cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

174/2014/DS-GĐT: Tranh chấp tiền đặt cọc thực hiện hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 652
  • 5

Tranh chấp tiền đặt cọc thực hiện hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

25-04-2014

Tháng 9/2007, vợ ông Mai Văn Dang tự xưng tên là LQ_Lê Thị Duyên có thỏa thuận bán cho bà diện tích đất ruộng 3267m2 do bà LQ_Lê Thị Duyên đứng tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, vợ ông Đang đưa cho bà xem giấy chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đều mang tên LQ_Lê Thị Duyên; bà và bà LQ_Duyên thỏa thuận giá chuyển nhượng là 100.000.000 đồng, bà đã đưa cho bà LQ_Duyên 29.000.000 đồng đặt cọc, còn lại 71.000.000 đồng bà sẽ trả khi hoàn tất thủ tục sang tên và khi bà nhận được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên bà sau hai tháng, bà LQ_Duyên có làm biên nhận viết tay do bà LQ_Duyên viết và ký tên. Sau 02 tháng, bà LQ_Duyên không thực hiện hợp đồng, do bà cần tiền làm ăn nên bà đã thế chấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên bà LQ_Lê Thị Duyên cho bà Nguyễn Ngọc Dung với số tiền là 10.000.000 đồng.


168/DS-GĐT: Tranh chấp quyền sở hữu tài sản Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 641
  • 2

Tranh chấp quyền sở hữu tài sản

22-04-2014

Trong đơn khởi kiện ngày 13/7/2008 nguyên đơn chị NĐ_Đặng Thị Hạ trình bày: Vào năm 2003, chị có mua đất và làm nhà tại số 12, khu K3, đường NCD, tổ 35, phường AHB, quận ST, thành phố ĐN. Vì điều kiện ở xa nên chị nhờ vợ chồng em gái là Đặng Thị Hòa và Nguyễn Công Sơn trú tại B4 lô 34 đường LHP, phường AHB, quận ST, thành phố ĐN trực tiếp giao dịch mua đất và ký hợp đồng xây dựng nhà với nhà thầu trên lô đất nêu trên với tổng số tiền khoảng 600.000.000đ (sáu trăm triệu đồng). Sau khi làm xong nhà, chị NĐ_Hạ mời bố, mẹ chị là ông BĐ_Thông và bà BĐ_Nhiên (lúc bấy giờ đang sống tại xã HT, huyện HV, thành phố ĐN) đến sống trong ngôi nhà này để gần gũi con cái. Ông BĐ_Thông, bà BĐ_Nhiên đã đề xuất với vợ chồng em gái chị là chị Hòa, anh Sơn để cho ông, bà đứng tên trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của chị NĐ_Hạ nhằm tạo điều kiện cho ông BĐ_Thông, bà BĐ_Nhiên chuyển hộ khẩu về quận ST và chị Hòa, anh Sơn đã đồng ý.


166/2014/DS-GĐT: Tranh chấp tài sản sau ly hôn Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 917
  • 5

Tranh chấp tài sản sau ly hôn

21-04-2014

Theo đơn khởi kiện ngày 22/4/2006 nguyên đơn bà NĐ_Nguyễn Thị Danh trình bày: Bà NĐ_Danh và ông BĐ_Nguyễn Văn Thứ cưới nhau năm 1981. Thời gian chung sống có được 03 người con chung gồm: Anh LQ_Nguyễn Văn Kha, sinh năm 1985; Chị Nguyễn Thị Hiểu, sinh năm 1986 và anh LQ_Nguyễn Văn Lâm, sinh năm 1988. Ông BĐ_Thứ đã có vợ khác và thường xuyên đánh đập bà, ông BĐ_Thứ bỏ nhà đi khoảng 03-04 năm nay, bà xin được ly hôn và yêu cầu được chia đều toàn bộ tài sản chung. Tài sản chung của vợ chồng gồm có 22 công đất, ông BĐ_Thứ chia cho 2 đứa con riêng 10 công, còn lại 12 công và 3600m2 đất ở bà yêu cầu được giữ lại để nuôi con.


147/2014/DS-GĐT: Tranh chấp thừa kế Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 368
  • 4

Tranh chấp thừa kế

15-04-2014

Đơn khởi kiện đề ngày 27/02/2010 và trong quá trình tố tụng, các nguyên đơn NĐ_Nguyễn Thị Lan, NĐ_Nguyễn Thị Ngân, NĐ_Nguyễn Thị Nghi, NĐ_Nguyễn Thị Liên, NĐ_Nguyễn Thị Phan (ủy quyền cho bà NĐ_Lan) trình bày: Cụ Nguyễn Công Khuê và cụ Nguyễn Thị Loan có 06 người con gồm các ông (bà): NĐ_Nguyễn Thị Ngân, NĐ_Nguyễn Thị Nghi, NĐ_Nguyễn Thị Liên, NĐ_Nguyễn Thị Lan, NĐ_Nguyễn Thị Phan và Nguyễn Công Lý (chết năm 2007). Ông Lý có vợ là bà BĐ_Lê Thị Danh và con là các anh, chị LQ_Nguyễn Trường Ân, LQ_Nguyễn Trường Gia, LQ_Nguyễn Công Đoàn, LQ_Nguyễn Thị Nhi, LQ_Nguyễn Thị Thanh Nhân.


143/2014/DS-GĐT: Tranh chấp quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 924
  • 21

Tranh chấp quyền sử dụng đất

28-03-2014

Ông NĐ_Phan Văn Trà có 42.980m2 đất. Năm 1991, ông LQ_Trà tách quyền sử dụng đất cho các con là chị NĐ_Phan Thị Nam 6.000m2 (thửa số 899B, 691), chị NĐ_Phan Thị Tú 6.000m2 (thửa số 899). Năm 1997, ông LQ_Trà tách cho anh NĐ_Phan Hoàng Sa 6.500m2 (thửa số 1064) và anh NĐ_Phan Văn Mỹ 17.680m2 (thửa số 692, 787). Ông LQ_Trà còn 6.800m2 (thửa số 816). Trong quá trình sử dụng, anh BĐ_Trần Văn Lâm, ông Trần Văn Lành (đã cho con là anh BĐ_Trần Văn Lợi, anh Trần Văn Oai (đã chết có vợ là chị BĐ_Lê Thị Hạ), BĐ_Trần Văn Lộc sử dụng đất), bà BĐ_Bùi Thị Riêng (vợ ông Dương Văn Hàm), lấn ranh đất của ông LQ_Trà và các con ông LQ_Trà