CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
122/2021/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 28 tháng 12 năm 2021
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU
TƯ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành
chính ngày 20 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử
lý vi phạm hành chính ngày 13 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Luật Hợp tác xã ngày 20
tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 26 tháng
11 năm 2013;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng
6 năm 2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6
năm 2020;
Căn cứ Luật Quy hoạch ngày 24
tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13
tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 17 tháng 6
năm 2020;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 17
tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Đầu tư theo phương thức
đối tác công tư ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế
hoạch và Đầu tư;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định
về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
1. Nghị định này quy định về hành vi
vi phạm hành chính, hình thức xử phạt, mức phạt, biện pháp khắc phục hậu quả,
thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính và thẩm quyền xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư.
2. Vi phạm hành chính trong lĩnh vực
kế hoạch và đầu tư là hành vi vi phạm pháp luật có lỗi do tổ chức, cá nhân thực
hiện mà không phải là tội phạm theo quy định của Bộ luật Hình sự và được quy định
tại Nghị định này, bao gồm:
a) Vi phạm quy định trong lĩnh vực đầu
tư (bao gồm: đầu tư công, đầu tư kinh doanh tại Việt Nam, đầu tư kinh doanh từ
Việt Nam ra nước ngoài, đầu tư theo phương thức đối tác công tư (PPP));
b) Vi phạm quy định trong lĩnh vực đấu
thầu;
c) Vi phạm quy định trong lĩnh vực
đăng ký doanh nghiệp;
d) Vi phạm quy định trong lĩnh vực
quy hoạch.
3. Các hành vi vi phạm hành chính có
liên quan đến lĩnh vực kế hoạch và đầu tư không quy định tại Nghị định này thì
áp dụng theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà
nước có liên quan.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Nghị định này áp dụng đối với:
a) Tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức,
cá nhân nước ngoài (sau đây gọi tắt là tổ chức, cá nhân) có hành vi vi phạm
hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư;
b) Người có thẩm quyền lập biên bản,
thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định này;
c) Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có
liên quan đến việc xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này.
2. Tổ chức quy định tại điểm a khoản
1 Điều này gồm:
a) Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm
hữu hạn, Công ty hợp danh, Doanh nghiệp tư nhân được thành lập và hoạt động
theo Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công
tư và các văn bản quy phạm pháp luật khác;
b) Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa
điểm kinh doanh của doanh nghiệp quy định tại điểm a khoản 2 Điều này vi phạm
hành chính trong phạm vi và thời hạn được ủy quyền của doanh nghiệp và theo sự
chỉ đạo, điều hành, phân công, chấp thuận của doanh nghiệp thì đối tượng bị xử
phạt vi phạm hành chính là doanh nghiệp đó; mức phạt áp dụng đối với tổ chức.
Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm
kinh doanh của doanh nghiệp thực hiện hành vi vi phạm hành chính không thuộc phạm
vi, thời hạn được doanh nghiệp ủy quyền và không theo sự chỉ đạo, điều hành,
phân công, chấp thuận của doanh nghiệp thì người đứng đầu chi nhánh, văn phòng
đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm và bị xử
phạt vi phạm hành chính theo mức phạt áp dụng đối với cá nhân về những hoạt động
do chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp thực hiện;
c) Tổ chức, doanh nghiệp nước ngoài,
văn phòng điều hành của nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC, văn phòng điều
hành của nhà thầu nước ngoài tại Việt Nam;
d) Tổ chức được thành lập và hoạt động
theo Luật Hợp tác xã;
đ) Các tổ chức khác có hành vi vi phạm
hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư.
Điều 3. Hình thức
xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả
1. Hình thức xử phạt chính gồm:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền.
2. Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm,
tổ chức, cá nhân vi phạm còn bị áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khắc phục hậu
quả được quy định cụ thể tại các điều từ Chương II đến Chương V Nghị định này.
Điều 4. Mức phạt
tiền
1. Mức phạt tiền tối đa đối với hành
vi vi phạm hành chính tại Nghị định này được quy định như sau:
a) Trong lĩnh vực đầu tư là
300.000.000 đồng;
b) Trong lĩnh vực đấu thầu là
300.000.000 đồng;
c) Trong lĩnh vực đăng ký doanh nghiệp
là 100.000.000 đồng;
d) Trong lĩnh vực quy hoạch là
500.000.000 đồng.
2. Mức phạt tiền quy định tại Nghị định
này là mức phạt áp dụng đối với tổ chức (trừ mức phạt quy định tại điểm c khoản
2 Điều 28; điểm a và điểm b khoản 2 Điều 38; Điều 62 và Điều 63 Nghị định này
là mức phạt áp dụng đối với cá nhân). Đối với cùng một hành vi vi phạm hành
chính thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 (một phần hai) mức phạt tiền đối
với tổ chức.
Điều 5. Thời hiệu
và thời điểm xác định thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành
chính đối với lĩnh vực đầu tư, đấu thầu, đăng ký doanh nghiệp là 01 năm; đối với
lĩnh vực quy hoạch là 02 năm.
2. Các hành vi vi phạm hành chính quy
định tại Điều 7; Điều 9; Điều 10; Điều 13; Điều 14; khoản 2 Điều 15; khoản 3 Điều
16; Điều 17; Điều 18; Điều 19; Điều 20; Điều 21; Điều 22; Điều 23; Điều 24; Điều
30; Điều 36; Điều 37; Điều 43; Điều 44; Điều 45; Điều 46; Điều 47; Điều 48; Điều
49; Điều 50; Điều 51; Điều 52; Điều 53; Điều 54; Điều 55; Điều 56; Điều 57; Điều
58; Điều 59; Điều 60; Điều 61; Điều 62; Điều 63; Điều 64; Điều 65; Điều 66; Điều
67; Điều 68, Điều 69; Điều 70; Điều 71 và Điều 72 của Nghị định này là hành vi
vi phạm hành chính đang thực hiện.
Đối với hành vi vi phạm đang thực hiện
thì thời hiệu được tính từ thời điểm phát hiện hành vi vi phạm. Trường hợp hành
vi vi phạm đã kết thúc thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi
phạm.
3. Các hành vi vi phạm hành chính quy
định tại Nghị định này (trừ các hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 2
Điều này, Điều 12 và Điều 25) là hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc.
Đối với hành vi vi phạm đã kết thúc
thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm.
Chương II
HÀNH VI VI PHẠM
HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC ĐẦU TƯ, HÌNH THỨC XỬ PHẠT, MỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP
KHẮC PHỤC HẬU QUẢ
Mục 1. HÀNH VI
VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC ĐẦU TƯ CÔNG, HÌNH THỨC XỬ PHẠT, MỨC XỬ PHẠT
VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ
Điều 6. Vi phạm về
Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo
nghiên cứu khả thi
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Báo cáo đề xuất cấp có thẩm
quyền xem xét, quyết định chủ trương đầu tư khi chương trình, dự án trùng lặp với
chương trình, dự án đã có quyết định chủ trương đầu tư hoặc đã có quyết định đầu
tư;
b) Không tuân thủ trình tự lập
Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo
nghiên cứu khả thi;
c) Không tuân thủ trình tự, thủ
tục và điều kiện điều chỉnh chương trình, dự án.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Lập dự toán, thanh toán,
quyết toán chi phí lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, Báo cáo nghiên cứu tiền
khả thi, Báo cáo nghiên cứu khả thi không đúng đơn giá, định mức theo quy định;
b) Lập Báo cáo đề xuất chủ
trương đầu tư, Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo nghiên cứu khả thi
không phù hợp với tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia;
c) Lập Báo cáo đề xuất chủ
trương đầu tư, Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo nghiên cứu khả thi
không phù hợp với chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch
có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch;
d) Lập Báo cáo đề xuất chủ
trương đầu tư, Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo nghiên cứu khả thi
không xác định được nguồn vốn và khả năng cân đối vốn.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc hoàn trả các khoản chi
phí bị tăng thêm khi đã thanh toán, quyết toán chi phí lập Báo cáo đề xuất chủ
trương đầu tư, Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo nghiên cứu khả thi không
đúng đơn giá, định mức đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều
này;
b) Buộc điều chỉnh Báo cáo đề
xuất chủ trương đầu tư, Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo nghiên cứu khả
thi cho phù hợp với tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với
hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
c) Buộc điều chỉnh Báo cáo đề
xuất chủ trương đầu tư, Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo nghiên cứu khả
thi phù hợp với chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch
có liên quan đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 2 Điều này.
Điều 7. Vi phạm về
chế độ thông tin, báo cáo trong hoạt động đầu tư công
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không báo cáo hoặc báo cáo
không đầy đủ, không chính xác tình hình triển khai thực hiện chương trình, dự
án;
b) Không cung cấp hoặc cung cấp
thông tin, tài liệu liên quan đến chương trình, dự án không đầy đủ, không chính
xác.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc gửi báo cáo hoặc bổ
sung đầy đủ, chính xác tình hình triển khai thực hiện chương trình, dự án đối với
hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Buộc cung cấp thông tin,
tài liệu hoặc bổ sung đầy đủ, chính xác thông tin, tài liệu liên quan đến chương
trình, dự án đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
Điều 8. Vi phạm về
thiết kế chương trình, dự án đầu tư công
1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Thiết kế chương trình, dự
án không theo đúng quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức và giải pháp kỹ thuật không
bảo đảm chất lượng;
b) Thiết kế vượt quá quy chuẩn,
tiêu chuẩn, định mức quy định.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc điều chỉnh thiết kế
theo đúng quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức và giải pháp kỹ thuật bảo đảm chất lượng
đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Buộc hoàn trả các chi phí
thiết kế vượt quy chuẩn, tiêu chuẩn đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b
khoản 1 Điều này.
Điều 9. Vi phạm về
theo dõi, đánh giá, kiểm tra kế hoạch, chương trình, dự án đầu tư công
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
1. Lập báo cáo
theo dõi, kiểm tra, đánh giá kế hoạch, chương trình, dự án không trung thực,
không khách quan.
2. Không tổ chức
thực hiện theo dõi, kiểm tra kế hoạch, chương trình, dự án.
3. Không tổ chức
thực hiện đánh giá ban đầu, đánh giá giữa kỳ hoặc giai đoạn, đánh giá kết thúc
theo quy định; không đánh giá tác động và đánh giá đột xuất khi có yêu cầu.
Điều 10. Vi phạm
về báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Lập báo cáo giám sát, đánh
giá đầu tư không đúng thời hạn hoặc không đầy đủ nội dung theo quy định;
b) Không cập nhật Báo cáo
giám sát, đánh giá đầu tư lên Cổng thông tin quốc gia về giám sát và đánh giá đầu
tư.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không thực hiện chế độ báo
cáo giám sát, đánh giá đầu tư định kỳ theo quy định;
b) Lập báo cáo giám sát, đánh
giá đầu tư không trung thực, không chính xác.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc bổ sung các nội dung
còn thiếu trong trường hợp báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư không đầy đủ nội dung
đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Buộc cập nhật Báo cáo giám
sát, đánh giá đầu tư lên Cổng thông tin quốc gia về giám sát và đánh giá đầu tư
đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
c) Buộc thực hiện chế độ báo
cáo giám sát, đánh giá đầu tư định kỳ theo quy định đối với hành vi vi phạm quy
định tại điểm a khoản 2 Điều này.
Điều 11. Vi phạm
về sử dụng vốn đầu tư công
1. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng
đến 200.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng vốn đầu tư công vượt tiêu chuẩn, định
mức theo quy định.
2. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng
đến 300.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng vốn đầu tư công không đúng mục
đích, không đúng đối tượng.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc hoàn trả lại số vốn đã sử dụng vượt tiêu chuẩn, định mức hoặc sử dụng
không đúng mục đích, không đúng đối tượng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản
1 và khoản 2 Điều này.
Điều 12. Vi phạm
trong lĩnh vực đầu tư sử dụng vốn đầu tư công có cấu phần xây dựng
Đối với các hành vi vi phạm hành
chính trong lĩnh vực đầu tư sử dụng vốn đầu tư công có cấu phần xây dựng về khảo
sát, thiết kế, giám sát thi công, xây dựng công trình, quản lý chất lượng, nghiệm
thu, thanh toán, quyết toán dự án đầu tư thì người có thẩm quyền xử phạt vi phạm
hành chính tại Nghị định này được xử phạt theo quy định của Chính phủ về xử phạt
vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng.
Điều 13. Vi phạm
về quản lý thực hiện chương trình, dự án sử dụng vốn Hỗ trợ phát triển chính thức
(ODA), vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không tổ chức giám sát, đánh giá chương
trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài theo
quy định.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Triển khai chương trình, dự
án không đúng các nội dung trong quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu
tư chương trình, dự án, quyết định chủ trương thực hiện, quyết định phê duyệt
Văn kiện dự án hỗ trợ kỹ thuật, phi dự án;
b) Thực hiện chương trình, dự
án chậm tiến độ không vì lý do khách quan hoặc sự kiện bất khả kháng.
Điều 14. Vi phạm
về chế độ báo cáo và cung cấp thông tin đối với chương trình, dự án sử dụng vốn
ODA, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không tuân thủ chế độ báo cáo tình hình thực
hiện chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước
ngoài gửi cơ quan có thẩm quyền.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không cung cấp hoặc cung cấp thông tin, tài
liệu không chính xác về chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của
các nhà tài trợ nước ngoài.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc lập báo cáo gửi cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật đối với hành vi vi
phạm quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc cung cấp thông tin,
tài liệu chính xác về chương trình, dự án đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản
2 Điều này.
Mục 2. HÀNH VI
VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC ĐẦU TƯ KINH DOANH TẠI VIỆT NAM, HÌNH THỨC XỬ
PHẠT, MỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ
Điều 15. Vi phạm
về chế độ thông tin, báo cáo hoạt động đầu tư tại Việt Nam
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Lập báo cáo giám sát, đánh
giá đầu tư không đúng thời hạn hoặc không đầy đủ nội dung theo quy định;
b) Không thực hiện chế độ báo
cáo giám sát, đánh giá đầu tư định kỳ theo quy định.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không thực hiện chế độ báo
cáo hoạt động đầu tư hoặc báo cáo không đúng thời hạn theo quy định;
b) Báo cáo không trung thực,
không chính xác về hoạt động đầu tư;
c) Không gửi hồ sơ thông báo cho
cơ quan đăng ký đầu tư nơi đặt văn phòng điều hành trong thời hạn 07 ngày làm
việc kể từ ngày có quyết định chấm dứt hoạt động của văn phòng điều hành của
nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC;
d) Không gửi thông báo cho cơ
quan đăng ký đầu tư trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày quyết định ngừng
hoạt động của dự án đầu tư;
đ) Không thông báo hoặc
không gửi quyết định chấm dứt hoạt động dự án đầu tư cho cơ quan đăng ký đầu tư
trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày chấm dứt hoạt động dự án đầu tư đối với các
trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 48 Luật Đầu tư.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc bổ sung các nội dung
còn thiếu trong trường hợp báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư không đầy đủ nội
dung đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Buộc thực hiện chế độ báo
cáo giám sát, đánh giá đầu tư định kỳ theo quy định đối với hành vi vi phạm quy
định tại điểm b khoản 1 Điều này;
c) Buộc thực hiện chế độ báo
cáo hoạt động đầu tư trong trường hợp không thực hiện chế độ báo cáo đối với
hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
d) Buộc gửi thông báo hoặc
quyết định chấm dứt hoạt động dự án đầu tư cho cơ quan đăng ký đầu tư đối với
hành vi vi phạm quy định tại điểm c, điểm d và điểm đ khoản 2 Điều này.
Điều 16. Vi phạm
về điều kiện đầu tư kinh doanh tại Việt Nam
1. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với hành vi góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của
tổ chức kinh tế không đáp ứng các điều kiện theo quy định.
2. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng
đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Nhà đầu tư chuyển nhượng một
phần hoặc toàn bộ dự án đầu tư không đáp ứng các điều kiện theo quy định;
b) Nhà đầu
tư nước ngoài, tổ chức kinh tế quy định tại điểm a, điểm b và điểm
c khoản 1 Điều 23 Luật Đầu tư năm 2020 nhận chuyển
nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án đầu tư không đáp ứng điều kiện theo quy định.
3. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng
đến 300.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh
trong các ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh theo quy định của pháp luật.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc chấm dứt hoạt động đầu tư kinh doanh và nộp lại số lợi bất hợp pháp có được
do đầu tư kinh doanh ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh đối với hành vi vi phạm
quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 17. Vi phạm
về việc cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký
hoạt động văn phòng điều hành của nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng hợp tác
kinh doanh (hợp đồng BCC), chấp thuận chủ trương đầu tư, chấp thuận chủ trương
đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư, chấp thuận nhà đầu tư
1. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 70.000.000 đồng đối với hành vi thành lập Văn phòng điều hành của nhà đầu
tư nước ngoài trong hợp đồng BCC nhưng không đăng ký với cơ quan đăng ký đầu tư
nơi đặt Văn phòng điều hành.
2. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Lập hồ sơ dự án đầu tư
không hợp pháp, không trung thực, không chính xác để được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư, chấp thuận chủ trương đầu tư, chấp thuận điều chỉnh chủ trương
đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư, chấp thuận nhà đầu tư;
b) Không thực hiện thủ tục điều
chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong trường hợp việc điều chỉnh dự án đầu
tư làm thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;
c) Không thực hiện thủ tục chấp
thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư, chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư đồng
thời với chấp thuận nhà đầu tư, chấp thuận điều chỉnh nhà đầu tư đối với các
trường hợp phải điều chỉnh theo quy định pháp luật.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thực hiện thủ tục
đăng ký thành lập Văn phòng điều hành của nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng
BCC đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc thực hiện thủ tục điều
chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm
b khoản 2 Điều này;
c) Buộc thực hiện thủ tục chấp
thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư, chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư đồng
thời với chấp thuận nhà đầu tư, chấp thuận điều chỉnh nhà đầu tư đối với hành
vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 2 Điều này.
Điều 18. Vi phạm
về ưu đãi đầu tư
1. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 70.000.000 đồng đối với hành vi kê khai không chính xác, không trung thực
các thông tin cần thiết để được hưởng ưu đãi đầu tư.
Trường hợp vi phạm để hưởng ưu đãi đầu tư về thuế
và các khoản thu khác thuộc ngân sách thì bị xử lý theo quy định về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực thuế và pháp luật có liên quan.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do được hưởng ưu đãi đầu tư không đúng
quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 19. Vi phạm
về thực hiện dự án đầu tư tại Việt Nam
1. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không thực hiện ký quỹ hoặc
không có bảo lãnh ngân hàng về nghĩa vụ ký quỹ để bảo đảm thực hiện dự án đầu
tư có đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng
đất, trừ trường hợp pháp luật quy định khác;
b) Thực hiện thủ tục bảo đảm
thực hiện dự án đầu tư không đúng thời gian quy định;
c) Tăng vốn đầu tư của dự án
mà không nộp bổ sung số tiền ký quỹ hoặc bổ sung bảo lãnh ký quỹ của tổ chức
tín dụng khi có yêu cầu bổ sung bằng văn bản từ cơ quan quản lý đầu tư;
d) Kê khai, lập hồ sơ không hợp
pháp, không trung thực, không chính xác để được giảm chi phí bảo đảm thực hiện
dự án.
2. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không thực hiện theo đúng
nội dung tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư, chấp thuận chủ trương đầu tư
đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư, chấp thuận nhà đầu tư, Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư;
b) Không thực hiện thủ tục
thanh lý dự án đầu tư và các nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước theo quy định
của pháp luật;
c) Ngừng hoạt động của dự án
đầu tư với tổng thời gian quá 12 tháng.
3. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng
đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Thực hiện dự án trước khi
được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư, chấp
thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư, chấp thuận nhà đầu
tư;
b) Không ngừng hoạt động sau
khi cấp có thẩm quyền quyết định ngừng hoặc ngừng một phần hoạt động của dự án
đầu tư.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp bổ sung mức bảo đảm
thực hiện dự án theo đúng quy định pháp luật đối với hành vi vi phạm quy định tại
điểm c khoản 1 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp
pháp có được do việc kê khai lập hồ sơ không hợp pháp, không trung thực, không
chính xác đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 1 Điều này;
c) Buộc thực hiện thủ tục
thanh lý dự án đầu tư và các nghĩa vụ tài chính đối với hành vi vi phạm quy định
tại điểm b khoản 2 Điều này;
d) Buộc tiếp tục thực hiện dự
án đầu tư theo tiến độ quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, văn bản chấp
thuận chủ trương đầu tư, văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp
thuận nhà đầu tư hoặc chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư đối với hành vi vi phạm
quy định tại điểm c khoản 2 Điều này;
đ) Buộc thực hiện thủ tục cấp
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp
thuận nhà đầu tư, chấp thuận nhà đầu tư đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm
a khoản 3 Điều này.
Mục 3. HÀNH VI
VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC ĐẦU TƯ KINH DOANH TỪ VIỆT NAM RA NƯỚC NGOÀI,
HÌNH THỨC XỬ PHẠT, MỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ
Điều 20. Vi phạm
chế độ báo cáo hoạt động đầu tư ra nước ngoài
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không thực hiện chế độ báo
cáo hoạt động đầu tư ra nước ngoài hoặc báo cáo không đầy đủ nội dung, không có
tài liệu kèm theo theo quy định;
b) Không cập nhật hoặc cập nhật
thông tin không đầy đủ, không chính xác, không đúng thời hạn quy định lên Hệ thống
thông tin quốc gia về đầu tư;
c) Lập báo cáo giám sát, đánh
giá đầu tư không đúng thời hạn hoặc không đầy đủ nội dung theo quy định;
d) Không thực hiện chế độ báo
cáo giám sát, đánh giá đầu tư định kỳ theo quy định.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thực hiện chế độ báo
cáo hoặc bổ sung nội dung, tài liệu vào báo cáo hoạt động đầu tư ra nước ngoài
đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Buộc cập nhật thông tin hoặc
cập nhật bổ sung đầy đủ, chính xác thông tin lên Hệ thống thông tin quốc gia về
đầu tư đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
c) Buộc bổ sung các nội dung
còn thiếu trong trường hợp báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư không đầy đủ nội dung
đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;
d) Buộc thực hiện chế độ báo
cáo giám sát, đánh giá đầu tư theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại
điểm d khoản 1 Điều này.
Điều 21. Vi phạm
về thủ tục đầu tư ra nước ngoài
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không cập nhật lên Hệ thống thông tin quốc
gia về đầu tư các nội dung thay đổi khi đã quá thời hạn 01 tháng kể từ thời điểm
dự án đầu tư ra nước ngoài có nội dung thay đổi không thuộc diện phải điều chỉnh
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài.
2. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Lập hồ sơ không hợp pháp,
không trung thực, không chính xác để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra
nước ngoài;
b) Dùng lợi nhuận thu được từ
dự án đầu tư ở nước ngoài để thực hiện dự án đầu tư khác ở nước ngoài nhưng
không thực hiện thủ tục để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước
ngoài cho dự án đầu tư đó;
c) Nhà đầu tư Việt Nam dùng cổ
phần, phần vốn góp hoặc dự án đầu tư của mình tại Việt Nam để thanh toán hoặc
hoán đổi cho việc mua cổ phần, phần vốn góp hoặc dự án đầu tư của tổ chức kinh
tế ở nước ngoài nhưng không thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư ra nước ngoài theo quy định;
d) Không thực hiện thủ tục điều
chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài trong trường hợp pháp luật
quy định phải điều chỉnh;
đ) Không thực hiện thủ tục
chấm dứt hiệu lực của Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài trong trường
hợp pháp luật quy định phải chấm dứt;
e) Nhà đầu tư Việt Nam thực
hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài sau khi nhà đầu
tư nước ngoài thực hiện thủ tục đầu tư tại Việt Nam trong trường hợp nhà đầu tư
Việt Nam dùng cổ phần, phần vốn góp hoặc dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài
tại Việt Nam để thanh toán hoặc hoán đổi cho việc mua cổ phần, phần vốn góp hoặc
dự án đầu tư của tổ chức kinh tế ở nước ngoài.
3. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng
đến 200.000.000 đồng đối với hành vi đầu tư ra nước ngoài khi chưa được cấp Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài theo quy định.
4. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng
đến 300.000.000 đồng đối với hành vi đầu tư ra nước ngoài các ngành, nghề bị cấm
đầu tư ra nước ngoài.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc cập nhật các nội dung
thay đổi của Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài lên Hệ thống thông
tin quốc gia về đầu tư đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc thực hiện thủ tục cấp
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài đối với hành vi vi phạm quy định tại
điểm b và điểm c khoản 2 Điều này;
c) Buộc thực hiện thủ tục điều
chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài đối với hành vi vi phạm quy
định tại điểm d khoản 2 Điều này;
d) Buộc thực hiện thủ tục chấm
dứt hiệu lực của Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài đối với hành vi
vi phạm quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này;
đ) Buộc thực hiện thủ tục cấp
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài đối với hành vi vi phạm quy định tại
khoản 3 Điều này;
e) Buộc chấm dứt hoạt động đầu
tư ra nước ngoài và nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do đầu tư ra nước ngoài
ngành, nghề cấm đầu tư đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.
Điều 22. Vi phạm
về hoạt động đầu tư ra nước ngoài
1. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện đúng các nội dung về hoạt
động đầu tư ra nước ngoài ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước
ngoài.
2. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng
đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không thực hiện đúng quy định
về chuyển lợi nhuận và các khoản thu nhập từ việc đầu tư ra nước ngoài về Việt
Nam theo quy định.
Trường hợp có vi phạm pháp luật về thuế thì xử lý
theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế;
b) Không thực hiện đúng quy định
về chuyển vốn, tài sản hợp pháp và toàn bộ các khoản thu từ việc thanh lý dự án
đầu tư về Việt Nam sau khi kết thúc hoạt động đầu tư ở nước ngoài.
Trường hợp có vi phạm pháp luật về thuế thì xử lý
theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc chuyển lợi nhuận và
các khoản thu nhập khác từ việc đầu tư ở nước ngoài về Việt Nam đối với hành vi
vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
b) Buộc chuyển vốn, tài sản hợp
pháp và toàn bộ các khoản thu từ việc thanh lý dự án đầu tư về Việt Nam đối với
hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
Mục 4. HÀNH VI
VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC ĐẦU TƯ THEO PHƯƠNG THỨC ĐỐI TÁC
CÔNG TƯ (PPP), HÌNH THỨC XỬ PHẠT, MỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN
PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ
Điều
23. Vi phạm về chế độ thông tin, báo cáo trong hoạt động đầu tư PPP
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Cung cấp thông tin, tài liệu
liên quan đến dự án PPP không đầy đủ, không chính xác;
b) Không báo cáo hoặc báo cáo
không đầy đủ, không chính xác tình hình thực hiện hoạt động đầu tư theo phương
thức PPP;
c) Thực hiện báo cáo giám
sát, đánh giá đầu tư dự án PPP không đúng thời hạn hoặc không đầy đủ nội dung
theo quy định;
d) Không thực hiện báo cáo
giám sát, đánh giá đầu tư dự án PPP định kỳ theo quy định.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc cung cấp thông tin,
tài liệu đầy đủ, chính xác liên quan đến dự án PPP đối với hành vi vi phạm quy
định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Buộc thực hiện chế độ báo
cáo hoặc bổ sung nội dung đầy đủ, chính xác tình hình hoạt động đầu tư theo
phương thức PPP đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
c) Buộc bổ sung các nội dung
còn thiếu trong trường hợp báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư không đầy đủ nội
dung đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;
d) Buộc thực hiện báo cáo
giám sát, đánh giá đầu tư theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm
d khoản 1 Điều này.
Điều 24. Vi phạm
đăng tải thông tin về dự án PPP
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Chậm đăng tải thông tin
trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, trên trang thông tin điện tử (nếu có) của
cơ quan có thẩm quyền so với thời hạn theo quy định pháp luật về PPP;
b) Đăng tải thông tin về dự
án PPP không đầy đủ nội dung hoặc không đúng nội dung được phê duyệt.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không đăng tải các thông tin về dự án PPP.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc đăng tải thông tin về
dự án PPP đầy đủ, đúng nội dung được duyệt đối với hành vi vi phạm quy định tại
điểm b khoản 1 Điều này;
b) Buộc đăng tải các thông
tin về dự án PPP đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 25. Vi phạm
đối với dự án PPP có cấu phần xây dựng
Các hành vi vi phạm liên quan đến
công tác khảo sát, thiết kế, giám sát thi công, xây dựng công trình, quản lý chất
lượng, nghiệm thu, thanh toán, quyết toán tiểu dự án có cấu phần xây dựng thì người
có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính tại Nghị định này được xử phạt theo
quy định của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng.
Điều 26. Vi phạm
về Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án PPP
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không tuân thủ trình tự,
thủ tục lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, quyết định chủ trương đầu tư, Báo
cáo nghiên cứu khả thi, quyết định phê duyệt dự án PPP;
b) Không tuân thủ trình tự,
thủ tục điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án PPP, dự án PPP;
c) Điều chỉnh báo cáo nghiên
cứu khả thi không thuộc một trong các trường hợp được điều chỉnh theo quy định.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Lập dự toán, thanh toán,
quyết toán chi phí lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo nghiên cứu khả
thi không đúng đơn giá, định mức theo quy định;
b) Lập Báo cáo nghiên cứu tiền
khả thi, Báo cáo nghiên cứu khả thi không phù hợp với chiến lược, kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội của quốc gia và quy hoạch có liên quan theo quy định của
pháp luật về quy hoạch.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc hoàn trả các khoản
chi phí bị tăng thêm khi đã thanh toán, quyết toán chi phí lập Báo cáo nghiên cứu
tiền khả thi, Báo cáo nghiên cứu khả thi không đúng đơn giá, định mức đối với
hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
b) Buộc điều chỉnh Báo cáo
nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo nghiên cứu khả thi phù hợp với chiến lược, kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch có liên quan đối với hành vi vi
phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
Điều 27. Vi phạm
về lựa chọn nhà đầu tư dự án PPP
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không tuân thủ quy trình lựa
chọn nhà đầu tư theo quy định;
b) Lập, thẩm định, phê duyệt
hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời đàm phán, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu trong lựa
chọn nhà đầu tư không phù hợp quy định về tư cách hợp lệ của nhà đầu tư, ưu đãi
trong lựa chọn nhà đầu tư;
c) Nội dung hồ sơ mời sơ tuyển,
hồ sơ mời đàm phán, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu không đúng quy định của pháp
luật về PPP;
d) Không nêu hoặc nêu không đầy
đủ hoặc không chính xác địa chỉ phát hành hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời đàm
phán, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu trong thông báo mời sơ tuyển, thông báo mời
thầu;
đ) Sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời
sơ tuyển, hồ sơ mời đàm phán, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu nhưng không thực hiện
thông báo theo quy định;
e) Không tiếp nhận hoặc tiếp
nhận, quản lý hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ mời đàm phán, hồ sơ dự thầu của nhà đầu
tư không đúng quy định;
g) Không phát hành hồ sơ mời
đàm phán, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu cho nhà đầu tư theo đúng thời gian, địa
điểm nêu trong thư mời thầu;
h) Không đóng, mở thầu theo
đúng thời gian quy định trong hồ sơ mời thầu, thông báo mời thầu, thư mời thầu.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Thẩm định, phê duyệt hồ sơ
mời sơ tuyển, hồ sơ mời đàm phán, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu không đúng thẩm
quyền;
b) Nêu các điều kiện nhằm hạn
chế sự tham gia của nhà đầu tư hoặc tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà đầu tư
gây ra cạnh tranh không bình đẳng;
c) Không đánh giá hồ sơ dự sơ
tuyển, hồ sơ dự đàm phán, hồ sơ dự thầu của nhà đầu tư theo yêu cầu của hồ sơ mời
sơ tuyển, hồ sơ mời đàm phán, hồ sơ mời thầu;
d) Trình, thẩm định, phê duyệt
và công khai danh sách ngắn, kết quả lựa chọn nhà đầu tư không đầy đủ nội dung,
không chính xác, không đúng thẩm quyền;
đ) Không thực hiện hoặc thực
hiện bảo đảm thực hiện hợp đồng dự án PPP không đúng quy định của pháp luật.
3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 70.000.000 đồng đối với hành vi đánh giá hồ sơ dự thầu của nhà đầu tư không
đúng tiêu chuẩn đánh giá được phê duyệt trong hồ sơ mời thầu nhưng không làm
thay đổi kết quả lựa chọn nhà đầu tư.
4. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng
đến 150.000.000 đồng đối với hành vi đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất
không đúng tiêu chuẩn đánh giá được phê duyệt trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu
dẫn đến thay đổi kết quả lựa chọn nhà đầu tư.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng theo quy định đối với hành
vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này.
Điều 28. Vi phạm
khác về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án PPP
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không lưu trữ hoặc lưu trữ
không đầy đủ hồ sơ, tài liệu trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư;
b) Không thực hiện đúng quy định
về thời gian trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Hoàn trả hoặc giải tỏa bảo
đảm dự thầu cho nhà đầu tư không đúng thời hạn quy định;
b) Thành lập Tổ chuyên gia không
đủ thành phần theo tính chất, mức độ phức tạp của dự án và không đáp ứng tiêu
chuẩn, điều kiện quy định;
c) Cá nhân tham gia hoạt động
đấu thầu nhưng không có chứng chỉ đào tạo về đấu thầu, chứng chỉ hành nghề hoạt
động đấu thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
Điều 29. Vi phạm
về hợp đồng dự án, doanh nghiệp dự án PPP
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi lập hợp đồng dự án PPP có nội dung không đầy
đủ theo quy định.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không thành lập doanh nghiệp
dự án PPP theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần không
phải là công ty đại chúng, có mục đích duy nhất là để ký kết và thực hiện hợp đồng
dự án PPP;
b) Phát hành trái phiếu doanh
nghiệp không đúng quy định của pháp luật.
Điều 30. Vi phạm
về ưu đãi đầu tư trong lĩnh vực PPP
1. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 70.000.000 đồng đối với hành vi kê khai không trung thực, không chính xác
các thông tin cần thiết để được hưởng ưu đãi đầu tư.
Trường hợp vi phạm để hưởng ưu đãi đầu tư về thuế
và các khoản thu khác thuộc ngân sách thì bị xử lý theo quy định về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực thuế và pháp luật có liên quan.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do được hưởng ưu đãi đầu tư không đúng
quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 31. Vi phạm
về thực hiện dự án PPP
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không ban hành quy định về lựa chọn nhà đầu
tư để áp dụng thống nhất theo quy định.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Chuyển giao công trình dự
án không đáp ứng điều kiện và thủ tục theo quy định;
b) Chậm thực hiện quyết toán
vốn đầu tư xây dựng công trình.
3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Triển khai thi công khi
chưa ký hợp đồng;
b) Cho phép thu phí khi chưa
xác nhận hoàn thành công trình.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc ban hành quy định về
lựa chọn nhà đầu tư để áp dụng thống nhất đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản
1 Điều này;
b) Buộc thực hiện quyết toán
vốn đầu tư xây dựng công trình trong trường hợp chưa quyết toán đối với hành vi
vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp
pháp có được do việc thu phí khi chưa xác nhận hoàn thành công trình đối với
hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 Điều này.
Chương III
HÀNH VI VI PHẠM
HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC ĐẤU THẦU, HÌNH THỨC XỬ PHẠT, MỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP
KHẮC PHỤC HẬU QUẢ
Mục 1. HÀNH VI
VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC ĐẤU THẦU LỰA CHỌN NHÀ THẦU, HÌNH THỨC XỬ PHẠT,
MỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ
Điều 32. Vi phạm
về kế hoạch lựa chọn nhà thầu
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không thực hiện hoặc thực
hiện không đúng trình tự, thủ tục và thẩm quyền trong quá trình lập, thẩm định,
phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu, kế hoạch lựa chọn nhà thầu điều chỉnh
theo quy định của pháp luật về đấu thầu;
b) Lập, thẩm định, phê duyệt
kế hoạch lựa chọn nhà thầu không đầy đủ nội dung hoặc không đầy đủ căn cứ theo
quy định của pháp luật về đấu thầu;
c) Không thực hiện lập, thẩm
định, phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu cho toàn bộ dự án, dự toán khi đã đủ
điều kiện lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu cho toàn bộ dự án, dự toán đó.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với hành vi áp dụng phương thức lựa chọn nhà thầu, hình
thức lựa chọn nhà thầu và loại hợp đồng không phù hợp với quy mô, tính chất gói
thầu.
3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Tổ chức lựa chọn nhà thầu
khi kế hoạch lựa chọn nhà thầu chưa được phê duyệt trừ trường hợp chỉ định thầu
đối với các gói thầu cần thực hiện để khắc phục ngay hoặc để xử lý kịp thời hậu
quả gây ra do sự cố bất khả kháng; gói thầu cần triển khai ngay để tránh gây
nguy hại trực tiếp đến tính mạng, sức khỏe và tài sản của cộng đồng dân cư trên
địa bàn hoặc để không ảnh hưởng nghiêm trọng đến công trình liền kề; gói thầu
mua thuốc, hóa chất, vật tư, thiết bị y tế để triển khai công tác phòng, chống
dịch bệnh trong trường hợp cấp bách;
b) Phân chia dự án, dự toán
thành các gói thầu không đáp ứng yêu cầu về tính chất kỹ thuật, trình tự thực
hiện, tính đồng bộ của dự án dẫn đến làm giảm tính cạnh tranh trong đấu thầu hoặc
để tránh áp dụng lựa chọn nhà thầu qua mạng.
Điều 33. Vi phạm
về lập, thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu,
hồ sơ yêu cầu
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Phát hành hồ sơ mời quan
tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu nhưng không thực hiện việc
lập, thẩm định, phê duyệt theo quy định;
b) Không tổ chức thẩm định hồ
sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu theo quy định
của pháp luật về đấu thầu trước khi phê duyệt.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Thẩm định, phê duyệt hồ sơ
mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu không đúng thẩm
quyền;
b) Nêu các điều kiện nhằm hạn
chế sự tham gia của nhà thầu hoặc tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà thầu gây
ra cạnh tranh không bình đẳng;
c) Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ
mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu không phù hợp với
quy mô, tính chất kỹ thuật của gói thầu;
d) Yêu cầu nhà thầu phải nộp
giấy phép bán hàng của nhà sản xuất hoặc giấy chứng nhận quan hệ đối tác hoặc
tài liệu khác có giá trị tương đương giấy phép bán hàng đối với hàng hóa thông
thường, thông dụng, sẵn có trên thị trường, đã được tiêu chuẩn hóa và được bảo
hành theo quy định của nhà sản xuất.
3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Nội dung hồ sơ mời thầu, hồ
sơ yêu cầu không phù hợp với kế hoạch lựa chọn nhà thầu đã phê duyệt;
b) Phát hành hồ sơ mời thầu,
hồ sơ yêu cầu khi chưa đủ điều kiện theo quy định.
Điều 34. Vi phạm
về tổ chức lựa chọn nhà thầu và đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ
sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không nêu, nêu không đầy đủ
hoặc không chính xác địa chỉ phát hành hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển,
hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu trong thông báo mời quan tâm, thông báo mời sơ
tuyển, thông báo mời chào hàng, thông báo mời thầu, thư mời thầu;
b) Sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời
thầu, hồ sơ yêu cầu nhưng không gửi quyết định sửa đổi kèm theo những nội dung
sửa đổi đến các nhà thầu đã mua hoặc nhận hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu theo
quy định của pháp luật về đấu thầu;
c) Không gửi thông báo kết quả
đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật hoặc thông báo không nêu rõ hoặc không đầy đủ
nội dung theo quy định của pháp luật về đấu thầu;
d) Không tiếp nhận hoặc tiếp
nhận, quản lý hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của
nhà thầu không đúng quy định pháp luật về đấu thầu;
đ) Không phát hành hồ sơ mời
quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu cho nhà thầu theo
đúng thời gian, địa điểm nêu trong thông báo mời quan tâm, thông báo mời thầu,
thông báo mời chào hàng;
e) Hoàn trả hoặc giải tỏa bảo
đảm dự thầu cho nhà thầu không đúng thời hạn quy định.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không thực hiện gia hạn thời
điểm đóng thầu khi việc sửa đổi hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời
thầu, hồ sơ yêu cầu không đáp ứng thời gian quy định;
b) Không đóng, mở thầu theo
đúng thời gian quy định trong hồ sơ mời thầu, thông báo mời thầu;
c) Không gửi biên bản mở thầu
cho nhà thầu tham gia dự thầu;
d) Trình, thẩm định, phê duyệt
và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu không đầy đủ nội dung, không chính xác,
không đúng thẩm quyền.
3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không tổ chức thẩm định
danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật đối với trường hợp áp dụng
phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ, hai giai đoạn hai túi hồ sơ;
b) Không tổ chức thẩm định kết
quả lựa chọn nhà thầu trước khi phê duyệt;
c) Không tiến hành làm rõ,
yêu cầu bổ sung tài liệu chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm của
nhà thầu nhưng không làm thay đổi kết quả đánh giá đối với nhà thầu;
d) Đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ
sơ đề xuất của nhà thầu không đúng tiêu chuẩn đánh giá được phê duyệt trong hồ
sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, quy định pháp luật về đấu thầu nhưng không làm thay
đổi kết quả lựa chọn nhà thầu.
4. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng
đến 150.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ
sơ đề xuất của nhà thầu không đúng tiêu chuẩn đánh giá được phê duyệt trong hồ
sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, quy định pháp luật về đấu thầu dẫn đến thay đổi kết
quả lựa chọn nhà thầu;
b) Không tiến hành làm rõ,
yêu cầu bổ sung tài liệu chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm của
nhà thầu dẫn đến làm thay đổi kết quả đánh giá đối với nhà thầu;
c) Cho phép nhà thầu làm rõ,
bổ sung nội dung hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất không đúng quy định làm thay đổi
bản chất của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất dẫn đến làm thay đổi kết quả lựa chọn
nhà thầu.
Điều 35. Vi phạm
về thương thảo hợp đồng, thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu và hợp đồng
1. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không tiến
hành thương thảo hợp đồng hoặc thương thảo hợp đồng không bảo đảm nguyên tắc hoặc
nội dung theo quy định của pháp luật về đấu thầu;
b) Không gửi
thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu đến tất cả các nhà thầu tham dự thầu;
c) Thông báo kết
quả lựa chọn nhà thầu không đầy đủ hoặc không đúng nội dung theo quy định của
pháp luật về đấu thầu.
2. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không yêu cầu
nhà thầu trúng thầu nộp bảo đảm thực hiện hợp đồng theo quy định hoặc có bảo đảm
thực hiện hợp đồng nhưng không đúng quy định;
b) Không thực
hiện tịch thu bảo đảm thực hiện hợp đồng khi nhà thầu thuộc trường hợp không được
hoàn trả bảo đảm dự thầu, bảo đảm thực hiện hợp đồng.
3. Phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Ký hợp đồng
trước khi phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu;
b) Triển khai
thực hiện gói thầu trước khi ký hợp đồng.
4. Biện pháp khắc
phục hậu quả: Buộc yêu cầu nhà thầu trúng thầu nộp bảo đảm thực hiện hợp đồng
theo đúng quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều
này.
Điều 36. Vi phạm
về đăng tải thông tin trong đấu thầu
1. Phạt tiền từ
15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không tuân thủ quy định về
thời hạn trong việc cung cấp, đăng tải thông tin về đấu thầu theo quy định của
pháp luật về đấu thầu.
2. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không đăng tải
hoặc đăng tải không đầy đủ nội dung thuộc hồ sơ mời thầu;
b) Đăng tải hồ
sơ mời thầu không thống nhất với nội dung đã được phê duyệt.
3. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không cung cấp, đăng tải
các thông tin về đấu thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
Điều 37. Vi phạm
các điều cấm trong đấu thầu
Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến
300.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau mà không phải là tội phạm
theo quy định tại Điều 222 Bộ luật Hình sự:
1. Can thiệp
trái pháp luật vào hoạt động đấu thầu.
2. Thông thầu.
3. Gian lận
trong đấu thầu.
4. Cản trở hoạt
động đấu thầu.
5. Vi phạm quy định
của pháp luật về bảo đảm công bằng, minh bạch trong hoạt động đấu thầu.
6. Tổ chức lựa chọn
nhà thầu khi nguồn vốn cho gói thầu chưa được xác định dẫn đến nợ đọng vốn của
nhà thầu.
7. Chuyển nhượng
thầu trái phép.
Điều 38. Vi phạm
khác về đấu thầu
1. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không lưu trữ
hoặc lưu trữ không đầy đủ hồ sơ, tài liệu trong quá trình lựa chọn nhà thầu
không đúng quy định pháp luật về đấu thầu;
b) Không tuân
thủ quy định về thời gian trong quá trình lựa chọn nhà thầu theo quy định pháp
luật về đấu thầu;
c) Không báo
cáo tình hình thực hiện công tác đấu thầu định kỳ theo quy định pháp luật về đấu
thầu;
d) Không cung cấp,
cung cấp không đầy đủ hoặc cung cấp không đúng thời hạn thông tin, hồ sơ, tài
liệu về công tác đấu thầu để phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra, theo dõi,
giám sát hoạt động đấu thầu.
2. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Cá nhân tham
gia hoạt động đấu thầu nhưng không có chứng chỉ đào tạo về đấu thầu, chứng chỉ
hành nghề hoạt động đấu thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu;
b) Cá nhân tham
gia Tổ chuyên gia hoặc tổ chức thẩm định các nội dung trong đấu thầu nhưng
không có bản cam kết theo quy định của pháp luật về đấu thầu;
c) Không tổ chức
đấu thầu qua mạng đối với các gói thầu đủ điều kiện tổ chức đấu thầu qua mạng
theo lộ trình quy định.
3. Phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Tổ chức đào
tạo đấu thầu cơ bản không đảm bảo nội dung chương trình và thời lượng đào tạo
theo quy định của pháp luật về đấu thầu;
b) Khai thác, sử
dụng các thông tin về đấu thầu và các tài liệu kèm theo trên Hệ thống mạng đấu
thầu quốc gia dưới bất kỳ hình thức và phương tiện nào khi chưa được sự cho
phép của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Tổ chức vận hành Hệ thống mạng đấu thầu quốc
gia, trừ trường hợp thông tin thuộc danh mục cơ sở dữ liệu mở theo quy định.
Mục 2. HÀNH VI
VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC ĐẤU THẦU LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ THỰC HIỆN DỰ ÁN
ĐẦU TƯ CÓ SỬ DỤNG ĐẤT, HÌNH THỨC XỬ PHẠT, MỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU
QUẢ
Điều 39. Vi phạm
về lập, phê duyệt danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
30.000.000 đồng đối với hành vi lập, phê duyệt danh mục dự án đầu tư có sử dụng
đất không đáp ứng điều kiện dự án có sử dụng đất theo quy định của pháp luật về
đấu thầu.
Điều 40. Vi phạm
về hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu
1. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Phát hành hồ
sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu khi chưa đủ các điều kiện theo quy định;
b) Không lập, thẩm
định, phê duyệt hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu trước khi tổ chức lựa chọn nhà đầu
tư;
c) Thẩm định,
phê duyệt hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu không đúng thẩm quyền;
d) Lập, thẩm định,
phê duyệt hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu trong lựa chọn nhà đầu tư không phù hợp
quy định về tư cách hợp lệ của nhà đầu tư, ưu đãi trong lựa chọn nhà đầu tư,
tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ;
đ) Phê duyệt hồ
sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu không phù hợp với kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư đã được
phê duyệt.
2. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi nêu các điều kiện nhằm hạn
chế sự tham gia của nhà đầu tư hoặc tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà đầu tư
gây ra cạnh tranh không bình đẳng.
Điều 41. Vi phạm
về tổ chức lựa chọn nhà đầu tư và đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất
1. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không nêu hoặc
nêu không đầy đủ hoặc không chính xác địa chỉ phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ
yêu cầu trong thông báo mời thầu, thư mời thầu;
b) Sửa đổi, làm
rõ hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu nhưng không thực hiện thông báo theo quy định;
c) Không tiếp
nhận hoặc tiếp nhận, quản lý hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của nhà đầu tư không
đúng quy định;
d) Không phát
hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu cho nhà đầu tư theo đúng thời gian, địa điểm
nêu trong thông báo mời thầu;
đ) Không đánh
giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của nhà đầu tư theo quy định;
e) Không thông
báo kết quả lựa chọn nhà đầu tư.
2. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không đóng,
mở thầu theo đúng thời gian quy định trong hồ sơ mời thầu, thông báo mời thầu;
b) Không gửi
biên bản mở thầu cho nhà đầu tư tham gia dự thầu;
c) Trình, thẩm
định, phê duyệt và công khai danh sách ngắn, kết quả lựa chọn nhà đầu tư không
đầy đủ nội dung, không chính xác, không đúng thẩm quyền;
d) Trình, thẩm
định, phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư không phù hợp với kế hoạch lựa chọn
nhà đầu tư.
3. Phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Đánh giá hồ
sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của nhà đầu tư không đúng tiêu chuẩn đánh giá được
phê duyệt trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu nhưng không làm thay đổi kết quả
lựa chọn nhà đầu tư;
b) Cho phép nhà
đầu tư làm rõ đối với các nội dung về tư cách hợp lệ, năng lực, kinh nghiệm
nhưng không làm thay đổi bản chất về tư cách hợp lệ, năng lực, kinh nghiệm của
nhà đầu tư tham dự thầu;
c) Không tổ chức
thẩm định kết quả lựa chọn nhà đầu tư trước khi phê duyệt;
d) Không tổ chức
thẩm định danh sách ngắn, danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật.
4. Phạt tiền từ
70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Lựa chọn nhà
đầu tư khi chưa đáp ứng các điều kiện theo quy định;
b) Chỉ định nhà
đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất khi chưa đáp ứng điều kiện theo
quy định.
5. Phạt tiền từ
100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Đánh giá hồ
sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của nhà đầu tư không đúng tiêu chuẩn đánh giá được phê
duyệt trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu dẫn đến thay đổi kết quả lựa chọn nhà
đầu tư;
b) Cho phép nhà
đầu tư làm rõ đối với các nội dung về tư cách hợp lệ, năng lực, kinh nghiệm dẫn
đến làm thay đổi bản chất về tư cách hợp lệ, năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu
tư tham dự thầu.
Điều 42. Vi phạm
về hợp đồng lựa chọn nhà đầu tư
1. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không tiến
hành đàm phán sơ bộ hợp đồng trong lựa chọn nhà đầu tư;
b) Ký hợp đồng
có nội dung không phù hợp với kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư.
2. Phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Ký hợp đồng
trước khi phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư;
b) Triển khai
thi công trước khi ký hợp đồng.
Chương IV
VI PHẠM HÀNH
CHÍNH TRONG LĨNH VỰC ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP, HÌNH THỨC XỬ PHẠT, MỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN
PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ
Điều 43. Vi phạm
về kê khai hồ sơ đăng ký doanh nghiệp
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
30.000.000 đồng đối với hành vi kê khai không trung thực, không chính xác nội
dung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh
nghiệp để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận thay đổi
nội dung đăng ký doanh nghiệp.
Điều 44. Vi phạm
về thời hạn đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
1. Cảnh cáo đối
với hành vi vi phạm thời hạn đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng
đại diện, địa điểm kinh doanh quá thời hạn quy định từ 01 ngày đến 10 ngày.
2. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm thời hạn đăng ký thay
đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, đăng ký thay đổi nội dung
đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh quá thời hạn
quy định từ 11 ngày đến 30 ngày.
3. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm thời hạn đăng ký
thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, đăng ký thay đổi nội dung
đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh quá thời hạn
quy định từ 31 ngày đến 90 ngày.
4. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm thời hạn đăng ký
thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, đăng ký thay đổi nội
dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh quá
thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên.
5. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không đăng ký thay đổi nội
dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt
động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh.
6. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
a) Buộc đăng ký
thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, đăng ký thay đổi nội
dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đối với
hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều này
trong trường hợp chưa đăng ký thay đổi theo quy định;
b) Buộc đăng ký
thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, đăng ký thay đổi nội
dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đối với
hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 Điều này.
Điều 45. Vi phạm
về công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp
1. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không thông
báo công khai nội dung đăng ký doanh nghiệp trên Cổng thông tin quốc gia về
đăng ký doanh nghiệp;
b) Thông báo
công khai nội dung đăng ký doanh nghiệp trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký
doanh nghiệp không đúng thời hạn quy định.
2. Biện pháp khắc
phục hậu quả: Buộc thông báo nội dung đăng ký doanh nghiệp trên Cổng thông tin
quốc gia về đăng ký doanh nghiệp đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản
1 Điều này.
Điều 46. Vi phạm
về thành lập doanh nghiệp
1. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không đảm bảo số lượng
thành viên, cổ đông theo quy định.
2. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Góp vốn
thành lập doanh nghiệp hoặc đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua lại phần vốn góp
tại tổ chức kinh tế khác không đúng hình thức theo quy định của pháp luật;
b) Không có quyền
góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp nhưng vẫn thực hiện.
3. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không thực
hiện thủ tục điều chỉnh vốn hoặc thay đổi thành viên, cổ đông sáng lập theo quy
định tại cơ quan đăng ký kinh doanh khi đã kết thúc thời hạn góp vốn và hết thời
gian điều chỉnh vốn do thành viên, cổ đông sáng lập không góp đủ vốn nhưng
không có thành viên, cổ đông sáng lập nào thực hiện cam kết góp vốn;
b) Cố ý định
giá tài sản góp vốn không đúng giá trị.
4. Phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Hoạt động
kinh doanh dưới hình thức doanh nghiệp mà không đăng ký;
b) Tiếp tục
kinh doanh khi đã bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc bị cơ
quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu tạm ngừng kinh doanh, đình chỉ hoạt động, chấm
dứt kinh doanh.
Trường hợp có vi phạm pháp luật về
thuế thì xử lý theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế.
5. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
a) Buộc thay đổi
thành viên góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp đối với hành vi vi phạm quy định
tại điểm b khoản 2 Điều này;
b) Buộc thực hiện
thủ tục điều chỉnh vốn hoặc thay đổi thành viên, cổ đông sáng lập đối với hành
vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;
c) Buộc đăng ký
thành lập doanh nghiệp đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 4 Điều
này.
Điều 47. Vi phạm
về kê khai vốn điều lệ
1. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi kê khai khống vốn điều lệ
có giá trị dưới 10 tỷ đồng.
2. Phạt tiền từ 30.000.000
đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi kê khai khống vốn điều lệ có giá trị từ
10 tỷ đồng đến dưới 20 tỷ đồng.
3. Phạt tiền từ
40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi kê khai khống vốn điều lệ
có giá trị từ 20 tỷ đồng đến dưới 50 tỷ đồng.
4. Phạt tiền từ
60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi kê khai khống vốn điều lệ
có giá trị từ 50 tỷ đồng đến dưới 100 tỷ đồng.
5. Phạt tiền từ
80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi kê khai khống vốn điều lệ
có giá trị từ 100 tỷ đồng trở lên.
6. Biện pháp khắc
phục hậu quả: Buộc đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ bằng với số vốn thực góp đối
với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều
này.
Điều 48. Vi phạm
về chế độ báo cáo và thực hiện yêu cầu của cơ quan đăng ký kinh doanh
1. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không báo
cáo hoặc báo cáo không đúng thời hạn khi có yêu cầu của cơ quan đăng ký kinh
doanh;
b) Báo cáo
không đầy đủ nội dung, không chính xác theo yêu cầu của cơ quan đăng ký kinh
doanh.
2. Phạt tiền từ
15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Tiếp tục
kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện khi có yêu cầu tạm ngừng của cơ
quan đăng ký kinh doanh;
b) Không đăng
ký thay đổi tên doanh nghiệp theo yêu cầu của cơ quan đăng ký kinh doanh đối với
trường hợp doanh nghiệp có tên xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp.
3. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
a) Buộc gửi báo
cáo cho cơ quan đăng ký kinh doanh trong trường hợp không báo cáo đối với hành
vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Buộc bổ sung
nội dung đầy đủ, chính xác vào báo cáo gửi cơ quan đăng ký kinh doanh đối với
hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
c) Buộc thay đổi
tên doanh nghiệp hoặc buộc loại bỏ yếu tố vi phạm trong tên doanh nghiệp đối với
hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
Điều 49. Vi phạm
về thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp
1. Cảnh cáo đối
với hành vi vi phạm thời hạn thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp từ
01 ngày đến 10 ngày.
2. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm thời hạn thông báo
thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp từ 11 ngày đến 30 ngày.
3. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm thời hạn thông báo
thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp từ 31 ngày đến 90 ngày.
4. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm thời hạn thông báo
thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp từ 91 ngày trở lên.
5. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không thông báo thay đổi nội
dung đăng ký doanh nghiệp theo quy định.
6. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
a) Buộc gửi
thông báo đến cơ quan đăng ký kinh doanh đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản
1, khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều này trong trường hợp chưa thông báo thay đổi
theo quy định;
b) Buộc gửi
thông báo đến cơ quan đăng ký kinh doanh đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản
5 Điều này.
Điều 50. Vi phạm
các nghĩa vụ thông báo khác
1. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không thông
báo hoặc thông báo không đúng thời hạn đến cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan
thuế về việc cho thuê doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân.
Trường hợp có vi phạm pháp luật về
thuế thì xử lý theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế;
b) Không thông
báo hoặc thông báo không đúng thời hạn đến cơ quan đăng ký kinh doanh nơi doanh
nghiệp đặt trụ sở chính khi có thay đổi thông tin về người đại diện theo ủy quyền
của chủ sở hữu, thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn là tổ chức, công ty;
c) Không thông
báo hoặc thông báo không đúng thời hạn đến cơ quan đăng ký kinh doanh về thời điểm
và thời hạn tạm dừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh.
2. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
a) Buộc thông
báo về việc cho thuê doanh nghiệp tư nhân đến cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ
quan thuế trong trường hợp không thông báo đối với hành vi vi phạm quy định tại
điểm a khoản 1 Điều này;
b) Buộc thông
báo khi có thay đổi thông tin về người đại diện theo ủy quyền của chủ sở hữu,
thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn là tổ chức, công ty đến cơ quan đăng ký
kinh doanh trong trường hợp không thông báo đối với hành vi vi phạm quy định tại
điểm b khoản 1 Điều này;
c) Buộc thông
báo về thời điểm và thời hạn tạm dừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh đến
cơ quan đăng ký kinh doanh trong trường hợp không thông báo đối với hành vi vi
phạm quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.
Điều 51. Vi phạm
về người đại diện theo pháp luật và người đại diện theo ủy quyền của doanh nghiệp
1. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không có người
đại diện theo pháp luật cư trú tại Việt Nam;
b) Không ủy quyền
bằng văn bản cho người khác làm đại diện hoặc ủy quyền bằng văn bản đã hết hạn
nhưng không gia hạn khi người đại diện theo pháp luật duy nhất của doanh nghiệp
xuất cảnh khỏi Việt Nam;
c) Người đại diện
theo ủy quyền không đủ tiêu chuẩn theo quy định;
d) Ủy quyền vượt
quá số lượng người được ủy quyền tối đa theo quy định của pháp luật.
2. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
a) Buộc đăng ký
người đang cư trú tại Việt Nam làm người đại diện của doanh nghiệp đối với hành
vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Buộc ủy quyền
cho người khác làm đại diện đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1
Điều này;
c) Buộc thay đổi
người đại diện đáp ứng các tiêu chuẩn theo quy định đối với hành vi vi phạm quy
định tại điểm c khoản 1 Điều này.
Điều 52. Vi phạm
khác liên quan đến tổ chức, quản lý doanh nghiệp
1. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Bổ nhiệm người
không được quyền quản lý doanh nghiệp giữ các chức danh quản lý doanh nghiệp;
b) Bổ nhiệm người
không đủ tiêu chuẩn và điều kiện làm Giám đốc (Tổng Giám đốc).
2. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không cấp giấy
chứng nhận phần vốn góp cho thành viên công ty;
b) Không lập sổ
đăng ký thành viên, sổ đăng ký cổ đông phát hành cổ phiếu;
c) Không gắn
tên doanh nghiệp tại trụ sở chính, không viết hoặc gắn tên chi nhánh, văn phòng
đại diện, địa điểm kinh doanh tại trụ sở chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm
kinh doanh;
d) Không lưu giữ
các tài liệu tại trụ sở chính hoặc địa điểm khác được quy định trong Điều lệ
công ty.
3. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
a) Buộc miễn
nhiệm chức danh quản lý của người không được quyền quản lý doanh nghiệp đối với
hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Buộc miễn
nhiệm chức danh Giám đốc (Tổng Giám đốc) đối với người không đủ tiêu chuẩn và điều
kiện đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
c) Buộc cấp giấy
chứng nhận phần vốn góp cho thành viên công ty theo quy định đối với hành vi vi
phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
d) Buộc lập sổ
đăng ký thành viên, sổ đăng ký cổ đông theo quy định đối với hành vi vi phạm
quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
đ) Buộc gắn
tên doanh nghiệp tại trụ sở chính, viết hoặc gắn tên chi nhánh, văn phòng đại
diện, địa điểm kinh doanh đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 2 Điều
này.
Điều 53. Vi phạm
về Ban kiểm soát
1. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức Ban kiểm soát không
đúng hoặc không đầy đủ thành phần theo quy định.
2. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không thành
lập Ban kiểm soát đối với trường hợp phải thành lập Ban kiểm soát;
b) Bổ nhiệm người
không đủ tiêu chuẩn và điều kiện làm Trưởng ban kiểm soát, Kiểm soát viên.
3. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
a) Buộc tổ chức
lại Ban kiểm soát theo đúng quy định của pháp luật đối với hành vi vi phạm quy
định tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc thành lập
Ban kiểm soát theo quy định của pháp luật đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm
a khoản 2 Điều này;
c) Buộc miễn
nhiệm Trưởng ban Kiểm soát, Kiểm soát viên không đủ tiêu chuẩn và điều kiện đối
với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
Điều 54. Vi phạm
về thành lập, chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh
doanh của doanh nghiệp
1. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Kinh doanh ở
địa điểm mà không thông báo với cơ quan đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp
(trường hợp địa điểm kinh doanh trực thuộc doanh nghiệp) hoặc chi nhánh (trường
hợp địa điểm kinh doanh trực thuộc chi nhánh) thực hiện hoạt động kinh doanh.
Trường hợp có vi phạm pháp luật về
thuế thì xử lý theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế;
b) Chấm dứt hoạt
động của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh nhưng không thông
báo cho cơ quan đăng ký kinh doanh;
c) Chuyển trụ sở
chi nhánh, văn phòng đại diện sang tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác
nơi chi nhánh, văn phòng đại diện đã đăng ký nhưng không thông báo với cơ quan
đăng ký kinh doanh nơi chi nhánh, văn phòng đại diện chuyển đến.
2. Biện pháp khắc
phục hậu quả: Buộc thông báo cho cơ quan đăng ký kinh doanh đối với hành vi vi
phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 55. Vi phạm
về công ty hợp danh
1. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không có ít
nhất 02 thành viên là chủ sở hữu chung của công ty;
b) Thành viên hợp
danh đồng thời là chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc là thành viên hợp danh của công
ty hợp danh khác (trừ trường hợp được sự nhất trí của các thành viên hợp danh
còn lại);
c) Thành viên hợp
danh hoặc thành viên góp vốn không nộp đủ số vốn cam kết góp vào công ty trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày được chấp thuận, trừ trường hợp Hội đồng thành viên
quyết định thời hạn khác.
2. Biện pháp khắc
phục hậu quả: Buộc bổ sung đủ thành viên hợp danh đối với hành vi vi phạm quy định
tại điểm a khoản 1 Điều này.
Điều 56. Vi phạm
về doanh nghiệp tư nhân
1. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Góp vốn
thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách
nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần;
b) Không ghi
chép đầy đủ việc tăng hoặc giảm vốn đầu tư; toàn bộ vốn và tài sản kể cả vốn
vay và tài sản thuê được sử dụng vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp vào
sổ kế toán;
c) Không đăng
ký với cơ quan đăng ký kinh doanh trước khi giảm vốn đầu tư xuống thấp hơn vốn
đầu tư đã đăng ký;
d) Thành lập
nhiều doanh nghiệp tư nhân hoặc đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên hợp
danh của công ty hợp danh;
đ) Mua doanh
nghiệp tư nhân nhưng không đăng ký thay đổi chủ doanh nghiệp tư nhân.
2. Biện pháp khắc
phục hậu quả: Buộc đăng ký thay đổi chủ doanh nghiệp tư nhân đối với hành vi vi
phạm quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này.
Điều 57. Vi phạm
về việc chia, tách, hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp
1. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không gửi hoặc
gửi không đúng thời hạn Nghị quyết, Quyết định chia công ty đến tất cả chủ nợ
và thông báo cho người lao động biết;
b) Không đăng
ký thay đổi vốn điều lệ, số lượng thành viên, cổ đông tương ứng với phần vốn
góp, cổ phần và số lượng thành viên, cổ đông giảm xuống (nếu có) đối với doanh
nghiệp bị tách hoặc không đăng ký doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp được
tách;
c) Không gửi hoặc
gửi không đúng thời hạn Nghị quyết, Quyết định tách công ty đến tất cả chủ nợ
và thông báo cho người lao động biết;
d) Không gửi hoặc
gửi không đúng thời hạn Hợp đồng hợp nhất đến tất cả các chủ nợ và thông báo
cho người lao động biết;
đ) Không gửi hoặc
gửi không đúng thời hạn Hợp đồng sáp nhập đến tất cả các chủ nợ và thông báo
cho người lao động biết;
e) Không gửi hoặc
gửi không đúng thời hạn thông báo bằng văn bản đến cơ quan đăng ký kinh doanh
nơi doanh nghiệp bị sáp nhập đặt trụ sở chính để thực hiện chấm dứt tồn tại của
doanh nghiệp bị sáp nhập kể từ ngày hoàn thành việc sáp nhập doanh nghiệp.
2. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
a) Buộc phải gửi
Nghị quyết, Quyết định chia công ty cho tất cả chủ nợ và thông báo cho người lao
động trong trường hợp không gửi Nghị quyết, Quyết định, thông báo đối với hành
vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Buộc doanh
nghiệp bị tách đăng ký thay đổi vốn điều lệ, số lượng thành viên, cổ đông tương
ứng với phần vốn góp, cổ phần và số lượng thành viên, cổ đông giảm xuống (nếu
có) hoặc đăng ký doanh nghiệp được tách đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm
b khoản 1 Điều này;
c) Buộc gửi Nghị
quyết, Quyết định tách công ty cho các chủ nợ và thông báo cho người lao động
trong trường hợp không gửi Nghị quyết, Quyết định, thông báo đối với hành vi vi
phạm quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;
d) Buộc gửi Hợp
đồng hợp nhất cho các chủ nợ và thông báo cho người lao động trong trường hợp
không gửi Hợp đồng hợp nhất, thông báo đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm
d khoản 1 Điều này;
đ) Buộc gửi Hợp
đồng sáp nhập cho các chủ nợ và thông báo cho người lao động trong trường hợp
không gửi Hợp đồng sáp nhập, thông báo đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm
đ khoản 1 Điều này;
e) Buộc gửi
thông báo bằng văn bản về việc chấm dứt hoạt động đến cơ quan đăng ký kinh
doanh nơi doanh nghiệp bị sáp nhập đặt trụ sở chính trong trường hợp không gửi
thông báo đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm e khoản 1 Điều này.
Điều 58. Vi phạm
về giải thể doanh nghiệp
1. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không thực
hiện thủ tục giải thể khi kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công
ty mà không có quyết định gia hạn;
b) Không thực
hiện thủ tục giải thể khi công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu
theo quy định trong thời hạn 06 tháng liên tục mà không làm thủ tục chuyển đổi
loại hình doanh nghiệp;
c) Không thực
hiện thủ tục chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm
kinh doanh trước khi nộp hồ sơ đăng ký giải thể doanh nghiệp.
2. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
a) Buộc thực hiện
thủ tục giải thể doanh nghiệp đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a và điểm
b khoản 1 Điều này;
b) Buộc thực hiện
thủ tục chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh
doanh đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.
Điều 59. Vi phạm
đối với doanh nghiệp được tổ chức theo mô hình công ty mẹ, công ty con
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến
70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
1. Mua cổ phần,
góp vốn vào công ty mẹ.
2. Cùng góp vốn,
mua cổ phần để sở hữu chéo lẫn nhau.
3. Cùng góp vốn,
mua cổ phần của doanh nghiệp khác hoặc thành lập doanh nghiệp mới (đối với các
công ty con có cùng một công ty mẹ là doanh nghiệp có sở hữu ít nhất 65% vốn
nhà nước).
Điều 60. Vi phạm
đối với doanh nghiệp xã hội
1. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không sử dụng
ít nhất 51% tổng lợi nhuận sau thuế hằng năm của doanh nghiệp để tái đầu tư nhằm
thực hiện mục tiêu đã đăng ký;
b) Sử dụng
không đúng mục đích các khoản tài trợ được huy động;
c) Không gửi
cam kết, thông báo hoặc gửi cam kết, thông báo không đúng thời hạn tới cơ quan
đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính khi có sự thay đổi nội
dung, chấm dứt cam kết thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường;
d) Không thực
hiện duy trì mục tiêu hoạt động và điều kiện theo quy định trong quá trình hoạt
động.
2. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
a) Buộc bổ sung
đủ vốn để tái đầu tư thực hiện mục tiêu đã đăng ký đối với hành vi vi phạm quy
định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Buộc hoàn trả
các khoản tài trợ được sử dụng không đúng mục đích đối với hành vi vi phạm quy
định tại điểm b khoản 1 Điều này;
c) Buộc gửi cam
kết, thông báo tới cơ quan đăng ký kinh doanh theo quy định trong trường hợp
không gửi cam kết, thông báo đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản
1 Điều này;
d) Buộc thực hiện
mục tiêu hoạt động và điều kiện theo quy định trong quá trình hoạt động đối với
hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 1 Điều này.
Điều 61. Vi phạm
về công bố thông tin doanh nghiệp nhà nước
1. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không thực
hiện hoặc thực hiện không đầy đủ, không đúng thời hạn các quy định về công bố
thông tin theo quy định;
b) Có nhiều hơn
01 người đại diện theo pháp luật nhưng không thông báo với cơ quan đại diện chủ
sở hữu nhà nước hoặc không công khai trên cổng thông tin hoặc trang thông tin
điện tử của doanh nghiệp;
c) Thực hiện
công bố thông tin qua người được ủy quyền công bố thông tin nhưng không gửi
thông báo ủy quyền tới cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước, Bộ Kế hoạch và Đầu
tư;
d) Tạm hoãn
công bố thông tin nhưng không báo cáo lý do của việc tạm hoãn hoặc không gửi
thông báo đề nghị tạm hoãn công bố thông tin cho cơ quan đại diện chủ sở hữu
nhà nước.
2. Phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không lập
trang thông tin điện tử của doanh nghiệp theo quy định;
b) Không xây dựng
Quy chế công bố thông tin của doanh nghiệp theo quy định;
c) Không công bố
thông tin trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp, cổng hoặc trang thông
tin điện tử của cơ quan đại diện chủ sở hữu và Cổng thông tin doanh nghiệp các
thông tin công bố định kỳ và bất thường theo quy định.
3. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
a) Buộc thực hiện
công bố thông tin trong trường hợp không công bố hoặc bổ sung, sửa đổi nội dung
thông tin đã công bố đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều
này;
b) Buộc báo
cáo, thông báo thông tin theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm
b, điểm c, điểm d khoản 1 Điều này;
c) Buộc lập
trang thông tin điện tử của doanh nghiệp theo quy định đối với hành vi vi phạm
quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
d) Buộc xây dựng
Quy chế công bố thông tin theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm
b khoản 2 Điều này;
đ) Buộc công bố
trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp, cổng hoặc trang thông tin điện tử
của cơ quan đại diện chủ sở hữu và Cổng thông tin doanh nghiệp đối với hành vi
vi phạm quy định tại điểm c khoản 3 Điều này.
Điều 62. Vi phạm
về đăng ký hộ kinh doanh
1. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Cá nhân, các
thành viên hộ gia đình đăng ký kinh doanh nhiều hơn một hộ kinh doanh;
b) Không được
quyền thành lập hộ kinh doanh nhưng vẫn thành lập hộ kinh doanh;
c) Không đăng
ký thành lập hộ kinh doanh trong những trường hợp phải đăng ký theo quy định;
d) Không đăng
ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh với cơ quan đăng ký
kinh doanh cấp huyện trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có thay đổi.
2. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Kê khai
không trung thực, không chính xác hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh hoặc hồ sơ đăng
ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh.
Trường hợp có vi phạm pháp luật về
thuế thì xử lý theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế;
b) Tiếp tục
kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện khi có yêu cầu tạm ngừng của cơ
quan đăng ký kinh doanh cấp huyện.
3. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
a) Buộc đăng ký
thành lập hộ kinh doanh theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm
c khoản 1 Điều này;
b) Buộc đăng ký
thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trong trường hợp chưa
đăng ký đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 1 Điều này.
Điều 63. Vi phạm
về chế độ thông tin báo cáo của hộ kinh doanh
1. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không báo
cáo tình hình kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện;
b) Thay đổi chủ
hộ kinh doanh nhưng không gửi hồ sơ thông báo thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh
doanh đến cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng ký;
c) Tạm ngừng
kinh doanh, tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo nhưng không gửi
thông báo bằng văn bản cho cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng ký;
d) Chuyển địa điểm
kinh doanh nhưng không thông báo với cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện;
đ) Chấm dứt hoạt
động kinh doanh dưới hình thức hộ kinh doanh mà không thông báo hoặc không nộp
lại bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cho cơ quan đăng ký kinh
doanh cấp huyện;
e) Thay đổi
ngành, nghề kinh doanh nhưng không gửi thông báo đến cơ quan đăng ký kinh doanh
cấp huyện nơi hộ kinh doanh đặt trụ sở chính;
g) Hoạt động
kinh doanh tại nhiều địa điểm nhưng không thông báo cho cơ quan đăng ký kinh
doanh cấp huyện nơi đặt trụ sở hộ kinh doanh, cơ quan thuế, cơ quan quản lý thị
trường.
Trường hợp có vi phạm pháp luật về
thuế thì xử lý theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế.
2. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
a) Buộc báo cáo
tình hình kinh doanh theo yêu cầu đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản
1 Điều này;
b) Buộc thông
báo với cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện đối với hành vi vi phạm quy định tại
điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e và điểm g khoản 1 Điều này.
Điều 64. Vi phạm
về đăng ký, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
1. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không đăng
ký theo quy định với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã cấp Giấy chứng nhận đăng
ký trong trường hợp hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thay đổi một trong các nội
dung về tên, địa chỉ trụ sở chính, ngành, nghề sản xuất, kinh doanh, vốn điều lệ,
người đại diện theo pháp luật; tên, địa chỉ, người đại diện chi nhánh, văn
phòng đại diện;
b) Đăng ký
không đúng thời hạn theo quy định với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã cấp Giấy
chứng nhận đăng ký trong trường hợp hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thay đổi một
trong các nội dung về tên, địa chỉ trụ sở chính, ngành, nghề sản xuất, kinh
doanh, vốn điều lệ, người đại diện theo pháp luật; tên, địa chỉ, người đại diện
chi nhánh, văn phòng đại diện.
2. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi kê khai không trung thực,
không chính xác hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác
xã hoặc Giấy chứng nhận thay đổi nội dung đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác
xã.
3. Biện pháp khắc
phục hậu quả: Buộc đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều
này.
Điều 65. Vi phạm
về hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
1. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không tổ chức
Đại hội thành viên thường niên của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong thời
hạn 03 tháng, kể từ ngày kết thúc năm tài chính;
b) Không lập sổ
đăng ký thành viên sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã hoặc sổ đăng ký thành viên không đầy đủ nội dung theo quy định;
c) Không cung cấp
thông tin hoặc cung cấp thông tin không đầy đủ, không kịp, thời, không chính
xác về hoạt động sản xuất, kinh doanh, tài chính, phân phối thu nhập và những nội
dung khác theo quy định;
d) Không lưu giữ
các tài liệu của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định.
2. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Hoạt động
mang danh nghĩa hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã nhưng không có Giấy chứng nhận
đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
b) Kinh doanh
ngành, nghề không được ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã;
c) Tiếp tục hoạt
động trong thời gian hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đã thông báo tạm ngừng hoạt
động.
Trường hợp có vi phạm pháp luật về
thuế thì xử lý theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế;
d) Kinh doanh
ngành, nghề có điều kiện khi chưa đủ điều kiện kinh doanh theo quy định của
pháp luật;
đ) Tiếp tục hoạt
động khi đã bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác
xã.
3. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
a) Buộc lập sổ
đăng ký thành viên theo quy định hoặc bổ sung nội dung còn thiếu vào sổ đăng ký
thành viên đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
b) Buộc cung cấp
thông tin hoặc bổ sung thông tin đầy đủ, chính xác về hoạt động sản xuất, kinh doanh,
tài chính, phân phối thu nhập và những nội dung khác theo quy định đối với hành
vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;
c) Buộc lưu trữ
các tài liệu của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định đối với hành vi
vi phạm quy định tại điểm d khoản 1 Điều này;
d) Buộc đăng ký
thành lập hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đối với hành vi vi phạm quy định tại
điểm a khoản 2 Điều này.
Điều 66. Vi phạm
về thông tin báo cáo của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
1. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không thực
hiện chế độ báo cáo về tình hình hoạt động theo quy định;
b) Không gửi
thông báo đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký
trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
thay đổi nội dung điều lệ, số lượng thành viên, hợp tác xã thành viên, thành
viên hội đồng quản trị, ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên, địa điểm kinh doanh.
2. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
a) Buộc báo cáo
tình hình hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đối với hành vi vi phạm
quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Buộc gửi
thông báo đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với hành vi vi phạm quy định tại
điểm b khoản 1 Điều này.
Điều 67. Vi phạm
về góp vốn vào hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
1. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không huy động
đủ số vốn đã đăng ký theo quy định của Điều lệ hoặc thời hạn góp đủ vốn vượt
quá 06 tháng kể từ ngày hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký;
b) Không duy
trì mức vốn pháp định đối với hợp tác xã kinh doanh ngành, nghề phải có vốn
pháp định;
c) Không cấp giấy
chứng nhận góp vốn cho thành viên hợp tác xã hoặc hợp tác xã thành viên;
d) Sử dụng các
nguồn vốn thuộc tài sản không chia của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã để góp
vốn, mua cổ phần, thành lập doanh nghiệp;
đ) Góp vốn,
mua cổ phần, thành lập doanh nghiệp có tổng mức đầu tư vượt quá 50% vốn điều lệ
của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất
trước thời điểm thực hiện góp vốn, mua cổ phần, thành lập doanh nghiệp;
e) Không thông
báo hoặc thông báo không đúng thời hạn với cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký
hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã nơi đặt trụ sở chính sau khi góp vốn, mua cổ
phần, thành lập doanh nghiệp.
2. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Góp vốn, mua
cổ phần, thành lập doanh nghiệp của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã khi chưa
được Đại hội thành viên quyết định, thông qua;
b) Cho phép một
thành viên góp vốn lớn hơn 20% tổng số vốn góp của hợp tác xã hoặc một hợp tác
xã thành viên góp vốn lớn hơn 30% tổng số vốn góp của liên hiệp hợp tác xã.
3. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi gian lận trong việc định
giá tài sản vốn góp.
Trường hợp có vi phạm pháp luật về
thuế thì xử lý theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế.
4. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
a) Buộc bổ sung
đủ số vốn như đã đăng ký trong trường hợp không huy động đủ số vốn đối với hành
vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Buộc cấp Giấy
chứng nhận góp vốn cho thành viên hợp tác xã hoặc hợp tác xã thành viên đối với
hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;
c) Buộc hoàn trả
các nguồn vốn thuộc tài sản không chia của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đối
với hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 1 Điều này;
d) Buộc điều chỉnh
tổng mức đầu tư của việc góp vốn, mua cổ phần, thành lập doanh nghiệp đối với
hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này;
đ) Buộc thông
báo với cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
trong trường hợp không thông báo đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm e khoản
1 Điều này;
e) Buộc điều chỉnh
lại tỷ lệ vốn góp phù hợp với quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm
b khoản 2 Điều này.
Điều 68. Vi phạm
về chia, tách, sáp nhập hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
1. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không thông
báo bằng văn bản cho các chủ nợ, các tổ chức và cá nhân có quan hệ kinh tế với
hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã về quyết định chia, tách và giải quyết các vấn
đề có liên quan trước khi tiến hành thủ tục thành lập hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã mới;
b) Không thông
báo bằng văn bản cho các chủ nợ, các tổ chức và cá nhân có quan hệ kinh tế với
hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã về quyết định hợp nhất, phương án hợp nhất;
c) Không thông
báo bằng văn bản cho các chủ nợ, các tổ chức và cá nhân có quan hệ kinh tế với
hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã về quyết định sáp nhập.
2. Biện pháp khắc
phục hậu quả: Buộc thông báo bằng văn bản cho các chủ nợ, các tổ chức và cá
nhân có quan hệ kinh tế với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đối với hành vi vi
phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 69. Vi phạm
về hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã
1. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Ngành, nghề
kinh doanh của chi nhánh không phù hợp với ngành, nghề kinh doanh của hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã;
b) Chi nhánh,
văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh không mang tên của hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã.
2. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi đăng ký không trung thực,
không chính xác những thay đổi nội dung đăng ký của chi nhánh, văn phòng đại diện,
địa điểm kinh doanh.
3. Biện pháp khắc
phục hậu quả: Buộc điều chỉnh tên chi nhánh, văn phòng đại diện đối với hành vi
vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
Chương V
VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC QUY HOẠCH,
HÌNH THỨC XỬ PHẠT, MỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ
Điều 70. Vi phạm
về chế độ báo cáo và cung cấp thông tin quy hoạch
1. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Cung cấp
thông tin quy hoạch không đúng hình thức theo quy định;
b) Đăng tải
thông tin về quy hoạch không đúng quy định;
c) Trong thời hạn
10 ngày kể từ ngày quy hoạch được phê duyệt nhưng không cập nhật thông tin và
cơ sở dữ liệu về hồ sơ quy hoạch vào hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc
gia về quy hoạch trên môi trường mạng.
2. Phạt tiền từ
50.000.000 đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không thực
hiện chế độ báo cáo hoặc báo cáo không trung thực, không chính xác tình hình thực
hiện quy hoạch;
b) Không cung cấp
thông tin quy hoạch theo quy định;
c) Không lưu trữ
hồ sơ quy hoạch hoặc lưu trữ hồ sơ quy hoạch không đầy đủ theo quy định.
3. Phạt tiền từ
100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Cố ý cung cấp
sai thông tin về quy hoạch;
b) Hủy hoại,
làm giả hoặc làm sai lệch hồ sơ, giấy tờ, tài liệu liên quan đến quy hoạch;
c) Cản trở việc
tham gia ý kiến về hoạt động quy hoạch của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
4. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
a) Buộc cập nhật
thông tin và cơ sở dữ liệu về hồ sơ quy hoạch vào hệ thống thông tin và cơ sở dữ
liệu quốc gia về quy hoạch trên môi trường mạng trong trường hợp không cập nhật
thông tin và cơ sở dữ liệu đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 1 Điều
này;
b) Buộc cung cấp
thông tin đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
c) Buộc lưu trữ
hoặc bổ sung đầy đủ hồ sơ lưu trữ quy hoạch đối với hành vi vi phạm quy định tại
điểm c khoản 2 Điều này;
d) Buộc đính
chính thông tin về quy hoạch đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản
3 Điều này.
Điều 71. Vi phạm
về lập, điều chỉnh quy hoạch
1. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi điều chỉnh quy hoạch không
đúng trình tự, thủ tục theo quy định.
2. Phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi kéo dài thời gian lập quy
hoạch so với quy định.
3. Phạt tiền từ
300.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với hành vi điều chỉnh quy hoạch
không đúng thẩm quyền theo quy định.
Điều 72. Vi phạm
về thực hiện quy hoạch
1. Phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi lập kế hoạch thực hiện quy
hoạch không đúng nội dung quy hoạch.
2. Phạt tiền từ
70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện hoặc thực
hiện không đúng quy hoạch đã được quyết định hoặc phê duyệt.
3. Biện pháp khắc
phục hậu quả: buộc lập lại kế hoạch thực hiện đúng nội dung quy hoạch đối với
hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
Chương VI
THẨM QUYỀN XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Điều 73. Thẩm
quyền xử phạt của Thanh tra Kế hoạch và Đầu tư
1. Thanh tra
viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành đang thi hành
công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 1.000.000 đồng.
2. Chánh thanh
tra Sở Kế hoạch và Đầu tư, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành cấp sở có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối
với hành vi vi phạm trong lĩnh vực đăng ký doanh nghiệp; đến 100.000.000 đồng đối
với hành vi vi phạm trong lĩnh vực đấu thầu, đầu tư, quy hoạch;
c) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu
quả được quy định tại Nghị định này.
3. Trưởng đoàn thanh
tra chuyên ngành Bộ Kế hoạch và Đầu tư có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 70.000.000 đồng đối
với hành vi vi phạm trong lĩnh vực đăng ký doanh nghiệp; đến 200.000.000 đồng đối
với hành vi vi phạm trong lĩnh vực đấu thầu, đầu tư; đến 350.000.000 đồng đối với
hành vi vi phạm trong lĩnh vực quy hoạch;
c) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu
quả được quy định tại Nghị định này.
4. Chánh thanh
tra Bộ Kế hoạch và Đầu tư có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối
với hành vi vi phạm trong lĩnh vực đăng ký doanh nghiệp; đến 300.000.000 đồng đối
với hành vi vi phạm trong lĩnh vực đấu thầu, đầu tư; đến 500.000.000 đồng đối với
hành vi vi phạm trong lĩnh vực quy hoạch;
c) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu
quả được quy định tại Nghị định này.
Điều 74. Thẩm
quyền xử phạt của Ủy ban nhân dân các cấp
1. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng.
2. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối
với hành vi vi phạm trong lĩnh vực đăng ký doanh nghiệp; đến 150.000.000 đồng đối
với hành vi vi phạm trong lĩnh vực đấu thầu, đầu tư; đến 200.000.000 đồng đối với
hành vi vi phạm trong lĩnh vực quy hoạch;
c) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu
quả được quy định tại Nghị định này.
3. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối
với hành vi vi phạm trong lĩnh vực đăng ký doanh nghiệp; đến 300.000.000 đồng đối
với hành vi vi phạm trong lĩnh vực đấu thầu, đầu tư; đến 500.000.000 đồng đối với
hành vi vi phạm trong lĩnh vực quy hoạch;
c) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu
quả được quy định tại Nghị định này.
Điều 75. Thẩm
quyền xử phạt của cơ quan Thuế
1. Công chức Thuế
đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 1.000.000 đồng.
2. Đội trưởng Đội
Thuế có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng.
3. Chi cục trưởng
Chi cục Thuế có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối
với hành vi vi phạm trong lĩnh vực đăng ký doanh nghiệp, đầu tư;
c) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu
quả được quy định tại Nghị định này.
4. Cục trưởng Cục
Thuế có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối
với hành vi vi phạm trong lĩnh vực đăng ký doanh nghiệp; đến 140.000.000 đồng đối
với hành vi vi phạm trong lĩnh vực đầu tư;
c) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu
quả được quy định tại Nghị định này.
5. Tổng cục trưởng
Tổng cục Thuế có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối
với hành vi vi phạm trong lĩnh vực đăng ký doanh nghiệp; đến 300.000.000 đồng đối
với hành vi vi phạm trong lĩnh vực đầu tư;
c) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu
quả được quy định tại Nghị định này.
Điều 76. Thẩm
quyền xử phạt của cơ quan Quản lý thị trường
1. Kiểm soát
viên thị trường đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 1.000.000 đồng.
2. Đội trưởng Đội
Quản lý thị trường, Trưởng phòng Nghiệp vụ thuộc Cục Nghiệp vụ quản lý thị trường
có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối
với hành vi vi phạm trong lĩnh vực đăng ký doanh nghiệp, đầu tư;
c) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu
quả được quy định tại Nghị định này.
3. Cục trưởng Cục
Quản lý thị trường cấp tỉnh, Cục trưởng Cục Nghiệp vụ quản lý thị trường thuộc
Tổng cục Quản lý thị trường có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối
với hành vi vi phạm trong lĩnh vực đăng ký doanh nghiệp, đầu tư;
c) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu
quả được quy định tại Nghị định này.
4. Tổng cục trưởng
Tổng cục Quản lý thị trường có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối
với hành vi vi phạm trong lĩnh vực đăng ký doanh nghiệp; đến 300.000.000 đồng đối
với hành vi vi phạm trong lĩnh vực đầu tư;
c) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu
quả được quy định tại Nghị định này.
Điều 77. Phân định
thẩm quyền xử phạt
1. Những người có thẩm quyền của
Thanh tra Kế hoạch và Đầu tư có quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với hành
vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại Điều
73 Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
có quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm hành chính quy định
tại Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại Điều 74 Nghị định này và chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
3. Những người có thẩm quyền của cơ
quan Thuế có quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm hành
chính quy định tại khoản 2 Điều 16; Điều 18; khoản 2 Điều 22; Điều 30; Điều 43;
khoản 4 Điều 46; điểm a khoản 2 Điều 48; điểm a khoản 1 Điều 50; điểm a khoản 1
Điều 54; Điều 56; Điều 62; Điều 64; điểm c khoản 1 và khoản 2 Điều 65; Điều 66;
khoản 3 Điều 67 và Điều 69 Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại Điều 75
và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
4. Những người có thẩm quyền của cơ
quan Quản lý thị trường có quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi
phạm hành chính quy định tại khoản 3 Điều 16; khoản 1 Điều 17; khoản 3 Điều 19;
Điều 43; Điều 44; khoản 4 Điều 46; Điều 48; Điều 49; Điều 50; điểm c khoản 2 Điều
52; Điều 54; điểm d và điểm đ khoản 1 Điều 56; điểm d khoản 1 Điều 60; Điều 62;
Điều 63; Điều 64; điểm c và điểm d khoản 1, khoản 2 Điều 65; Điều 66 và Điều 69
Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại Điều 76 và chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn được giao.
5. Trong trường hợp vi phạm hành
chính thuộc thẩm quyền xử phạt của nhiều người thì việc xử phạt vi phạm hành
chính do người thụ lý đầu tiên thực hiện.
Điều 78. Xác định
thẩm quyền xử phạt
Thẩm quyền phạt tiền của các chức
danh được quy định tại Điều 73, Điều 74, Điều 75 và Điều 76 của Nghị định này
là thẩm quyền phạt tiền đối với một hành vi vi phạm hành chính của tổ chức, thẩm
quyền phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 lần thẩm quyền phạt tiền tổ chức.
Điều 79. Thẩm
quyền lập biên bản vi phạm hành chính
1. Người có thẩm quyền xử phạt quy định
tại Điều 73, Điều 74, Điều 75 và Điều 76 của Nghị định này.
2. Công chức thuộc Ủy ban nhân dân các
cấp được giao nhiệm vụ kiểm tra, phát hiện vi phạm hành chính trong những lĩnh
vực quy định tại Nghị định này.
3. Công chức thuộc cơ quan thanh tra
Kế hoạch và Đầu tư được phân công thực hiện nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra chuyên
ngành độc lập hoặc theo đoàn thanh tra.
4. Công chức thuộc các cơ quan quản
lý nhà nước được giao nhiệm vụ kiểm tra trong các lĩnh vực quản lý nhà nước về:
đầu tư (bao gồm: đầu tư công, đầu tư kinh doanh tại Việt Nam, đầu tư kinh doanh
từ Việt Nam ra nước ngoài, đầu tư theo phương thức đối tác công tư (PPP)), đấu
thầu, đăng ký doanh nghiệp, quy hoạch.
5. Trong một vụ việc có nhiều hành vi
vi phạm, người có thẩm quyền đang thi hành công vụ, nhiệm vụ phải lập ngay biên
bản vi phạm hành chính đối với hành vi đã được xác định là vi phạm hành chính
thuộc lĩnh vực, địa bàn quản lý của mình.
Trường hợp vụ việc vượt quá thẩm quyền
xử phạt của người lập biên bản thì chuyển bản gốc biên bản vi phạm hành chính
cùng tang vật, phương tiện vi phạm hành chính (nếu có) đến người có thẩm quyền
xử phạt để tiến hành xử phạt theo quy định tại khoản 5 Điều 58
Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Đối với hành vi có dấu hiệu vi phạm
hành chính không thuộc lĩnh vực, địa bàn quản lý của mình thì người có thẩm quyền
đang thi hành công vụ, nhiệm vụ phải lập biên bản làm việc để ghi nhận sự việc
và chuyển ngay biên bản đến người có thẩm quyền.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 80. Hiệu lực
thi hành
Nghị định này có hiệu lực từ ngày 01
tháng 01 năm 2022 và thay thế Nghị định số 50/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm
2016 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch
và đầu tư.
Điều 81. Điều khoản
chuyển tiếp
1. Đối với hành vi vi phạm xảy ra trước
thời điểm Nghị định này có hiệu lực mà bị phát hiện hoặc xem xét ra quyết định
xử phạt khi Nghị định này đã có hiệu lực thì áp dụng quy định của Nghị định này
để xử lý nếu Nghị định này không quy định trách nhiệm pháp lý hoặc quy định
trách nhiệm pháp lý nhẹ hơn.
2. Đối với các quyết định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư đã được ban hành hoặc được
thi hành xong trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành mà cá nhân, tổ
chức bị xử phạt vi phạm hành chính còn khiếu nại thì áp dụng quy định của Nghị
định số 50/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2016 của Chính phủ về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư để xử lý.
Điều
82. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành
Nghị định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
- HĐND, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam;
- Liên minh hợp tác xã Việt Nam;
- Các Hiệp hội: Nhà thầu xây dựng VN; Doanh nghiệp nhỏ
và vừa VN; Doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài tại VN;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc,
Công báo;
- Lưu: VT, KTTH (2b).
|
TM.
CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Lê Minh Khái
|