cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

56A/2014/DS-GĐT: Tranh chấp tài sản sau ly hôn Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 618
  • 12

Tranh chấp tài sản sau ly hôn

24-02-2014

Chị NĐ_Vy kết hôn anh BĐ_Hiền ngày 25/4/1994, có đăng ký kết hôn tại ủy ban nhân dân xã Krông Buk, huyện KP. Vợ chồng chung sống hạnh phúc đến năm 2001 thì phát sinh mâu thuẫn. Tháng 11/2001, chị NĐ_Vy bỏ về quê ngoại ở tỉnh KH làm ăn sinh sống. Do chị NĐ_Vy đi khỏi địa phương hơn 2 năm mà không đăng ký tạm vắng tại chính quyền địa phương, đồng thời anh BĐ_Hiền cũng không biết tin tức, địa chỉ của chị NĐ_Vy nên ngày 10/02/2004, anh BĐ_Hiền gửi đơn đến Tòa án nhân dân huyện KP yêu cầu tuyên bố chị NĐ_Vy mất tích.


56/2014/DS-GĐT: Ly hôn và yêu cầu chia tài sản chung của vợ chồng Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 765
  • 12

Ly hôn và yêu cầu chia tài sản chung của vợ chồng

24-02-2014

Chị NĐ_Hân và anh BĐ_Hoan kết hôn tháng 2/1995, có đăng ký kết hôn tại UBND xã Tân Quang, huyện BQ. Chung sống đến năm 2008 thì phát sinh mâu thuẫn. Ngày 29/3/2010 chị NĐ_Hân khởi kiện xin ly hôn anh BĐ_Hoan. Vợ chồng có hai con chung là cháu Nguyễn Thành Trung, sinh ngày 30/8/1995, cháu Nguyễn Ngọc Hiếu, sinh ngày 6/8/2004. Chị NĐ_Hân có nguyện vọng được nuôi cả hai cháu, yêu cầu anh BĐ_Hoan cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 500.000 đồng/cháu/tháng (tại phiên tòa sơ thẩm chị không yêu cầu anh BĐ_Hoan cấp dưỡng nuôi con nữa). Anh BĐ_Hoan cũng có nguyện vọng nuôi cả hai con, không yêu cầu chị NĐ_Hân cấp dưỡng nuôi con.


55/2014/DS-GĐT: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 277
  • 6

Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

24-02-2014

Đơn khởi kiện ngày 01/02/2010 và trong quá trình tố tụng, nguyên đơn ông NĐ_Trần Phong Lan trình bày: Ngày 10/4/2007, ông NĐ_Lan và bà BĐ_Hương ký Hợp đồng mua bán nhà đất (gọi tắt là “HĐ155”) gồm nhà xưởng có diện tích sử dụng 824,64m2, diện tích xây dựng 716,40m2, trên diện tích 720m2 đất thuê thuộc thửa số 873, tờ bản đồ số 6 tại số 155 (số cũ 48/1) quốc lộ 13, phường Hiệp Bình Chánh, quận Thủ Đức, thành phố HCM (sau đây gọi tắt là “Nhà đất 155”) với giá là 12.121.200.000 đồng. Tại điểm c khoản 1 Điều 1 “HĐ155” có qui định “Bên A đang lập thủ tục hợp thức hoá cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với diện tích 751,2m2, hai bên A, B sẽ thanh quyết toán theo diện tích thực tế được cấp mới”.


54/2014/DS-GĐT: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 307
  • 4

Tranh chấp hợp đồng vay tài sản

24-02-2014

Ngày 24/7/2009 ông BĐ_Đoàn Đình Quân vay của bà với tổng số tiền là 350.000.000 đồng (ba trăm năm mươi triệu đồng) chia thành 2 lần (lần một là 150.000.000 đồng; lần 2 là 200.000.000 đồng) để đáo hạn ngân hàng và hứa 2 ngày sau ông BĐ_Quân sẽ trả bà số tiền trên. Khi vay hai bên có lập giấy vay tiền do ông LQ_Nguyễn Hồng Ngân (chồng bà NĐ_Chung) viết giúp; sau đó ông BĐ_Quân đã trả cho bà 210.000.000 đồng (hai trăm mười triệu đồng); còn 140.000.000 đồng (một trăm bốn mươi triệu đồng) ông BĐ_Quân không trả nên bà yêu cầu ông BĐ_Quân phải trả cho bà cả tiền gốc và tiền lãi theo quy định của pháp luật.


53/2014/DS-GĐT: Tranh chấp quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 814
  • 18

Tranh chấp quyền sử dụng đất

20-02-2014

Năm 1980, ông và ông LQ_Võ Tấn Linh có nhận sang nhượng chung 01 mảnh đất của ông Huỳnh Ngọc Chẩm với diện tích 2.484m2. Sau đó, do ông LQ_Linh không có nhu cầu sử dụng nên đã sang nhượng lại phần đất của mình cho vợ chồng ông BĐ_Mai, bà BĐ_Ninh. Năm 1980, ông làm nhà; đến năm 1987 ông BĐ_Mai làm nhà. Ngày 09/12/1996, gia đình ông và gia đình bà BĐ_Ninh xảy ra tranh chấp với nhau về diện tích đất được chia. Vụ việc được chính quyền địa phương gồm có ông Đặng Quốc Toản, ông Nguyễn Phúc Ánh giải quyết và tiến hành đo đạc lại diện tích của các bên thì phát hiện phần đất được chia cho gia đình bà BĐ_Ninh là 1.350m2, dư 108m2. Gia đình bà BĐ_Ninh không những không trả cho gia đình ông phần đất dư mà gia đình ông còn phải để giành cho gia đình bà BĐ_Ninh một con đường đi (do đất gia đình bà BĐ_Ninh nằm ở phía trong, không có đường đi ra).