cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

137/2006/PS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 725
  • 19

Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà và chuyển nhượng quyền sử dụng đất

22-06-2006

Ngày 4/9/1989, vợ chồng ông BĐ_Thuần tổ chức họp gia đình có mặt các người con và lập “biên bản cha mẹ giao đất và tài cho các con”, ông BĐ_Thuần, bà Soi phân chia đất cho các con trong đó cho anh Nguyễn VH 57.6m2 (1 miếng 6) và bán cho anh NĐ_Tuấn 2 sào đất giá 3,5 chỉ vàng một sào với yêu cầu trả ngay trong năm 1/3, số còn lại 2/3 trả năm 1990. Ngôi nhà trị giá 6 tạ thóc yêu cầu trả ngay 3 tạ, còn 3 tạ cho anh NĐ_Tuấn với điều kiện để cha mẹ ở đến khi qua đời thì anh NĐ_Tuấn mới được sử dụng nhà. Biên bản có xác nhận của Chủ tịch ủy ban nhân dân xã VH ngày 20/9/1989 (BL97).


129/2006/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 330
  • 6

Ly hôn

19-06-2006

Chị Trần Thị Tuyết Mai và anh Nguyễn Mạnh Toàn chung sống với nhau từ tháng 10/1997, không có đăng ký kết hôn, gia đình tổ chức lễ cưới. Sau khi cưới hai người chung sống hòa thuận đến tháng 1/2003 phát sinh mâu thuẫn do anh Toàn nghi ngờ chị Mai có quan hệ không lành mạnh, không có trách nhiệm với gia đình. Chị Mai cho rằng anh Toàn đã đánh chị nên chị đã về ở bên nhà bố mẹ đẻ và sau đó thuê nhà ở riêng từ tháng 1/2003. Nay chị Mai xét thấy tình cảm vợ chồng không còn xin được giải quyết ly hôn. Anh Toàn cũng đồng ý giải quyết ly hôn vì tình cảm giữa hai người không còn khả năng cải thiện để sống chung.


128/2006/PS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 354
  • 6

Tranh chấp quyền sử dụng đất

19-06-2006

Cụ Kiều Văn Trễ và Nguyễn Thị Sờ sinh được 3 người con gái là bà NĐ_Kiều Thị Thìn, bà BĐ_Kiều Thị Ân và bà Kiều Thị Lạc. Khi còn sống, 2 cụ tạo lập được 3 gian nhà tranh vách đất trên thửa đất diện tích 422m2, tại thôn TN, xã Thanh Lăng, huyện BX, tỉnh VP. Trong 3 chị em gái thì chỉ có bà NĐ_Thìn và bà Lạc đi xây dựng gia đình, bà BĐ_Ân không lấy chồng và ở nhà sống cùng cha mẹ. Năm 1959 cụ Trễ chết không để lại di chúc. Năm 1982 bà BĐ_Ân đón chị Nguyễn Thị Oanh (con bà Lạc) về sống cùng bà và cụ Sờ. Năm 1992 bà BĐ_Ân và cụ Sờ dỡ nhà cũ xây thành nhà 5 gian cấp 4 và công trình phụ như hiện nay. Năm 1997 cụ Sờ chết. Năm 1998 bà BĐ_Ân kê khai và năm 1999 bà BĐ_Ân được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, diện tích 2.519m2 trong dó có 422m2 đất của cha mẹ để lại mà bà BĐ_Ân đang sử dụng làm nhà ở. Năm 2004, bà BĐ_Ân có ý định cho chị Oanh nhà đất, nên xảy ra tranh chấp giữa bà NĐ_Thìn và bà BĐ_Ân.


126/2006/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 341
  • 7

Tranh chấp quyền sử dụng đất

31-05-2006

Theo đơn khởi kiện và lời khai ông NĐ_Nguyễn Minh Mẫn trình bày: Tháng 3/2003 ông có sang lại của ông Lê Văn Nến diện tích đất 30.400m2 tại ấp 8 xã Kháng Tiến, huyện UM với giá 12 lượng vàng, đất có vị trí: Đông giáp lung thầy Rồng, tây giáp Huỳnh Lan, nam giáp Nguyễn Văn Thiết, đông giáp Đặng Thành Công. Đất ông đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vào tháng 5 và tháng 6/2003 (2 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Tháng 9/2003, bà BĐ_Toán tự vào xáng múc đất giáp lung thầy Rồng, diện tích 11.416m2. Nay yêu cầu bà BĐ_Toán trả đất.


122/2005/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1209
  • 28

Tranh chấp tài sản thuộc sở hữu chung vợ chồng

30-05-2006

Chị Nguyễn Thị Oanh Thước và anh Nguyễn Duy Khuyên kết hôn năm 1984. Vợ chồng sống hạnh phúc đến năn 1999 thì phát sinh mâu thuẫn do tính tình không hợp, năm 2002 chị Thước đã có đơn xin ly hôn và sau đó lại xin rút đơn ly hôn, vợ chồng quay về đoàn tụ nhưng tình cảm vợ chồng vẫn không được cải thiện. Nay chị Thước tiếp tục xin ly hôn, anh Khuyên cũng nhất trí. Tòa án cấp sơ thẩm và phúc thẩm đã xử công nhận thuận tình ly hôn giữa chị Thước và anh Khuyên.