Kế hoạch số 106/BC-BLĐTBXH ngày 16/12/2016 Về phân loại đối tượng hộ nghèo của cả nước năm 2015 (Tình trạng hiệu lực không xác định)
- Số hiệu văn bản: 106/BC-BLĐTBXH
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Cơ quan ban hành: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
- Ngày ban hành: 16-12-2016
- Ngày có hiệu lực: 16-12-2016
- Tình trạng hiệu lực: Không xác định
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
Bản án sử dụng
- 75/2015/DS-ST (18-03-2015) Áp dụng: Điểm a Tiểu mục 1.4 Phần I; Tiểu mục 2.3 Mục 2 Phần II; Điểm b Tiểu mục 2.2 Phần II
- 75/2015/DS-ST (19-03-2015) Áp dụng: Điểm a Tiểu mục 1.4 Phần I; Tiểu mục 2.3 Mục 2 Phần II; Điểm b Tiểu mục 2.2 Phần II
- 28/2015/DS-ST (17-04-2015) Áp dụng: Điểm b.3 Tiểu mục 2.3 Mục 2 Phần 2
- 33/2015/DS-ST (14-05-2015) Áp dụng: Tiểu mục 2.4 Mục 2 Phần I
- 07/2012/DS-GĐT (17-02-2012) Áp dụng:
- 07/2012/DS-GĐT (17-02-2012) Áp dụng:
- 11/2012/DS-GĐT (14-03-2012) Áp dụng: Điểm b.3 Tiểu mục b Mục 2.2 Phần II
54/2010/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 293
- 15
108/2012/DS-PT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1850
- 34
Yêu cầu xác định tài sản thuộc sở hữu chung và quyền sở hữu tài sản
138/2012/DS-PT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 2969
- 42
16/2014/DS-ST: Tuyên bố hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất vô hiệu Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 8692
- 635
1) Tuyên bố hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất số 147, quyển số 01TP/CC-STC/HĐGD ngày 29/12/2009 trị giá 150.000.000 đồng giữa bà NĐ_Nguyễn Thị Thu Thanh và ông BĐ_Nguyễn Văn Da, bà BĐ_Đoàn Thị Bình là vô hiệu. 2) Công nhận hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ngày 08/12/2009 trị giá 230.000.000 đồng giữa bà NĐ_Nguyễn Thị Thu Thanh và ông BĐ_Nguyễn Văn Da, bà BĐ_Đoàn Thị Bình là hợp pháp.
170/2014/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1058
- 17
Cụ Nguyễn Bút và cụ Nguyễn Thị Sồng có 7 người con chung là các ông bà: LQ_Nguyễn Thị Như, Nguyễn Xuân Hiển (hy sinh ngày 04/3/1968), LQ_Nguyễn Hải Duy, LQ_Nguyễn Cát Tiên, BĐ_Nguyễn Châu Bảo, NĐ_Nguyễn Cao Sáu, LQ_Nguyễn Thị cẩm Tứ. Năm 1977 cụ Bút chết, năm 2002 cụ Sồng chết đều không để lại di chúc. Về tài sản: Hai cụ tạo lập được khối tài sản là 01 căn nhà ngói 3 gian, 01 căn nhà bếp và các công trình phụ trên diện tích khoảng 5.000m2 đất tại xóm 4 xã BX, huyện ĐT, tỉnh HT. Năm 2010, Nhà nước xây dựng cống Đức Xá, kênh trục sông Nghèn đi qua đất của 2 cụ và diện tích đất của hai cụ bị Nhà nước thu hồi khoảng 2000m2, ông BĐ_Bảo là người kê khai đất bị thu hồi và đền bù, số tiền đền bù 02 đợt gần 700.000.000đ. Hiện nay, diện tích thực tế còn lại khoảng trên 3.000m2, tuy nhiên phần đất được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có diện tích 1.020m2 mang tên cụ Nguyễn Thị Sồng. Nay yêu cầu chia tài sản thừa kế gồm tiền đền bù và phần đất nói trên cho các con. Tại phiên tòa sơ thẩm, ông NĐ_Sáu chỉ yêu cầu chia thừa kế phần đất còn lại và chia số tiền đền bù đất (đợt 2) là 480.355.000đ
254/2014/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 429
- 5
Bà BĐ_Đan không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà NĐ_Sa, bà NĐ_Hằng, bà NĐ_Son, vì cho rằng bà là người trực tiếp quản lý, sử dụng đất từ năm 1975 đến nay, quá trình quản lý bà đã thực hiện đầy đủ các thủ tục đăng ký đất và được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật. Đối với căn nhà của cụ Xấu và cụ Khoan hiện ông BĐ_Sinh đang quản lý sử dụng, bà BĐ_Đan thống nhất giao cho ông BĐ_Sinh được quyền nhận hưởng và quản lý sử dụng
29/2014/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 2501
- 53
Tuy chị BĐ_Phụng không phải thừa kế thuộc hàng thừa kế thứ nhất của cụ Hưng, cụ Ngự, nhưng là cháu nội của hai cụ và có nhiều công sức quản lý, đã chi tiền sửa chữa nhà nhưng trong quá trình giải quyết vụ án, chị BĐ_Phụng không yêu cầu xem xét công sức vì chị BĐ_Phụng cho rằng vụ án đã hết thời hiệu chia thừa kế, không đồng ý trả nhà đất cho các thừa kế. Như vậy, yêu cầu của chị BĐ_Phụng đề nghị xác định quyền lợi là lớn hơn yêu cầu xem xét về công sức, nhưng Tòa án cấp sơ thẩm, phúc thẩm chưa xem xét công sức cho chị BĐ_Phụng là giải quyết chưa triệt để yêu cầu của đương sự.