cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

407/2008/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 751
  • 13

Tranh chấp chuyển nhượng quyền sử dụng đất

30-12-2008

Bà BĐ_Vinh cho rằng: Các khoản tiền có biên nhận nợ và không có biên nhận nợ bà đã trả hết cho bà NĐ_Ca bằng nền nhà, đất và tiền mặt. Đối với số nợ 737.500.000 đồng bà BĐ_Vinh cho rằng bà nhờ bà NĐ_Ca đứng tên nên khi bán đất bà được quyền lấy tiền. Đối với phần đất tại hẻm 127 MT nối dài bà NĐ_Ca lúc đầu mua 06 nền ở hướng Đông, sau đó đã đổi sang 6 nền ở hướng Tây. Giá 1 nền 55.000.000 đồng bà NĐ_Ca đã đưa 180.000.000 đồng, ngoài ra bà NĐ_Ca chỉ đưa tiền để đóng thuế đất, nay bà không đồng ý tiếp tục cho bà NĐ_Ca mà yêu cầu phía bà NĐ_Ca và các con cháu của bà NĐ_Ca phải giao trả đất cho bà, bà sẽ giao trả lại phần tiền ứng trước cùng với lãi suất Ngân hàng đối với các khoản tiền này.


407/2008/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 380
  • 7

Tranh chấp hợp đồng vay tài sản

30-12-2008

Tại đơn khởi kiện ngày 26-10-2005 nguyên đơn bà NĐ_Nguyễn Thị Ca khởi kiện yêu cầu bà BĐ_Võ Thị Vinh phải thanh toán các khoản nợ như sau: - Các khoản nợ có biên nhận là: 1.226.000.000 đồng - Nợ không có biên nhận là: 650.000.000 đồng - Nợ bán dùm đất tại số 286/81 CMTT, diện tích 1.475m2 giá 500.000 đồng/m2 thành tiền là: 737.500.000 đồng; Tổng cộng: 2.613.500.000 đồng


407/2008/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 751
  • 15

Tranh chấp hợp đồng vay tài sản và hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

30-12-2008

Tại đơn khởi kiện ngày 26-10-2005 nguyên đơn bà NĐ_Nguyễn Thị Ca khởi kiện yêu cầu bà BĐ_Võ Thị Vinh phải thanh toán các khoản nợ như sau: - Các khoản nợ có biên nhận là: 1.226.000.000 đồng - Nợ không có biên nhận là: 650.000.000 đồng - Nợ bán dùm đất tại số 286/81 CMTT, diện tích 1.475m2 giá 500.000 đồng/m2 thành tiền là: 737.500.000 đồng; Tổng cộng: 2.613.500.000 đồng Ngoài ra, bà còn mua của bà BĐ_Vinh một số nền đất tại hẻm 127 MT nối dài, phường AH, quận NK, yêu cầu bà BĐ_Vinh có trách nhiệm tiếp tục giao đất.


405/2008/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1684
  • 41

Tranh chấp hợp đồng thuê quyền sử dụng đất

30-12-2008

Theo đơn khởi kiện ngày 18-12-2006 và trong quả trình tố tụng bà NĐ_Nguyễn Thị Tâm trình bày: bà và các con là LQ_Nguyễn Thanh Lành và LQ_Nguyễn Thúy Hên có làm hợp đồng cho thuê mặt bằng với một số hộ kinh doanh ở khu vực chợ số 10, khu vực 2, phường BL, quận CR, Ngày 1-8-2005 bà đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Nay bà có nhu cầu sử đụng đất vào mục đích khác, cho nên bà yêu cầu những hộ này di dời đi nơi khác để giao trả quyền sử dụng đất cho bà cụ thể là: BĐ_Nguyễn Thị Thương thuê 4x 5 = 20m2, bà BĐ_Thương còn thiếu 5 tháng tiền thuê đất bằng đồng.


406/2008/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 749
  • 16

Đòi lại quyền sử dụng đất

28-12-2008

Theo đơn khởi kiện ngày 28-11-2003 và các lời khai tiếp theo anh NĐ_Thanh trình bày: nguồn gốc đất là của gia dinh anh khai hoang phục hóa ruộng của ông nội anh vào năm 1976 để canh tác. Đến năm 1979 gia đình anh đưa ruộng vào Tập đoàn, sau đó, nhà nước khoán lại cho bà Trương Thị Huê (em của ông nội) canh tác. Năm 1981 bà Huê lên nền đất cất nhà và trồng dừa, chuối, hoa màu. Năm 1986 chủ trương nhà nước trả lại cho chủ cũ, Năm 1990 bà Huê trả lại đất cho gia đình anh còn lại 1 liếp dừa anh đồng ý để lại cho bà Huê và con gái của bà Huê bị bệnh tâm thần ở (đã chết năm 2002).