cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Công văn số 316/HD-TĐKT ngày 30/08/2007 Về hướng dẫn thực hiện một số qui định chi tiết về công tác thi đua-khen thưởng theo Quyết định 169/2006/QĐ-UBND ngày 22/11/2006 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh (Tình trạng hiệu lực không xác định)

  • Số hiệu văn bản: 316/HD-TĐKT
  • Loại văn bản: Công văn
  • Cơ quan ban hành: Thành phố Hồ Chí Minh
  • Ngày ban hành: 30-08-2007
  • Ngày có hiệu lực: 30-08-2007
  • Tình trạng hiệu lực: Không xác định
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
BAN THI ĐUA - KHEN THƯỞNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 316/HD-TĐKT

TP.Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng 8 năm 2007

 

HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN

MỘT SỐ QUY ĐỊNH CHI TIẾT VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA - KHEN THƯỞNG THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 169/2006/QĐ-UBND NGÀY 22/11/2006 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ

Căn cứ Quyết định số 169/2006/QĐ-UBND ngày 22 tháng 11 năm 2006 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc ban hành Quy định về công tác thi đua - khen thưởng tại thành phố Hồ Chí Minh;

Để thống nhất trong quá trình triển khai thực hiện Quyết định 169/2006/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân thành phố; Ban Thi đua - Khen thưởng thành phố hướng dẫn chi tiết một số nội dung cụ thể sau đây:

I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Công tác thi đua - khen thưởng tại thành phố Hồ Chí Minh được thực hiện như Quyết định số 169/2006/QĐ-UBND ngày 22 tháng 11 năm 2006 của Ủy ban nhân dân thành phố, nhưng cần lưu ý thêm một số nội dung sau:

1. Ngoài trách nhiệm tổ chức, xây dựng, chỉ đạo phong trào thi đua, tổ chức đăng ký giao ước thi đua hàng năm, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, các cấp, các ngành cần chú trọng đến công tác phổ biến, tuyên truyền, xây dựng và nhân rộng các điển hình tiên tiến để phong trào phát triển đi vào chiều rộng và chiều sâu theo hướng ổn định, vững chắc.

- Cấp quản lý trực tiếp hoặc cấp nào phát động tổ chức phong trào thi đua hoặc được phân công chủ trì các phong trào, các cuộc vận động thì có trách nhiệm xem xét khen thưởng và đề nghị cấp trên khen thưởng đối với những tập thể và cá nhân thuộc phạm vi mình quản lý thông qua việc đăng ký thi đua trong các cụm khối thi đua của các quận - huyện, sở - ngành. Ngoài việc khen thưởng tổng kết hàng năm cần phải chú trọng khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng về thành tích đột xuất, khen thưởng phong trào, khen thưởng các đợt thi đua ngắn hạn, dài hạn, khen thưởng từng mặt… theo nguyên tắc: thành tích đến đâu thì khen thưởng đến mức đó và một hình thức khen thưởng có thể được khen thưởng nhiều lần, không nhất thiết lần khen thưởng sau phải cao hơn lần khen thưởng trước.

- Việc xét tặng các danh hiệu thi đua phải căn cứ vào kết quả phong trào thi đua và nhất thiết phải được đăng ký từ đầu năm - chậm nhất là trong quý I của năm kế hoạch theo từng cấp, từng ngành và theo từng cụm, khối thi đua đã được Ủy ban nhân dân thành phố phân chia hoặc các cụm, khối thi đua do các sở - ban - ngành, đoàn thể, tổng công ty thuộc thành phố, quận - huyện phân chia và trên cơ sở đó đăng ký với Ban Thi đua - Khen thưởng thành phố bằng văn bản từ danh hiệu thi đua cấp thành phố trở lên. Không xét khen Cờ Thi đua xuất sắc của Ủy ban nhân dân thành phố và Chiến sĩ thi đua cấp thành phố đối với những tập thể, cá nhân không đăng ký thi đua hoặc không được bình chọn là đơn vị dẫn đầu các cụm, khối thi đua và không có báo cáo sáng kiến, cải tiến theo quy định.

Ví dụ:

- Ủy ban nhân dân quận A chia các cụm thi đua sau:

+ Cụm thi đua 10 phường (số lượng và tên các phường)

+ Cụm thi đua các phòng, ban hành chính quản lý nhà nước (số lượng và tên các đơn vị)

+ Cụm thi đua các ban đảng (số lượng và tên các đơn vị)

+ Cụm thi đua các đoàn thể (số lượng và tên các đơn vị)

+ Cụm thi đua các đơn vị sự nghiệp (số lượng và tên các đơn vị)

+ Cụm thi đua các doanh nghiệp (số lượng và tên các đơn vị)

+ . . . . . . . .

- Sở B chia các cụm thi đua sau:

+ Cụm thi đua các cơ quan, đơn vị thuộc Sở (số lượng và tên các đơn vị)

+ Cụm thi đua các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở (số lượng và tên các đơn vị)

+ Cụm thi đua các phòng, ban thuộc quận huyện (số lượng và tên các đơn vị)

Sau khi phân chia cụm, khối thi đua, các sở - ban - ngành, quận - huyện đăng ký với Ban Thi đua - Khen thưởng thành phố, cuối năm bình xét thi đua và đề nghị công nhận các danh hiệu thi đua đã đăng ký ở cấp cơ sở và cấp thành phố.

Việc xét khen thưởng đối với Giám đốc, Thủ trưởng các sở - ban - ngành, đoàn thể thành phố; Bí thư, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các quận - huyện; Chủ tịch Hội đồng Quản trị và Tổng Giám đốc các tổng công ty thuộc thành phố, ngoài các tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định chung cần căn cứ vào kết quả chấm điểm, xếp hạng thi đua của đơn vị theo cụm, khối để xét khen thưởng và phải được bình xét đề nghị bằng văn bản từ quận - huyện, sở - ban - ngành, đoàn thể, tổng công ty thuộc thành phố.

2. Về đối tượng thi đua - khen thưởng

Bao gồm các tập thể, cá nhân có thành tích, công lao đóng góp vào sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và thành phố đều được Ủy ban nhân dân thành phố xét khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên xét khen thưởng nhưng cần chú ý thực hiện phân cấp như sau:

a. Cấp cơ sở phải khen nhiều hơn cấp trên, chú ý khen thưởng tập thể nhỏ và cá nhân theo nguyên tắc khen thưởng càng cao thì số lượng đề nghị khen càng giảm.

Ví dụ: Cấp phường - xã - thị trấn phải khen nhiều hơn cấp quận - huyện; cấp phòng - ban - đơn vị phải khen nhiều hơn cấp sở - ban - ngành; cấp quận - huyện, sở - ban - ngành phải khen nhiều hơn cấp thành phố.

b. Hàng năm đã xét, công nhận danh hiệu thi đua cho các tập thể và cá nhân nên không xét khen Bằng khen của Ủy ban nhân dân thành phố cho tập thể và cá nhân về thành tích hàng năm. Bằng khen của Ủy ban nhân dân thành phố chỉ dùng để khen thưởng về thành tích đột xuất, khen một mặt hoặc khen nhiều năm, khen về thành tích cụ thể.

Ví dụ: Khen cho nông dân sản xuất giỏi, doanh nghiệp hoàn thành tốt nghĩa vụ nộp thuế, học sinh giỏi, khen cho cá nhân 2 năm liên tục đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở, tập thể 2 năm liên tục được Ủy ban nhân dân thành phố công nhận đạt danh hiệu Tập thể Lao động xuất sắc…

3. Điều kiện để xét khen thưởng

Về điều kiện thời gian để xét khen thưởng các loại Huân chương bậc cao thực hiện theo Luật Thi đua, khen thưởng và Quyết định 169/QĐ-UBND ngày 22/11/2006 của Ủy ban nhân dân thành phố, nhưng cần chú ý thêm một số điều kiện sau đây:

- Thời gian xét hình thức khen thưởng Huân chương Lao động các hạng được tính từ mốc thời gian khen thưởng lần trước là 05 năm trở lên (đối với hình thức khen thưởng từ Huân chương Lao động hạng ba lên Huân chương Lao động hạng nhì, Huân chương Lao động hạng nhì lên Huân chương Lao động hạng nhất), trong trường hợp có thành tích đặc biệt xuất sắc sẽ được Hội đồng Thi đua và Khen thưởng thành phố, Ủy ban nhân dân thành phố xét và đề nghị Nhà nước khen thưởng vượt cấp hoặc giảm thời gian theo quy định. Riêng hình thức khen thưởng từ Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ lên Huân chương Lao động hạng ba chỉ căn cứ vào thành tích mà không nhất thiết tính mốc thời gian để đề nghị khen thưởng.

Ví dụ : + Tập thể A năm 2006 được Ủy ban nhân dân thành phố công nhận danh hiệu “Tập thể Lao động xuất sắc”, năm 2007 tiếp tục được Ủy ban nhân dân thành phố công nhận “tập thể Lao động xuất sắc” thì năm 2007 được đề nghị Ủy ban nhân dân thành phố tặng Bằng khen. Tức là 02 năm liên tục được Ủy ban nhân dân thành phố công nhận danh hiệu “Tập thể Lao động xuất sắc” thì được đề nghị tặng Bằng khen của Ủy ban nhân dân thành phố. Nếu tập thể A đã 3 năm liên tục (2005-2007) được công nhận “Tập thể Lao động xuất sắc” thì năm 2007 có đủ điều kiện để đề nghị xét tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ.

+ Cá nhân B năm 2007 được đề nghị xét công nhận danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp thành phố thì vẫn có thể được đề nghị Ủy ban nhân dân thành phố xét tặng Bằng khen trong năm 2007 nếu như năm 2006 chưa được Ủy ban nhân dân thành phố tặng Bằng khen và nếu cá nhân đó liên tục 2 năm (2006 - 2007) đều đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp cơ sở. Nếu cá nhân B đạt danh hiệu chiến sĩ thi đua cấp cơ sở 05 năm liên tục trở lên (2003 đến 2007) thì năm 2007 cá nhân B có đủ điều kiện để đề nghị tặng bằng khen của Thủ tướng Chính phủ.

II. CÁC DANH HIỆU THI ĐUA, TIÊU CHUẨN VÀ THẨM QUYỀN XÉT, QUYẾT ĐỊNH CÔNG NHẬN CÁC DANH HIỆU THI ĐUA

1. Ngoài các quy định từ điều 5 đến điều 7 Quyết định số 169/QĐ-UBND ngày 22/11/2006, trong bình xét danh hiệu thi đua đối với cá nhân, tập thể và hộ gia đình, cần lưu ý thêm một số nội dung như sau:

a) Danh hiệu thi đua cá nhân được xét, bình chọn từ thấp đến cao, danh hiệu thi đua cấp dưới là cơ sở và điều kiện để xét, khen thưởng danh hiệu cao hơn.

Ví dụ: Danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp cơ sở được bình chọn từ trong số những cá nhân tiêu biểu, xuất sắc đạt danh hiệu Lao động tiên tiến, Chiến sĩ tiên tiến. Chiến sĩ thi đua thành phố được xét, công nhận cho những cá nhân tiêu biểu trong số cá nhân đã 3 lần liên tục đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp cơ sở.

- Ngoài các điều kiện, phạm vi ảnh hưởng đã nêu trong quy định, cá nhân được xét, công nhận danh hiệu Chiến sĩ thi đua từ cấp cơ sở trở lên thì nhất thiết phải có sáng kiến, cải tiến hoặc áp dụng sáng kiến, cải tiến công nghệ mới đem lại hiệu quả kinh tế, xã hội hoặc có các giải pháp, sáng kiến cải tiến lề lối làm việc, thủ tục hành chính nâng cao được hiệu suất, hiệu quả trong sản xuất, công tác và phải được Hội đồng sáng kiến, cải tiến hoặc Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp cơ sở công nhận, xét thưởng và được áp dụng rộng rãi tại đơn vị.

Căn cứ vào trình độ, vị trí công tác, chức năng nhiệm vụ được giao cho từng đối tượng để xem xét, công nhận sáng kiến, cải tiến hoặc có những cách làm mới, sáng tạo cho phù hợp để nâng cao được năng suất lao động, hiệu quả công tác được tập thể công nhận và được áp dụng trong đơn vị.

- Các cá nhân trong một năm nếu nghỉ làm việc từ 2 tháng (tính từ 40 ngày trở lên theo chế độ làm việc) thì không thuộc diện xem xét, bình bầu thi đua. Các cá nhân được cử đi học dài hạn thì kết quả học tập phải đạt từ loại khá trở lên mới được đưa vào diện bình xét, khen thưởng thi đua. Nếu các cá nhân đã làm việc tại đơn vị cũ dưới 10 tháng (tính trong năm xét thi đua) mà chuyển công tác thì đơn vị mới căn cứ đánh giá, nhận xét của đơn vị công tác trước đây để xem xét khen thưởng vào dịp tổng kết năm. Nếu có thời gian làm việc từ 10 tháng trở lên trước khi có quyết định chuyển công tác thì đơn vị cũ xem xét, bình bầu danh hiệu thi đua cho cá nhân trong năm đó.

b) Danh hiệu thi đua đối với tập thể

- Ngoài các danh hiệu thi đua “Tập thể Lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến”, “Tập thể Lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng” đã thực hiện như trước đây, nay có thêm danh hiệu tổ dân phố, tổ nhân dân, khu phố, ấp tiên tiến và gia đình văn hóa cấp phường, xã, thị trấn. Tiêu chuẩn, điều kiện, thẩm quyền xét khen thưởng và đề nghị cấp trên khen thưởng cho tập thể này đã được quy định tại điều 6 của Quyết định số 169/2006/QĐ-UBND ngày 22/11/2006 của Ủy ban nhân dân thành phố.

- Nguyên tắc bình chọn, công nhận các danh hiệu thi đua cấp thành phố trở lên ngoài các điều kiện và tiêu chuẩn xét chọn theo quy định thì phải căn cứ vào kết quả công nhận danh hiệu thi đua từ cấp cơ sở.

Ví dụ: + Muốn đề nghị Ủy ban nhân dân thành phố công nhận tập thể A đạt danh hiệu “tập thể Lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng” thì nhất thiết tập thể A phải được cấp quận - huyện, sở - ban - ngành, đoàn thể, tổng công ty công nhận là “tập thể Lao động tiên tiến” hoặc “Đơn vị tiên tiến”.

 + Tập thể B nếu đề nghị Cờ thi đua xuất sắc của Ủy ban nhân dân thành phố thì nhất thiết tập thể, đơn vị đó phải là đơn vị xuất sắc dẫn đầu trong số các tập thể Lao động xuất sắc, Đơn vị quyết thắng trong từng cụm, khối thi đua và phải được đăng ký với Ban Thi đua - Khen thưởng thành phố theo từng cụm, khối thi đua từ đầu năm.

+ Tập thể C được đề nghị tặng Cờ thi đua của Chính phủ trong năm 2007 thì nhất thiết phải là đơn vị dẫn đầu trong các cụm, khối thi đua quận - huyện, sở - ban - ngành - đoàn thể, tổng công ty và đã được Ủy ban nhân dân thành phố tặng Cờ thi đua xuất sắc nhưng thành tích phải có ảnh hưởng trong phạm vi cả nước. Như vậy, trong cùng một năm, tập thể và cá nhân nếu có đủ tiêu chuẩn, điều kiện thì được xét, công nhận các danh hiệu thi đua từ thấp đến cao (từ cấp cơ sở đến cấp Chính phủ).

2. Thẩm quyền xét, quyết định công nhận các danh hiệu thi đua thực hiện theo Quyết định 169/2006/QĐ-UBND ngày 22/11/2006 của Ủy ban nhân dân thành phố và thực hiện theo nguyên tắc: cấp nào trả lương và quản lý cán bộ thì cấp đó xét, công nhận các danh hiệu thi đua và trình cấp trên khen thưởng cho các tập thể, cá nhân thuộc mình quản lý.

Riêng đối với các Ban Đảng thuộc các Quận, Huyện ủy hàng năm được các Quận, Huyện ủy giao nhiệm vụ nên Ủy ban nhân dân các quận - huyện có trách nhiệm khen thưởng và đề nghị cấp trên khen thưởng cho các tập thể, cá nhân thuộc các Ban Đảng nhưng phải có ý kiến hiệp y của các Ban Đảng thuộc Thành ủy bằng văn bản để tránh trùng lắp trong đề nghị khen thưởng hàng năm.

III. TIÊU CHUẨN XÉT KHEN THƯỞNG

- Thành tích cao và phạm vi ảnh hưởng rộng thì mức hạng khen thưởng càng cao.

- Trong khen thưởng không được cộng dồn thành tích, thành tích đến đâu khen thưởng đến đó.

- Những tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng vượt cấp thì phải có thành tích đặc biệt xuất sắc, tiêu biểu cho từng ngành hoặc lĩnh vực công tác.

- Khen thưởng cho các cá nhân về thành tích cống hiến thì thành tích được tính theo niên hạn phục vụ, theo thâm niên và chức vụ công tác đã đảm nhận nên không nhất thiết phải khen từ mức thấp thì mới đề nghị mức khen cao và không cần phải có đủ các danh hiệu thi đua như đã quy định.

IV. QUY TRÌNH XÉT, THỦ TỤC VÀ HỒ SƠ KHEN THƯỞNG

Tại điều 10, điều 11 của Quy định đã nêu rõ quy trình xét, thủ tục và hồ sơ đề nghị khen thưởng các danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng đối với các tập thể, cá nhân được đề nghị thành phố và Trung ương khen thưởng. Để bảo đảm thực hiện đúng quy trình xét, thủ tục và hồ sơ khen thưởng theo quy định của Ủy ban nhân dân thành phố cần chú ý một số điểm sau đây:

1. Thời gian xét khen thưởng

- Công tác khen thưởng được thực hiện hàng năm sau khi kết thúc thực hiện nhiệm vụ công tác năm và chú trọng khen thưởng thành tích đột xuất, khen phong trào thi đua khen từng mặt, khen các cuộc vận động hoặc nhân dịp đơn vị kỷ niệm ngày thành lập vào các năm chẵn.

- Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp, Thủ trưởng các cơ quan đơn vị phải có trách nhiệm xem xét, đánh giá thành tích của các tập thể, cá nhân thuộc trách nhiệm quản lý để khen thưởng và đề nghị cấp trên khen thưởng theo quy định nhằm khắc phục tình trạng nơi nào đề nghị nhiều thì được khen nhiều, nơi nào không đề nghị thì không được khen để bảo đảm được sự công bằng và dân chủ trong công tác thi đua - khen thưởng.

2. Thủ tục và thẩm quyền đề nghị khen thưởng

Về tuyến trình khen, lấy ý kiến hiệp y và thẩm quyền đề nghị xét khen thưởng thực hiện như quy định của Luật Thi đua, khen thưởng và Quyết định số 169/2006/QĐ-UBND ngày 22/11/2006 của Ủy ban nhân dân thành phố: Cấp nào trả lương và quản lý cán bộ thì cấp đó có trách nhiệm xét khen thưởng và đề nghị cấp trên xét khen thưởng cho các tập thể và cá nhân thuộc mình quản lý.

Tuy nhiên, để tránh sự trùng lắp và bảo đảm quy trình xét khen thưởng được chặt chẽ, từ năm 2007 trở đi sẽ thực hiện các thủ tục và thẩm quyền đề nghị khen thưởng cho một số đối tượng sau đây:

a) Cơ quan, đơn vị và tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng có trách nhiệm báo cáo thành tích (theo mẫu thống nhất của thành phố) để cấp quản lý có cơ sở xét khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng về thành tích trong năm hoặc nhiều năm. Báo cáo thành tích đề nghị khen thưởng đột xuất, khen thưởng phong trào, khen thưởng của thành phố chỉ cần báo cáo tóm tắt thành tích (theo mẫu). Riêng khen thưởng Cờ thi đua xuất sắc, Chiến sĩ thi đua cấp thành phố và khen thưởng cấp nhà nước phải có báo cáo thành tích đầy đủ, có xác nhận của cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp. Báo cáo thành tích tập thể, cá nhân đề nghị phong tặng danh hiệu Anh hùng Lao động, Anh hùng Lực lượng vũ trang có mẫu báo cáo và quy định riêng.

b) Các sở - ban - ngành quản lý về chuyên môn, nghiệp vụ và Ủy ban nhân dân các quận - huyện phải có trách nhiệm khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng cho các công ty cổ phần, công ty TNHH, doanh nghiệp tư nhân nhưng nhất thiết phải có ý kiến hiệp y bằng văn bản của địa phương nơi đơn vị trú đóng hoặc sở quản lý chuyên ngành thành phố.

c) Các doanh nghiệp nhà nước trước đây thuộc sở - ngành, quận - huyện, tổng công ty nay đã thực hiện cổ phần hóa thì các sở - ngành, tổng công ty, các quận - huyện có trách nhiệm khen thưởng và đề nghị cấp trên khen thưởng cho các đơn vị đó.

d) Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc các quận - huyện nếu đề nghị khen thưởng danh hiệu “Tập thể Lao động xuất sắc” và “Cờ thi đua xuất sắc” của Ủy ban nhân dân thành phố hàng năm được thực hiện theo Quyết định 169/2006/QĐ-UBND ngày 22/11/2007 của Ủy ban nhân dân thành phố, nhưng phải là những đơn vị dẫn đầu trong các cụm, khối thi đua của quận, huyện, sở, ngành thông qua việc chấm điểm, xếp hạng thi đua. Hàng năm, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện có trách nhiệm khen thưởng và đề nghị cấp trên khen thưởng cho các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc quận - huyện mình nhưng nhất thiết phải có ý kiến hiệp y bằng văn bản của các sở - ngành thành phố nếu tập thể phòng chuyên môn hoặc đoàn thể đó được đề nghị khen thưởng từ danh hiệu “Tập thể Lao động xuất sắc” trở lên và cá nhân là Trưởng phòng được đề nghị Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ trở lên.

đ) Các tổng công ty, công ty hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con phải có trách nhiệm xem xét khen thưởng cho các công ty thành viên kể cả công ty liên kết, hợp tác, góp vốn. Các Ban quản lý các khu chế xuất, khu công nghiệp thành phố và các Ban quản lý thuộc thành phố như Ban quản lý khu Nam, Ban quản lý khu công nghệ cao, Ban quản lý khu đô thị mới Thủ Thiêm… có trách nhiệm tổ chức, phát động thi đua và khen thưởng cho các doanh nghiệp nước ngoài nhưng cần lấy ý kiến hiệp y bằng văn bản của Sở Kế hoạch và Đầu tư. Riêng Sở Kế hoạch và Đầu tư cần có trách nhiệm khen thưởng và đề nghị khen thưởng cho các doanh nghiệp nước ngoài không thuộc phạm vi quản lý của các khu chế xuất, khu công nghiệp thành phố và các Ban quản lý khác theo sự phân cấp quản lý của Bộ Kế hoạch và Đầu tư nhưng nhất thiết phải có ý kiến hiệp y bằng văn bản của địa phương nơi đơn vị trú đóng.

e) Các đoàn thể, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội, các hội chuyên ngành, hội nghề nghiệp thuộc quận - huyện sẽ do Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố, các đoàn thể thành phố hoặc các hội chuyên ngành cấp trên quản lý trực tiếp khen thưởng hoặc đề nghị Ủy ban nhân dân thành phố và Nhà nước khen thưởng.

f) Hình thức khen thưởng Cờ truyền thống của Ủy ban nhân dân thành phố được tặng thưởng cho các đơn vị có tổ chức kỷ niệm ngày thành lập vào các năm chẵn nhưng nếu đã được nhận Cờ truyền thống lần thứ nhất thì 10 năm sau đó mới được đề nghị Ủy ban nhân dân thành phố tặng Cờ truyền thống lần thứ hai. Riêng đối với Huy hiệu thành phố dùng để tặng cho các cá nhân có thành tích xuất sắc trong công cuộc xây dựng, phát triển thành phố và chỉ được tặng 01 lần duy nhất.

i) Đối với tập thể, cá nhân thuộc đơn vị Trung ương đóng trên địa bàn thành phố nếu đề nghị thành phố khen thưởng thì phải có công văn đề nghị của cấp trên quản lý trực tiếp hoặc công văn đề nghị của Đảng ủy khối cơ sở bộ - ngành đối với tập thể và cá nhân được đề nghị Ủy ban nhân dân thành phố khen thưởng.

3. Hồ sơ đề nghị khen thưởng và thời gian giải quyết khen thưởng

Về hồ sơ đề nghị khen thưởng và giải quyết khen thưởng thực hiện theo quy định của Ủy ban nhân dân thành phố và các mẫu báo cáo kèm theo. Ngoài ra cần chú ý một số điểm sau đây:

- Báo cáo thành tích của tập thể và cá nhân được đề nghị khen thưởng cấp thành phố, cấp nhà nước (từ Bằng khen của Ủy ban nhân dân thành phố, Huy hiệu thành phố, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ trở lên) cần ghi đầy đủ số quyết định, ngày tháng năm của các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng trước đó từ cấp cơ sở trở lên.

- Ban Thi đua - Khen thưởng thành phố chỉ nhận những hồ sơ đã có đủ các thủ tục theo quy định và trình các cấp khen thưởng theo quy trình giải quyết khen thưởng đã được ban hành.

- Các cấp, các ngành sau khi xét khen thưởng cần phải thông báo kết quả xét khen thưởng đối với những trường hợp để lại do chưa đủ tiêu chuẩn và điều kiện khen trong thời gian ngắn nhất, đồng thời phải chú ý việc lưu trữ hồ sơ khen thưởng và giải quyết khiếu tố, khiếu nại có liên quan đến công tác thi đua - khen thưởng.

V. QUỸ THI ĐUA - KHEN THƯỞNG VÀ CHẾ ĐỘ SỬ DỤNG

Về quỹ thi đua - khen thưởng và chế độ sử dụng thực hiện như điều 12, 13, 14 theo Quy định của Ủy ban nhân dân thành phố; Thông tư số 73/2006/TT-BTC của Bộ Tài chính và Hướng dẫn của Sở Tài chính.

Việc chi tiền thưởng được thực hiện theo nguyên tắc:

- Cấp nào khen thì cấp đó chi tiền thưởng. Riêng thành phố sẽ chi tiền thưởng cho các tập thể và các cá nhân được Thủ tướng Chính phủ và Chủ tịch Nước khen thưởng.

- Trong cùng một năm và cùng cấp khen hoặc khen cùng một thành tích, tập thể và cá nhân được công nhận danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng thì tiền thưởng kèm theo chỉ được nhận ở mức thưởng cao nhất.

Ví dụ: Năm 2007, ông Nguyễn Văn C đạt Lao động tiên tiến và Chiến sĩ thi đua cấp cơ sở thì chỉ được nhận tiền thưởng danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở; hoặc ông C năm 2007 vừa được công nhận danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp thành phố vừa được Ủy ban nhân dân thành phố tặng Bằng khen thì chỉ được nhận tiền thưởng Chiến sĩ thi đua cấp thành phố.

Trên đây là hướng dẫn chi tiết thực hiện một số điều trong Quy định về công tác thi đua - khen thưởng theo Quyết định số 169/2006/QĐ-UBND ngày 22/11/2006 của Ủy ban nhân dân thành phố. Trong quá trình triển khai thực hiện và căn cứ vào tình hình thực tiễn ở từng cấp, từng ngành nếu có những vấn đề mới phát sinh hoặc có những điều chưa phù hợp trong thực hiện Luật Thi đua, khen thưởng, các Nghị định, Thông tư số 01/2007/VPCP ngày 31/7/2007 của Chính phủ và Quy định của Ủy ban nhân dân thành phố cần kiến nghị bổ sung, sửa đổi, đề nghị có ý kiến bằng văn bản gửi về Ban Thi đua - Khen thưởng thành phố để Ban Thi đua - Khen thưởng thành phố tập hợp ý kiến trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, sửa đổi hoặc kiến nghị với cấp trên tiếp tục nghiên cứu bổ sung, hoàn chỉnh Luật Thi đua, khen thưởng và các văn bản dưới Luật phù hợp với tình hình thực tiễn của thành phố.

 

 

Nơi nhận:
- Hội đồng TĐ-KT Trung ương;
- Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương;
- TT. UBND.TP : CT, PCT/TT;
- Thành viên Hội đồng TĐ-KT thành phố;(Đã ký)
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể thành phố;
- Ủy ban nhân dân các quận - huyện;
- Các Tổng công ty thuộc thành phố;
- Đảng ủy khối cơ sở thuộc Trung ương;
- VP.HĐ-UB: CVP, PVP/VX;
- Phòng Văn xã;
- Lưu

TRƯỞNG BAN




Nguyễn Thị Như Thủy