cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

468/2014/DS-GĐT: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 349
  • 8

Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

24-11-2014

Theo đơn khởi kiện ngày 23/5/2010, đơn khởi kiện bổ sung ngày 09/8/2011 và trong quá trình tố tụng, nguyên đơn ông NĐ_Nguyễn Văn Nhân trình bày: Năm 2002 bà BĐ_Trương Thị Lan bán cho ông diện tích đất 60m2 gồm ngang 2m, dài 30m với số tiền 6.000.000 đồng, bán cho bà Nguyễn Thị Phượng 120m2, gồm ngang 4m, dài 30m với số tiền 8.000.000 đồng, cả hai phần đất bán cho bà Phượng và ông NĐ_Nhân liền kề nhau.


467/2014/DS-GĐT: Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 437
  • 18

Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất

24-11-2014

Trong đơn khởi kiện đề ngày 26/7/2010 và tài liệu có trong hồ sơ các nguyên đơn và người đại diện theo ủy quyền của các nguyên đơn là ông Nguyễn Khánh trình bày. Vợ chồng cụ Bài và cụ Mùi không có con. Cụ Bài có 3 anh em. Cụ Mùi có 6 anh chị em là cụ Mùi và các cụ NĐ_Nguyễn Thị Tú, NĐ_Nguyễn Thị Tâm, NĐ_Nguyễn Văn Hào, NĐ_Nguyễn Văn Sang và cụ Nguyễn Tiến (đã chết 2007). Năm 1990 cụ Bài chết không để lại di chúc, toàn bộ tài sản của cụ Bài do cụ Mùi quản lý. Cuối năm 2001, cụ Mùi chết, tài sản để lại là 674m2 đất thổ cư tại tổ dân phố Hoa Lư, thị trấn HS, LT, tỉnh VP có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên cụ Mùi cấp năm 1998, hiện nay UBND thị trấn HS đang quản lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất này.


466/2014/DS-GĐT: Đòi lại tài sản Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 261
  • 7

Đòi lại tài sản

24-11-2014

Ngày 18/4/2007, ông BĐ_Long có đến chợ Châu Ô, nơi bà bán hàng, ông BĐ_Long nói với bà là ông LQ_Thư chồng bà có nói với ông BĐ_Long xuống chỗ bà nhận 20.0000.000 đồng để ông BĐ_Long đi mua cây cho ông LQ_Thư. Vì biết giữa ông LQ_Thư và ông BĐ_Long quen biết nhau qua việc mua bán gỗ dăm, nên bà đã đưa cho ông BĐ_Long 20.000.000 đồng, ông BĐ_Long có viết giấy biên nhận. Ngày 13/5/2007 giữa ông BĐ_Long và ông LQ_Thư tính toán và thanh toán tiền mua bán gỗ dăm chung với nhau, nhưng ông LQ_Thư không trừ tiền mà ông BĐ_Long đã lấy của bà nói trên và ông BĐ_Long cũng không trả lại số tiền trên cho bà.


464/2014/DS-GĐT: Tranh chấp quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 205
  • 12

Tranh chấp quyền sử dụng đất

24-11-2014

Tại đơn khởi kiện ngày 15/7/2006 và quá trình tố tụng, các đồng nguyên đơn là ông NĐ_Trần Dư, bà NĐ_Võ Thị Đoan thống nhất trình bày: Phần đất của gia đình ông thuộc thửa đất số 718, đã được UBND huyện TN cấp giấy chứng nhận QSDĐ năm 1998, diện tích 110m2, giáp ranh với thửa đất số 719 của gia đình ông BĐ_Nguyễn Tấn Trực, bà BĐ_Phạm Thị Định cũng đã được cấp giấy chứng nhận QSDĐ năm 1996. Năm 2001 vợ chồng ông, bà đi biển vắng nhà thì gia đình ông BĐ_Trực, bà BĐ_Định đã tự ý tháo dỡ rào lấn chiếm đất phía trước của gia đình rộng 1m, phía sau 2,5m, dài 23m để xây nhà, công trình phụ cho con gái ông BĐ_Trực, bà BĐ_Định là chị BĐ_Nguyễn Thị Hương, con rể là anh BĐ_Phạm Văn Châu ở. Do vậy, ông yêu cầu Tòa án buộc ông BĐ_Trực, bà BĐ_Định và vợ chồng chị BĐ_Hương, anh BĐ_Châu tháo dỡ công trình trả lại đất lấn chiếm cho ông, bà.


448/2014/DS-GĐT: Đòi lại tài sản Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 366
  • 6

Đòi lại tài sản

29-06-2011

Tại đơn khởi kiện và quá trình tham gia tố tụng, nguyên đơn bà NĐ_Võ Thị Thu Hậu và ông NĐ_Trần Quốc Trà trình bày: Ngày 01/6/2009 bà NĐ_Hậu và ông Nguyễn Hữu Đượm đã lập 01 hợp đồng đặt cọc mua bán nhà đất. Theo đó, ông Đượm chuyển nhượng thửa đất 325 do ông Đượm đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Giấy CNQSD đất) cho ông NĐ_Trà, bà NĐ_Hậu cùng với căn nhà cấp 4 gắn liền với đất giá 1.000.000.000đ (Một tỷ đồng), số tiền đặt cọc là 300.000.000đ, thời gian giao nhà thỏa thuận vào ngày 31/12/2010. Hợp đồng được công chứng tại Văn phòng công chứng Phương Nam. Cùng ngày ông Đượm đã nhận số tiền cọc 300.000.000đ.