cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

02/2008/KDTM-GĐT Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại

  • 662
  • 23

Tranh chấp hợp đồng cho thuê tài chính

10-01-2008

Ngày 18/02/2004, NĐ_Công ty KHALY (sau đây gọi tắt là NĐ_Công ty KHALY) và doanh nghiệp tư nhân sản xuất Đại Linh (sau đây gọi tắt là Doanh nghiệp Đại Linh) ký hợp đồng cho thuê tài chính số K2004014 với nội dung chính như sau: NĐ_Công ty KHALY cho Doanh nghiệp Đại Linh thuê một máy thêu vi tính loại 330 MMX 559 MM, 9 màu, 20 đầu, Model SWF/CWE 920-55 xuất xứ Hàn Quốc, trị giá 50.000 USD; thời hạn cho thuê 60 tháng (bao gồm 3 tháng ân hạn), ngày bắt đầu thuê là ngày 25/7/2004; lãi xuất thuê/năm: LIBOR(3 tháng)+2.4%; lịch thanh toán tiền thuê: Doanh nghiệp Đại Linh sẽ thanh toán tiền thuê vào ngày 25 hàng tháng; trường hợp không thanh toán đúng hạn thì phải trả lãi quá hạn bằng 1,5 lần mức lãi suất thông thường nêu trên


01/2008/KDTM-GĐT Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại

  • 499
  • 10

Tranh chấp hợp đồng thi công san lấp mặt bằng

10-01-2008

Ngày 01/01/2002 bên A có ký hợp đồng thi công san lấp mặt bằng với BĐ_Công ty trách nhiệm hữu hạn An Sơn (gọi tắt là bên B) do Giám đốc Trần Công Hoàng Quốc Trang ký. Hợp đồng thứ nhất số 7A/HĐKT có nội dung: bên B thuê bên A thi công san lấp nền hạ cụm công nghiệp nhựa thuộc Khu công nghiệp Đức Hòa, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An với các hạng mục:  Khi hoang, nạo vét, dọn dẹp mặt bằng.  San lấp nền hạ bao gồm(đào lắp, vận chuyển, lu nền, đầm nén theo kỹ thuật thiết kế) khối lượng thi công tạm tính là 62.330m2; đơn giá 100.000 đ/m2; thành tiền là 6.233.000.000 đồng. Hợp đồng có hiệu lực từ ngày 01/01/2002 đến 30/6/2004. Thực hiện hợp đồng này, bên B đã tạm ứng nhiều lần cho bên A tổng cộng là 4.100.000.000 đồng.


07/2009/KDTM-GĐT Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại

  • 1557
  • 42

Tranh chấp hợp đồng dịch vụ

15-07-2009

Theo đơn khởi kiện (không đề ngày), lời trình bày của nguyên đơn và các tài liệu, chứng cứ do nguyên đơn xuất trình thì thấy: Ngày 01/8/1998, NĐ_Công ty nông sản thực phẩm xuất khẩu Thu Linh (sau đây gọi tắt là NĐ_Công ty nông sản Thu Linh) - Bên A ký với ông LQ_Trần Văn Ninh (với tư cách Chủ cơ sở Hoàng Tiến) Hợp đồng hợp tác chế biến nấm rơm muối xuất khẩu số 121/KH 98 với nội dung chính (tóm tắt) như sau: Bên A có trách nhiệm: “...Chuẩn bị mặt bằng để chế biến nấm rơm muối xuất khẩu; ký hợp đồng xuất khẩu; tổ chức bộ máy quản lý...; tổ chức giao nhận xuất hàng tại cảng; vay hộ vốn lưu động để thanh toán theo tiến độ mua nấm rơm nguyên liệu mỗi ngày trên cơ sở hợp đồng xuất khẩu đã ký. Khi bắt đầu sản xuất, bên A có thể ứng trước tiền hàng tương đương với giá trị 02 Container hàng để bên B mua nguyên liệu (mua dự trữ ban đầu) chờ ký hợp đồng xuất..”


06/2009/KDTM-GĐT Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại

  • 2365
  • 123

Tranh chấp thành viên trong công ty TNHH

15-07-2009

Các nguyên đơn trình bày: Chị BĐ_Đặng Thị Duyên (là con gái ông Đặng Tất Lộc - nguyên giám đốc Công ty trách nhiệm hữu hạn Hoàng Long; ông Lộc đã chết tháng 11/2004) là thành viên có ghi danh, có ý định chiếm đoạt tài sản Công ty nên đã triệu tập Hội nghị thành viên Công ty, bầu cử người trong gia đình không phải là thành viên Công ty, chiếm quyền quản lý cơ sở kinh doanh của Công ty, chiếm đoạt con dấu, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, ngăn cản không cho các thành viên khác vào Công ty đến cơ sở kinh doanh để làm việc và quản lý tài sản của Công ty. Các nguyên đơn khởi kiện với yêu cầu Toà án buộc chị BĐ_Đặng Thị Duyên trả lại cho tập thể con dấu, Giấy phép kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh khách sạn Hoàng Long, trả lại toàn bộ giấy tờ, sổ sách của doanh nghiệp mà chị BĐ_Duyên đang chiếm giữ; không chấp nhận tư các Chủ tịch Hội đồng thành viên kiêm giám đốc Công ty Hoàng Long của chị BĐ_Đặng Thị Duyên; việc cấp lại Giấy đăng ký kinh doanh cho Công ty là không hợp pháp phải thu hồi, huỷ bỏ.


05/2009/KDTM-GĐT Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại

  • 1440
  • 63

Tranh chấp hợp đồng mua bán thiết bị y tế

14-07-2009

Theo đơn khởi kiện đề ngày 28/8/2006 của nguyên đơn, các lời khai của đương sự và các tài liệu, chứng cứ khác có trong hồ sơ vụ án, thì thấy: Sau khi trúng gói thầu cung cấp thiết bị y tế do BĐ_Trung tâm y tế huyện TT làm chủ đầu tư, ngày 06/12/2005 NĐ_Công ty Huy Hoàng (Bên B) ký hợp đồng số 01/2005/HĐKT/ĐTCN-CNC-YTTT bán 5 (năm) loại trang thiết bị y tế cho BĐ_Trung tâm y tế huyện TT (Bên A). Nội dung chính của hợp đồng mua bán gồm: 12 Máy siêu âm chẩn đoán đa năng đen trắng xách tay Famio- 5-SSA-510A, nhà sản xuất Toshiba, nước sản xuất Nhật Bản; 12 Máy nghe tim thai Doppler FD-390 nhà sản xuất ToiTu, nước sản xuất Nhật Bản, cấu hình tiêu chuẩn: máy chính kèm 1 đầu dò-1 cái, bộ biến năng-1 cái...và một số thiết bị y tế khác; tổng giá trị hợp đồng là 4.116.000.000 đồng (đã gồm các loại thuế và chi phí)