cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

100/2013/DS-GĐT: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 256
  • 4

Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

13-03-2013

Nguyên đơn - ông NĐ_Nguyễn Minh Hân trình bày: Vợ chồng anh BĐ_Vũ Hoàng Dân, chị BĐ_Nguyễn Thị Kiều Vy được cha là ông BĐ_Vũ Văn Tuấn và mẹ là bà BĐ_Thân Thị Đinh cho một phần đất ruộng, nhưng chưa sang tên, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bà BĐ_Đinh vẫn còn đứng tên. Vào năm 2005 vợ chồng anh BĐ_Dân, chị Vân có vay của ông 05 lượng vàng SJC, lãi suất 150.000 đồng/lượng/tháng; 2.050 USD, lãi suất 600.000 đồng/tháng và hứa khi nào bán đất sẽ trả nợ. Do không trả được nợ nên vợ chồng anh BĐ_Dân, chị Vân thỏa thuận chuyển nhượng 1.464m2 đất cho ông để cấn trừ nợ thông qua bà BĐ_Đinh. Ngày 21/3/2006, bà BĐ_Đinh ký hợp đồng chuyển nhượng 1.464m2 đất cho ông, với giá 67.500.000 đồng, ông đã trả đủ tiền chuyển nhượng đất (Cụ thể: Ông cấn trừ nợ 01 lượng vàng SJC và 2.050USD quy đổi 42.400.000 đồng và trả thêm cho vợ chồng anh BĐ_Dân, chị Vân 15.500.000 đồng và 01 lượng vàng SJC quy đổi 9.600.000 đồng), ông đã nhận đất sử dụng nhưng chưa làm thủ tục sang tên.


61/2013/DS-GĐT: Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 352
  • 5

Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà

31-01-2013

Nguyên đơn bà NĐ_Phạm Thị Ngân trình bày: Ngày 08/12/2008 bà mua căn nhà số 281/18 TKTQ, phường TSN, quận TP, thành phố HCM của bà Huỳnh Thị Sen với giá 500.000.000 đồng. Ngày 09/12/2008 hai bên lập hợp đồng mua bán nhà tại Phòng Công Chứng và có thỏa thuận thời hạn giao nhà là tháng 10/2009. Việc mua bán nhà và giao tiền có con bà Sen là bà BĐ_Đặng Thị Ngọc Minh chứng kiến. Tháng 8/2009, bà Sen chết, khi đó các con bà Sen là bà BĐ_Minh và bà LQ_Huỳnh Thị Ngọc Dung (còn gọi là Oanh) viết giấy cam kết gia hạn 01 tháng giao nhà nhưng đến nay vẫn không thực hiện. Nay bà khởi kiện yêu cầu các con bà Sen giao căn nhà số 281/18 TKTQ, phường Tân Son Nhì, quận TP, thành phố HCM cho bà trong thời hạn 01 tháng.


222/2015/DS-GĐT: Tranh chấp tiền đặt cọc thực hiện hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 727
  • 12

Tranh chấp tiền đặt cọc thực hiện hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

29-05-2015

Nguyên đơn ông NĐ_Nguyễn Phương Ninh trình bày: Ông có thỏa thuận nhận chuyển nhượng của bà BĐ_Thái Thị Bạch Hà quyền sử dụng đất diện tích 645 m2 tại thửa 308 tờ bản đồ số 24 khu phố 1, thị trấn HM giá 2.700.000.000 đồng. Ngày 10/03/2008 ông đã đặt cọc trước cho bà BĐ_Hà số tiền 400.000.000 đồng, ngày 12/03/2008 ông đưa tiếp 2.100.000.000 đồng. Ông và bà BĐ_Hà đã ký hợp đồng đặt cọc, bà BĐ_Hà đã giao cho ông bản chính giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và thỏa thuận khi ra công chứng hợp đồng chuyển nhượng và sang tên cho ông NĐ_Ninh xong thì ông NĐ_Ninh đưa nốt số tiền 200.000.000 đồng.


221/2015/DS-GĐT: Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 241
  • 9

Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà

01-01-0562

Nguyên đơn là ông Võ Văn Chung và bà NĐ_Nguyễn Thị Liên trình bày: Năm 2003, vợ chồng ông thuê căn nhà số 54 (số cũ là 46/2) TT, phường TT, quận TP của bà BĐ_Đặng Thị Vy. Đến ngày 04/9/2005 hai bên thỏa thuận mua bán căn nhà trên với giá 3.200.000.000 đồng. Vợ chồng ông đã đặt cọc 450.000.000 đồng. Đến ngày 17/5/2007 hai bên ký giấy thỏa thuận và hợp đồng mua bán nhà ngày 03/7/2007. Vợ chồng ông đã giao tiền cho bà BĐ_Vy hai đợt tổng cộng 2.500.000.000 đồng trong đó có 50.000.000 đồng tiền chi phí làm giấy tờ để sang tên cho bên mua trong thời hạn 06 tháng, số tiền còn lại 750.000.000 đồng sẽ được giao khi bên mua nhận giấy chủ quyền nhà.


214/2015/DS-GĐT: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 666
  • 8

Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

29-05-2015

Tại đơn khởi kiện ngày 02/10/2011 và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn là bà NĐ_Trần Thị Duyên trình bày: Bà và ông LQ_Trần Đình Chiến là vợ chồng hợp pháp. Tháng 2/2008 ông, bà được Tòa án giải quyết cho ly hôn; còn tài sản chung của vợ chồng là hai mảnh đất có diện tích 347m2 tờ bản đồ số 15, thửa 198 xóm 10 thôn Sắc, huyện ML và 134m2 tờ bản đồ số 15, thửa 450 tại khu đường Sắc, xã MT, huyện ML (đã được cấp giấy chứng nhận QSDĐ ngày 15/11/2004 đứng tên chủ sử dụng là hộ gia đình ông LQ_Chiến) và 1 số tài sản là bất động sản khác thì ông, bà chưa đề nghị Tòa án giải quyết. Sau đó, bà vào thành phố HCM làm ăn, ngày 8/11/2010, ông LQ_Chiến, tự ý bán mảnh đất có diện tích 134m2 cho vợ chồng ông BĐ_Kha, bà LQ_Na mà không được sự đồng ý của bà. Nay bà đề nghị Tòa án xác định hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa ông LQ_Chiến với vợ chồng ông BĐ_Kha, bà LQ_Na vô hiệu; buộc ông LQ_Chiến trả lại tiền và vợ chồng ông BĐ_Kha, bà LQ_Na trả lại đất cho vợ chồng bà.