cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

04/2008/KDTM-GĐT Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại

  • 923
  • 15

Tranh chấp hợp đồng mua bán bộ chống sét

22-05-2008

Ngày 04/8/2004, Nhà máy thủy điện Thanh Bình (trước đây là Nhà máy thủy điện Thanh Bình) và BĐ_Công ty trách nhiệm hữu hạn Hoà An ký hợp đồng số 1133/HĐKT-EVN-ĐTB-SYTEC cung cấp bộ chống sét 35KV-110KV có nội dung chính như sau: BĐ_Công ty trách nhiệm hữu hạn Hoà An (sau đây viết tắt là BĐ_Công ty Hoà An) bán cho Nhà máy thủy điện Thanh Bình:  05 bộ (15 chiếc) ZNO-35KV-EXLIMQ-EQ030-EV036 và phụ kiện kèm theo.  01 bộ (03 chiếc) ZNO-110KV-EXLIMQ-EQ096-EH123 và phụ kiện kèm theo.


03/2008/KDTM-GĐT Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại

  • 1154
  • 22

Tranh chấp hợp đồng phân phối tôm giống

14-05-2008

Trong năm 2004, NĐ_Công ty TNHH Hoàng Long (sau đây gọi tắt là NĐ_công ty Hoàng Long) có ký kết hợp đồng phân phối với ông BĐ_Huỳnh Hải Phong – Giám đốc Trung tâm phân phối tôm giống số 1 Anh Phong. Quá trình mua bán và phân phối diễn ra cho đến ngày 30/6/2004 thì hai bên chấm dứt. Tính đến ngày 22/7/2004 số tiền Ông BĐ_Phong còn nợ NĐ_công ty Hoàng Long là 187.307.000 đồng. Nguyên đơn yêu cầu ông BĐ_Huỳnh Hải Phong phải thanh toán số tiền 187.307.000 đồng và lãi suất chậm trả tính từ 01/8/2004 đến thời điểm Tòa thụ lý giải quyết sơ thẩm là 14 tháng x 1% = 26.180.000 đồng. Tổng cộng số tiền phải thanh toán là 213.487.000 đồng.


03/2008/KDTM-GĐT Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại

  • 1083
  • 31

Tranh chấp hợp đồng tín dụng

10-01-2008

Tại đơn khởi kiện đề ngày 21/12/2006 NĐ_Ngân hàng đề nghị Tòa án buộc BĐ_công ty cổ phần 25 phải trả nợ cho NĐ_Ngân hàng: 4.669.115.289 đồng, trong đó nợ gốc là 3.325.946.500 đồng và số tiền lãi tính đến ngày 30/11/2006 là 1.343.168.789 đồng; số tiền lãi phát sinh từ ngày 30/11/2006 đến khi thi hành án. Tại Biên bản hòa giải không thành ngày 06/3/2007, NĐ_Ngân hàng vẫn giữ nguyên yêu cầu; BĐ_công ty cổ phần 25 hoàn toàn nhất trí với số tiền vay như NĐ_Ngân hàng đã nêu và như nội dung các Biên bản bàn giao tài chính, nhưng công ty không đồng ý thanh toán như NĐ_Ngân hàng đề nghị.


402/2012/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 597
  • 12

Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất

23-08-2012

Ngày 25/8/2008 bà NĐ_Nguyễn Thị Phi có đơn khởi kiện yêu cầu chia thừa kế tài sản của cha mẹ. Tại Tòa án bà NĐ_Phi trình bày: Khi cha mẹ bà còn sống, đã họp gia đình và quyết định chia cho bà LQ_Miên 411 m2 đất nguyên thổ, trên có nhà, bếp, sân vườn, vì bà LQ_Miên sống cùng cha mẹ từ nhỏ, khi lập gia đình vẫn sống cùng cha mẹ, có công chăm sóc, phụng dưỡng lúc cha mẹ tuổi già, sau khi cha mẹ qua đời, bà LQ_Miên sẽ thay mặt các chị em hương khói cho tổ tiên và cha mẹ. Phần đất còn lại có diện tích 269 m2, cụ Chúc, cụ Hát để lại cho bà BĐ_Phú, bà BĐ_Phụng và bà NĐ_Phi. Cụ Chúc chết năm 1990, không để lại di chúc. Năm 2003, cụ Hát chết. Sau khi cụ Hát chết, bà BĐ_Phú và bà BĐ_Phụng xuất trình bản di chúc, nói là của cụ Hát lập ngày 25/01/1996, được ủy ban nhân dân xã KN chứng thực, có nội dung cụ Hát không cho bà được hưởng thừa kế quyền sử dụng đất. Theo bà thì bản di chúc trên không phải là của cụ Hát, mà là do bà BĐ_Phú, bà BĐ_Phụng đã giả mạo, nhằm truất quyền thừa kế của bà, chữ ký và chữ viết tên bà trong bản di chúc là không phải chữ ký, chữ viết của bà. Bà đề nghị Tòa án hủy bản di chúc, chia thừa kế theo pháp luật đối với diện tích 269 m2 đất, nay thuộc thửa số 34, tờ bản đồ số 24 vẫn đứng tên chủ sử dụng là cụ Nguyễn Mậu Chúc; riêng diện tích đất cha mẹ bà đã cho bà LQ_Miên, bà LQ_Miên đã kê khai, đăng ký và đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất từ năm 2006 thì bà không tranh chấp.


401/2012/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 465
  • 22

Đòi lại quyền sử dụng đất và tiền cho vay

23-08-2012

Tháng 02/2006 ông BĐ_Thiên hỏi mượn bà số tiền 12.000.000 đồng để trả nợ Ngân hàng, bà đồng ý và cùng ông BĐ_Thiên đến Ngân hàng trả nợ để lấy sổ đỏ, sau khi lấy sổ đỏ về ông BĐ_Thiên đã giao sổ đỏ cho bà giữ; ông BĐ_Thiên có ký giấy tay cho đất (giấy tay không ghi ngày tháng năm và ký hợp đồng theo mẫu) đế cho bà tách bộ quyền sử dụng đất trên. Sau khi ông BĐ_Thiên đưa sổ đỏ cho bà, bà đã nhờ chị LQ_Nguyễn Thị Hoa đi làm thủ tục sang tên quyền sử dụng đất giúp. Ngày 21/8/2006 bà được cấp quyền sử dụng đất diện tích 698m2, nhưng ông BĐ_Thiên ngăn cản không cho bà sử dụng đất dẫn đến tranh chấp. Nay bà ỵêụ cầu ông BĐ_Thiên phải giao cho bà 698m2 để bà sử dụng và đề nghị ông BĐ_Thiên phải trả cho bà 12.000.000 đồng vay và tính lãi theo quy định pháp luật, bà không yêu cầu ông BĐ_Thiên phải trả cho bà tiền công san lấp mặt bằng.