cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

301/2013/DS-GĐT: Tranh chấp quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 220
  • 2

Tranh chấp quyền sử dụng đất

19-07-2013

Ngày 29/4/1986 ủy ban nhân dân huyện Hóc Môn có quyết định số 64/QĐ-UB cấp cho chồng bà là ông LQ_Lê Đình Dương 1000m2 đất có số thửa 132 tờ bản đồ số 2 phường Trung Mỹ Tây, huỵện Hóc Môn (nay thuộc phường TCH, quận X). Vợ chồng bà đã cất một cân nhà 6 X 7m = 42m2 lợp ngói, vách ván, nền gạch tàu để ở. Năm 1994 vợ chồng bà cất thêm một căn nhà khác cũng trên thửa đẩt, còn căn nhà 42m2 bán lại cho vợ chồng anh trai ông LQ_Dương là ông Lê Đình Hùng và bà Huỳnh Thị Ánh với giá 1 lượng vàng 24K, không bán đất mà cho ở nhờ trên đất. Sau đó vợ chồng ông Hùng, bà Ánh đã phá nhà cũ làm nhà mới, tường gạch mái tôn trên 90m2 đất.


241/2013/DS-GĐT: Tranh chấp quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 205
  • 2

Tranh chấp quyền sử dụng đất

18-06-2013

Cụ Trần Văn Phức và cụ Trần Thị Bỉu có 3 người con chung là bà LQ_Trần Thị Thịnh, Trần Thị Thanh và bà NĐ_Trần Thị Thủy (bà Thanh chết năm 1966). Năm 1952 cụ Phức chết, năm 2006 cụ Bỉu chết. Về tài sản: Cụ Bỉu tạo lập được 616,5m2 đất thuộc thửa 13, tờ bản đồ 53, tại phường ĐP, thảnh phố ĐH, tỉnh QB (đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất năm 2001). Ngày 07-4-2003 cụ Bỉu chuyển nhượng cho chị Hồng diện tích 113,46m2 đất. Ngày 29-01-2004 cụ Bỉu chuyển nhượng tiếp diện tích 97,2m2 đất cho chị Đoàn Kim Nga. Phần đất còn lại có chiều rộng mặt tiền là 12,5m và chiều rộng mặt sau là 1lm, chiều dài 17m (đã trừ diện tích đất làm đường).


107/2013/DS-GĐT: Tranh chấp quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 182
  • 1

Tranh chấp quyền sử dụng đất

13-03-2013

Ông NĐ_Phan Văn Tân khởi kiện cho rằng năm 1976 ông có khai phá và sử dụng khu đất giáp đất của ông BĐ_Dương Văn Hà. Ngày 17/5/1999 ông NĐ_Tân được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số 01223/QSDD/TU với diện tích 33.828m2. Trước đây hai bên đã xảy ra tranh chấp về ranh đất 03 lần, đều được ban hòa giải ấp tiến hành hòa giải và đều thống nhất bằng cách chia đôi diện tích đất tranh chấp. Tuy nhiên sau khi hòa giải thì ông BĐ_Hà không thực hiện mà lại trồng cao su trên đất của ông NĐ_Tân với diện tích khoảng 116m2, thuộc thửa 58, tờ bản đồ số 03 tọa lạc tại ấp Bà Tri, xã TH, huyện TU, tỉnh Bình Dương. Ông NĐ_Tân yêu cầu ông BĐ_Hà trả lại cho ông NĐ_Tân khoảng diện tích đất lấn chiếm.


104/2013/DS-GĐT: Tranh chấp quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 267
  • 2

Tranh chấp quyền sử dụng đất

13-03-2013

Năm 1972 ông NĐ_Hà được chính quyền cách mạng cấp cho 01 mẫu đất bằng 36 công, sau đó ông sang thêm được 16 công, tổng cộng là 52 công đất. Ông NĐ_Hà và gia đình sử dụng đến năm 1992 ông NĐ_Hà đi theo vợ nhỏ gửi phần đất cho em ruột là ông BĐ_Ngô Văn Bình và ông NĐ_Hà quản lý, phần ông BĐ_Bình quản lý 36,5 công. Đến năm 1996 ông NĐ_Hà phát hiện ông BĐ_Bình bán phần đất trên cho ông LQ_Chân, ông NĐ_Hà bán cho bà Phu nên ông NĐ_Hà khởi kiện đòi ông BĐ_Bình và ông NĐ_Hà trả lại 52 công đất. Sau khi hòa giải tại Tòa án ông NĐ_Hà rút yêu cầu chỉ kiện đòi ông BĐ_Bình trả lại 36,5 công đất đã sang cho ông LQ_Nguyễn Văn Chân theo giá thị trường, không yêu cầu phần đất ông NĐ_Hà đã bán cho bà Phu.


10/2014/DS-ST: Tranh chấp quyền sử dụng đất Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 242
  • 4

Tranh chấp quyền sử dụng đất

18-04-2014
TAND cấp huyện

Vào năm 1994 bà NĐ_Hạnh có nhận chuyển nhượng từ bà Hồ Thị Phấn một lô đất có chiều dài là 9,5m2 và chiều rộng 10,5m2, bà NĐ_Hạnh có chừa phía sau lưng nhà 01 phần diện tích đất khoảng 0,6x10,5m2 để làm cống thoát nước và cho phép các hộ lân cận được đấu nối sử dụng chung. Năm 1998 ông BĐ_Lê Thanh Huy và bà BĐ_Phạm Thị Xuân Phú có mua phần đất phía sau lưng nhà của bà NĐ_Hạnh để xây dựng đồng thời có xin phép bà NĐ_Hạnh được đấu nối vào đường cống thoát nước và mượn của bà NĐ_Hạnh phần không gian diện tích 0,6x10,5m2 để xây tường, ô văng với cam kết sẽ hoàn trả khi bà NĐ_Hạnh có nhu cầu. Cam kết này được lập vào ngày 04/01/1998 với sự chứng kiến của UBND phường. Tuy nhiên, hiện nay ông BĐ_Nguyễn Minh Tâm và ông BĐ_Lê Thanh Huy không thực hiện đúng cam kết.