cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

203/2006/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 195
  • 14

Tranh chấp quyền sử dụng đất

05-08-2006

Ngày 13/7/2004, cụ NĐ_Nguyễn Hữu Phưởng (tức Hừng) có đơn khởi kiện yêu cầu anh BĐ_Nguyễn Văn Lĩnh trả lại nhà, đất tọa lạc tại thôn PT, xã MS, huyện Giang Văn, tỉnh HY. Theo phía nguyên đơn trình bày: cụ NĐ_Nguyễn Hữu Phưởng được bố mẹ đẻ là cụ Nguyễn Hữu Quyên để lại một ngôi nhà tre trên diện tích 286m2 đất. Trong thời kỳ chống pháp, nhà bị đốt cháy, cụ NĐ_Phưởng đi công tác nên thửa đất trên cụ gửi họ hàng trông coi. Từ năm 1980 đến năm 1986 cụ NĐ_Phưởng nhờ ông LQ_Tí (là cháu họ) trông đất giúp, ông LQ_Tí có xây một móng nhà 3 gian đất này. Năm 1987 ông LQ_Tí trả đất cho cụ NĐ_Phưởng. Cụ NĐ_Phưởng giao thửa dất cho ông LQ_Nguyễn Văn Sừ (là con trai cụ Đỗ em ruột cụ NĐ_Phưởng) xây nhà ở để trông coi đất,


20/2006/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 257
  • 14

Tranh chấp quyền sử dụng đất

02-08-2006

Tại đơn khởi kiện và các lời khai tại Tòa án, được bà NĐ_Nguyễn Thị Thông ủy quyền, anh LQ_Nguyễn Ân Tâm trình bày: diện tích 3.569m2 đất nông nghiệp thuộc thửa 199 và thửa 203 tờ bản đồ số 7, tọa lạc tại ấp 2, xã BC, huyện BC, thành phố HCM có nguồn gốc do cha mẹ của bà NĐ_Thông và ông BĐ_Nguyễn Thành Tồn là cụ Nguyễn Quốc Túy và cụ Hồ Thị Chọn để lại. Cụ Túy chết năm 1967. Cụ Chọn chết năm 1983. Sau khi cụ Chọn chết bà NĐ_Thông và bà Nguyễn Thị Thình (là em gái bà NĐ_Thông) tiếp tục sử dụng diện tích đất trên. Năm 1993 bà Thình xuất cảnh thì ông BĐ_Tồn tiếp tục sử dụng đất. Năm 1994 ông BĐ_Tồn đại diện cho hộ gia đình đăng ký kê khai và năm 1998 hộ ông BĐ_Tồn được Ủy ban nhân dân huyện BC cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với diện tích 11.921m2 (bao gồm cả thửa 199 diện tích 2.468m2 và thửa 203 diện tích 1.101m2). Bà NĐ_Thông yêu cầu ông BĐ_Tồn chia cho bà 1/2 diện tích đất thuộc hai thửa đất trên, vì đất cấp cho hộ ông BĐ_Tồn trong đó có bà là chủ hộ.


177/2006/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 207
  • 11

Tranh chấp quyền sử dụng đất

26-07-2006

Theo đơn khởi kiện và lời khai của chị Chín (được bà NĐ_Liên ủy quyền) thì nguồn gốc 250m2 đất tại thửa 53 tờ bản đồ số 4 tại ấp TL, Xã TQ, huyện BM, tỉnh VL là của ông Trần Bá Mẹo cho bà từ trước năm 1975, bà đã sử dụng cho đến nay và đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng dất năm 1999 với diện tích 205m2. năm 2000 chị LQ_Phùng Thị Săm (con ông BĐ_Phùng Văn Duyên) cất nhà lấn sang phần đất của bà có chiều ngang 2m, dài 3m, phần ông BĐ_Duyên lấn diện tích ngang 1,3m, dài 21m, ông BĐ_Lâm Văn Suy lấn phía sau nhà bà, ông BĐ_Trần Minh Thuyết lấn chiếm phần đất của bà nhưng bà không rõ diện tích. Nay bà NĐ_Liên yêu cầu các hộ lấn chiếm phải trả lại diện tích đất cho bà sử dụng (đủ 250m2 theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà bà NĐ_Liên đứng tên).


173/2006/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 236
  • 6

Tranh chấp quyền sử dụng đất

25-07-2006

Nguồn gốc đất đang tranh chấp là của cụ LQ_Lạc Tuyên, khoảng năm 1983 - 1984 cụ LQ_Lạc Tuyên cho cụ Nguyễn Thị Ngà ở tạm 1 nền nhà, đến năm 1988 hai bên thỏa thuận (làm giấy tay) cụ LQ_Lạc Tuyên bán cho cụ Ngà giá 12 chỉ vàng (cụ LQ_Lạc Tuyên cho rằng bán cho bà Ngà diện tích 04m X 12m với giá 10 chỉ vàng 24kr). Ngày 30/3/1992, cụ Ngà được ủy ban nhân dân huyện CT cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với diện tích 350m2 (T), thửa 444, tờ bản đồ số 3. Năm 1993, ông BĐ_Lạc Ước (con cụ LQ_Lạc Tuyên) được Ủy ban nhân dân huyện CT cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với diện tích 1.600m2 gồm hai thửa: thửa 447 diện tích đất 800m2 (T) và thửa 448 diện tích 800m2 (CDK) tờ bản đồ số 3, tất cả các thửa trên (444, 447, 448) đều tọa lạc tại ấp Phú Mý Hiệp, thị trấn CTH huyện CT, tỉnh ĐT. Ngày 2/3/2002, cụ Nguyễn Thị Ngà chất, hiện tại trên diện tích đất tranh chấp (theo đo đạc thực tế của địa chính thị trấn là 455m2) có 2 căn nhà, nhà của cụ Ngà thì ông BĐ_Nguyễn Văn Chiến (con trai cụ Ngà) ở và căn nhà còn lại (phía sau) là bà BĐ_Nguyễn Thị Tuyết Kim (con gái cụ Ngà) ở.


156/2006/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 220
  • 7

Tranh chấp quyền sử dụng đất

24-07-2006

Bà Lộc Thị Chi và anh NĐ_Vi Văn Oanh ủy quyền trình bày: nguồn gốc diện tích đất tranh chấp nằm lọt giữa khu đất tại rừng Khum Cang của gia đình bà đang sử dụng hơn 700m2 và do bố mẹ chồng bà sử dụng từ năm 1964 để trồng trám, mít, bạch đàn... Năm 1986 gia đình bà đã chặt một số cây làm nhà cửa, năm 1992 gia đình tiếp tục chặt cây không có ai tranh chấp. Năm 1994 gia đình bà được Ủy ban nhân dân huyện LB cấp sổ đỏ bìa xanh đối với khu rừng Khum Cang, diện tích 1,58 ha trong đó cả đất tranh chấp. Từ đó gia đình bà vẫn tiếp tục quản lý sử dụng đất trồng cây. Năm 2001, anh BĐ_Vi Văn Đoàn đến tranh chấp đất với lý do đó một gia đình anh BĐ_Đoàn có một nền nhà cũ trên đất khu rừng Khum Cang của gia đình bà. Nay con bà là NĐ_Vi Văn Oanh đứng tên trên sổ bìa xanh giai đình bà không nhất trí trả đất cho anh BĐ_Đoàn.