cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

102/2013/DS-GĐT: Tranh chấp hợp đồng gửi giữ tài sản Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 631
  • 7

Tranh chấp hợp đồng gửi giữ tài sản

14-08-2013

Tại đơn khởi kiện ngày 09/5/2008 và quá trình tố tụng, nguyên đơn là ông NĐ_Lê Văn Duy trình bày: Vào ngày 07/02/2001, ông có gửi đại lý của bà BĐ_Nguyễn Thị Thuỳ Minh 3.225kg cà phê nhân xô, bà BĐ_Minh có ghi giấy nhận cà phê và đưa cho ông giữ để làm tin. Hai bên thoả thuận khi nào giá cà phê lên thì chốt giá lấy tiền. Theo thoả thuận trên, tháng 4/2007 giá cà phê lên 9.700đ/kg thì ông điện thoại cho bà BĐ_Minh chốt giá là 9.700đ/kg, quy thành tiền là 31.285.000đ, nhưng bà BĐ_Minh khất lần mãi không trả. Vì vậy, ông khởi kiện yêu cầu Tòa án buộc vợ chồng bà BĐ_Minh, ông LQ_Sang phải trả cho ông số cà phê đã gửi hay thanh toán tiền cà phê theo giá hiện hành hoặc trả tiền cà phê như tại thời điểm chốt giá và tiền lãi phát sinh.


99/2013/DS-GĐT: Tranh chấp thừa kế Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1770
  • 39

Tranh chấp thừa kế

12-08-2013

Tại đơn khởi kiện ngày 02/06/2009 và trong quá trình tố tụng, nguyên đơn là cụ NĐ_Nguyễn Thị Hảo trình bày: cố Nguyễn Văn Cừ (chết năm 1976) và cố Hà Thị Cứng (chết năm 1985) có 5 người con là: cụ Nguyễn Thị Cớt (chết năm 1963, có 1 người con là ông LQ_Phan Trung Hiền); cụ LQ_Nguyễn Văn Hưng, cụ BĐ_Nguyễn Tấn Phước, cụ Đặng Văn Nhì (chết năm 1971, có 2 người con là: ông LQ_Đặng Thành Tín và bà LQ_Đặng Thị Hạ) và cụ NĐ_Hảo. Về tài sản: cố Cừ và cố Cứng tạo lập được 6 thửa đất gò (thửa số 229, 230, 231,273,239, 403) với tổng diện tích 23.254m2 tại ấp 3, xã TĐ, huyện BC, tỉnh BD (trên đất có ngôi nhà thờ cấp 4, diện tích 28m2, do cụ BĐ_Phước sử dụng).


97/2013/DS-GĐT: Tranh chấp quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 397
  • 32

Tranh chấp quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất

12-08-2013

Tại đơn khiếu nại nhà đất bị chiếm đoạt ngày 01/12/1998 và quá trình tố tụng, nguyên đơn là ông NĐ_Đỗ Đại Đạo trình bày: Năm 1986, bà NĐ_Lâm Thị Hải (vợ của ông) mua của bà Nguyễn Thị Sét ngôi nhà tường lơp lá gắn liền 500m2 đất có trồng cây ăn trái tại ấp Mỹ Cẩm A, xã Mỹ Hòa, huyện CN (nay là khóm Mỹ cẩm A, xã Mỹ Hòa, thị trấn CN), tỉnh TV. Sau khi mua, ông bà và các thành viên trong gia đình đến ở nhà đất này. Ngày 01/01/1989, bà NĐ_Hải làm “Tờ ủy quyền” và “Tờ di chúc” cho chị Đỗ Hải Phượng (con của ông và bà NĐ_Hải) sở hữu nhà đất nêu trên. Ông có xác nhận phía sau di chúc là: di chúc do bà NĐ_Hải viết; nội dung, chi tiết, quan hệ gia đình là đúng sự thật; nhất trí với bà NĐ_Hải là cho chị Phượng làm chủ nhà đất.


96/2013/DS-GĐT: Tranh chấp quyền sở hữu nhà Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 181
  • 30

Tranh chấp quyền sở hữu nhà

26-07-2013

Căn nhà số 26/3B, ấp Cầu Cống, xã AK, huyện TĐ (nay là 26/3B LĐC, phường AK, quận X) thành phố HCM, diện tích 87,50m2 có nguồn gốc của ông BĐ_Phan Tấn Bảo và bà BĐ_Nguyễn Thị Hà. Để tạo điều kiện cho ông BĐ_Bảo, bà BĐ_Hà có tiền xuất cảnh sang Mỹ, còn bà thì có nhà để ở, nên tháng 7/1990, ông BĐ_Bảo và bà BĐ_Hà bán nhà nêu trên cho bà với giá 20 lượng vàng. Bà có 05 lượng vàng, nên phải mượn thêm của anh chị em một là anh LQ_Phan Tấn Tú, em LQ_Phan Tấn Hùng và chị LQ_Phan Thị Kim Hoà, mỗi người 05 lượng vàng. Lúc giao vàng có sự chứng kiến của những người cho vay vàng; vì là chị em ruột, nên không làm giấy tờ mua bán. Ngày 05/7/1990, ông BĐ_Bảo và bà BĐ_Hà làm “Giấy ủy quyền” (có công chứng) và “Tờ cam kết không làm chủ bất động sản” ngày 26/8/1990 (có chứng thực của ủy ban nhân dân xã AK, huyện TĐ) với nội dung: Căn nhà 26/3B ấp Cầu Cống, xã AK, huyện TĐ là của bà NĐ_Vy cho ông BĐ_Bảo ở nhờ, ông BĐ_Bảo không đứng tên bất động sản nào khác tại Việt Nam.


91/2013/DS-GĐT: Tranh chấp thừa kế Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 255
  • 7

Tranh chấp thừa kế

24-07-2013

Cố Nguyễn Văn Lộc có hai vợ, vợ cả là cố Nguyễn Thị Ngọ, vợ hai là cố Quan Thị Thìu; Cố Lộc và cố Ngọ có ba người con chung là cụ Nguyễn Tộ, cụ Nguyễn Thị Toán, cụ Nguyễn Thị Tính. Cố Lộc và cụ Thìu có 01 người con chung là cụ NĐ_Nguyễn Văn Lê. Cố Lộc chết năm 1942, cố Ngọ chết năm 1917, cố Thìu chết năm 1960 đều không để lại di chúc. Cụ Tộ chết năm 1988, có vợ là cụ Bính chết năm 1952, có 06 người con là các ông bà BĐ_Nguyễn Quân, LQ_Nguyễn Tín, LQ_NK, LQ_Nguyễn Thị Khánh Vy, Nguyễn Thị Giao Thảo (chết năm 1982) có chồng là ông LQ_Trần Chu Minh có 6 người con là các anh chị LQ_Trần Thị Thiên, LQ_Trần Thị Bốn, LQ_Trần Chu Định, LQ_Trần Chu Thuần, LQ_Trần Chu Mạnh (tức Hải); Nguyễn Thị Hiền (chết năm 1962) có chồng là ông LQ_Đinh Quang Viên và có 04 người con là các anh chị LQ_Đinh Minh Hiếu, LQ_Đinh Quang Hào, LQ_Đinh Bích Hằng và Đinh Thị Ngọc Bích.