cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Công văn số 407/TCHQ-GSQL ngày 14/01/2014 Quy định nghiệp vụ giám sát hàng hóa xuất tại địa điểm kiểm tra hàng hóa xuất nhập khẩu Đông Khê (Tình trạng hiệu lực không xác định)

  • Số hiệu văn bản: 407/TCHQ-GSQL
  • Loại văn bản: Công văn
  • Cơ quan ban hành: Tổng cục Hải quan
  • Ngày ban hành: 14-01-2014
  • Ngày có hiệu lực: 14-01-2014
  • Tình trạng hiệu lực: Không xác định
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 407/TCHQ-GSQL
V/v quy định nghiệp vụ giám sát hàng hóa xuất tại địa điểm kiểm tra hàng hóa XNK Đông Khê

Hà Nội, ngày 14 tháng 01 năm 2014

 

Kính gửi: Cục Hải quan tỉnh Cao Bằng.

Trả lời công văn số 1596/HQCB-NV ngày 20/12/2013 của Cục Hải quan tỉnh Cao Bằng về việc xây dựng quy định giám sát hàng hóa từ địa điểm kiểm tra hàng hóa tại thị trấn Đông Khê xuất qua lối mở Nà Lạn, Tổng cục Hải quan cơ bản đồng ý với nội dung dự thảo, ngoài ra, đề nghị sửa đổi bổ sung một số nội dung sau:

1. Về thể thức và tiêu đề văn bản:

Đề nghị Cục Hải quan tỉnh Cao Bằng xây dựng Quyết định ban hành quy định về giám sát hàng hóa tại địa điểm kiểm tra hàng hóa XNK Đông Khê xuất qua lối mở Nà Lạn theo Quyết định số 4320/QĐ-TCHQ ngày 31/12/2013 Tổng cục Hải quan về việc công nhận địa điểm tập kết, kiểm tra hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại thị trấn Đông Khê tỉnh Cao Bằng (gọi tắt là địa điểm kiểm tra Đông Khê).

2. Phần quy định chung:

- Sửa đổi, bổ sung điểm 4 mục I phần C: Hàng hóa được tập kết tại địa điểm kiểm tra hàng hóa Đông Khê là hàng xuất khẩu, hàng kinh doanh tạm nhập tái xuất, hàng gửi kho ngoại quan để xuất sang nước khác đã được làm thủ tục hải quan, đang chịu sự giám sát của cơ quan hải quan chờ xuất khẩu thực hiện theo đúng quy định tại Công văn số 1757/TTg-KTTH ngày 31/10/2013, Công văn số 748/TTg-KTTH ngày 27/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ; Thông tư 05/2013/TT-BTC ngày 18/02/2013 của Bộ Công Thương; Thông tư 59/2013/TT-BTC ngày 08/5/2013 của Bộ Tài chính và các văn bản pháp luật khác quy định về chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

- Bổ sung điểm 5 mục I Phần C: Thủ tục hải quan thực hiện tại Chi cục Hải quan cửa khẩu Tà Lùng; Giao cho Đội nghiệp vụ số 2 thuộc Chi cục Hải quan cửa khẩu Tà Lùng tiếp nhận hồ sơ, hàng hóa do Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu chuyển đến.

- Bổ sung điểm 7 mục I phần C: Trong quá trình thực hiện nghiệp vụ giám sát quản lý hải quan tại địa điểm kiểm tra hàng hóa Đông Khê thì Đội kiểm soát Hải quan cơ động, các bộ phận nghiệp vụ…

- Bổ sung vào điểm 8 mục I phần C: Thực hiện theo đúng quy định của Chỉ thị số 23/CT-TTg ngày 07/9/2012 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác quản lý đối với hoạt động kinh doanh tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu và gửi kho ngoại quan và công văn số 2623/TCHQ-GSQL ngày 15/5/2013 của Tổng cục Hải quan.

3. Phần quy định cụ thể:

- Đề nghị sửa điểm 1.1 mục II phần C là: Đội nghiệp vụ số 2 thuộc Chi cục Hải quan cửa khẩu Tà Lùng tiếp nhận hồ sơ và hàng hóa và làm thủ tục theo đúng quy định.

- Sửa đổi điểm 2 mục II: Công tác giám sát, quản lý hàng hóa xuất khẩu, hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất, hàng kho ngoại quan và hàng hóa xuất chuyển cửa khẩu khác.

- Sửa điểm 2.1.1 mục II phần C: Nơi tiếp nhận hồ sơ, hàng hóa chuyển đến từ Chi cục Hải quan CK Tà Lùng là Văn phòng làm việc của tổ công tác thường trực thuộc biên chế Đội nghiệp vụ số 2 tại địa điểm kiểm tra hàng hóa Đông Khê.

- Bổ sung điểm 2.1.4 mục II phần C: Công chức được phân công kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất có trách nhiệm trực tiếp giám sát hàng hóa vận chuyển từ địa điểm kiểm tra Đông Khê đến lối mở Nà Lạn bàn giao cho tổ công tác thường trực tại Nà Lạn giám sát thực xuất.

- Bổ sung: Việc xác nhận thực xuất thực hiện tại cửa khẩu Tà Lùng trên cơ sở biên bản chứng nhận đã thực xuất qua lối mở Nà Lạn do tổ công tác thường trực tại Nà Lạn thuộc Đội nghiệp vụ số II xác nhận; không được xác nhận trước khi hàng đã thực xuất qua biên giới.

- Bổ sung điểm 2.2 mục II phần C: Điều kiện phương tiện đảm bảo đủ điều kiện niêm phong, kẹp chì là phương tiện phải có thùng kín, khó phá dỡ, có cửa để khóa, niêm phong kẹp chì hải quan;

- Cần phân biệt từng tổ thuộc Đội nghiệp vụ số II gồm: công việc của Tổ công tác thường trực tại địa điểm kiểm tra Đông Khê và công việc của Tổ công tác thường trực tại lối mở Nà Lạn; bỏ cụm từ "Hải quan Đức Long".

- Bổ sung điểm 5 mục II phần C:

+ Trường hợp hàng kinh doanh tạm nhập tái xuất, hàng kho ngoại quan chuyển cửa khẩu đến đã mở niêm phong, kiểm tra tại điểm Đông Khê chuyển ra lối mở Nà Lạn mà không xuất hết chỉ được quay trở lại xuất qua Cửa khẩu Tà Lùng, không được chuyển đến cửa khẩu khác để xuất.

+ Trường hợp hàng hóa chưa xuất hết nhưng đã hết thời hạn lưu giữ tại Việt Nam thì phải xử lý theo đúng quy định.

+ Khi phát hiện có hành vi vi phạm xảy ra, công chức thực hiện nhiệm vụ phải lập biên bản vi phạm, đồng thời báo cáo Lãnh đạo phụ trách để có biện pháp xử lý kịp thời và cập nhật đầy đủ vào hệ thống thông tin vi phạm pháp luật hải quan theo quy định.

Qua triển khai thực hiện, yêu cầu Cục Hải quan tỉnh Cao Bằng thường xuyên kiểm tra hướng dẫn các đơn vị thực hiện theo đúng quy định, nếu có vướng mắc báo cáo ngay về Tổng cục Hải quan (qua Cục Giám sát quản lý về Hải quan) để có chỉ đạo kịp thời.

Tổng cục Hải quan trả lời để Cục Hải quan tỉnh Cao Bằng sửa đổi, bổ sung và ra Quyết định ban hành quy định./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu VT, GSQL (3b).

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Vũ Ngọc Anh