứu trách nhiệm hình sự khi có một trong các căn cứ sau đây:
a) Trực tiếp phát hiện hành vi vi phạm khi đang thi
hành công vụ;
b) Nhận được văn bản thông báo của cơ quan, tổ chức có
thẩm quyền của nước sở tại về hành vi vi phạm của người lao động;
c) Nhận được văn bản thông báo của người sử dụng lao động
ở nước ngoài về hành vi vi phạm của người lao động. Nội dung văn bản thông báo
phải được kiểm tra, xác minh tính chính xác trước khi lập biên bản.
2. Việc lập biên bản vi phạm hành chính thực hiện theo
quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính và Nghị định của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính.
3. Biên bản vi phạm hành chính lập xong phải giao cho
người vi phạm và phải được chuyển ngay đến người có thẩm quyền xử phạt nơi người
lao động hiện đang cư trú để xem xét ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính
theo quy định.
4. Việc ra quyết định xử lý vi phạm hành chính thực hiện
theo quy định tại Điều 66, Điều 67 và Điều 68 của Luật Xử lý vi
phạm hành chính.
Mục 3. THI HÀNH CÁC HÌNH THỨC XỬ PHẠT VI PHẠM
HÀNH CHÍNH, CÁC BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ
Điều 60. Thi hành các hình thức xử phạt vi phạm
hành chính
1. Việc thi hành các hình thức xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, người lao động Việt Nam đi làm
việc ở nước ngoài theo hợp đồng thực hiện theo quy định của Luật Xử lý vi phạm
hành chính, các văn bản hướng dẫn Luật Xử lý vi phạm hành chính và các khoản 2,
3, 4 Điều này.
2. Người ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính gửi
01 bản quyết định xử phạt đến:
a) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động
dịch vụ việc làm đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 Điều 7 Nghị định
này;
b) Người có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động cho
thuê lại lao động đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại điểm a, b,
d, đ, e, g, h khoản 6 Điều 13 Nghị định này;
c) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận
đủ điều kiện hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động đối với hành vi vi
phạm quy định tại điểm c, d khoản 2; điểm c, d khoản 3 Điều 25 Nghị định này;
d) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận
đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động đối với hành vi vi
phạm quy định tại điểm d, đ khoản 1, khoản 6 Điều 26 Nghị định này;
đ) Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đối với
hành vi vi phạm quy định tại điểm a, b khoản 5; khoản 6; điểm a, b, đ, e, g, h
khoản 9; điểm a, b, c khoản 10 Điều 42 Nghị định này.
3. Đối với người lao động bị phạt tiền ở nước ngoài có
thể nộp tiền phạt tại cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự Việt Nam ở
nước ngoài.
4. Tiền phạt được thu bằng Đồng Việt Nam. Trường hợp
thu bằng ngoại tệ thì được quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá của ngân hàng
thương mại tại thời điểm xử phạt.
Điều 61. Thi hành các biện pháp khắc phục hậu
quả
Việc thi hành các biện pháp khắc phục hậu quả quy định
trong Nghị định này được áp dụng theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành
chính và các văn bản hướng dẫn.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 62. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 17
tháng 01 năm 2022.
2. Nghị định số 28/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2020
của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm
xã hội, đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng hết
hiệu lực thi hành kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
Điều 63. Điều khoản chuyển tiếp
Đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao
động, bảo hiểm xã hội, người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp
đồng mà bị phát hiện trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, đang được
xem xét, giải quyết và chưa bị ra quyết định xử phạt thì áp dụng các quy định về
xử phạt quy định tại Nghị định này nếu Nghị định này không quy định trách nhiệm
pháp lý hoặc quy định trách nhiệm pháp lý nhẹ hơn cho các cá nhân, tổ chức vi
phạm.
Điều 64. Trách nhiệm hướng dẫn và thi hành
1. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có
trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí
thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng
Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục,
đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KGVX (2b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Vũ Đức Đam
|