cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

104/2006/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 215
  • 7

Tranh chấp quyền sử dụng đất

22-05-2006

Ông NĐ_Danh Lãnh và bà BĐ_Thị Thơm là anh em ruột, cùng là con của ông Danh Nhiếp (đã chết). Khi ông Nhiếp còn sống có nhiều đất, đã chia cho các con, chỉ để lại 2 công ông Nhiếp trực tiếp sản xuất, đến năm 2002 ông Nhiếp chết, ông NĐ_Lãnh vào sử dụng 1 vụ sau đó bà BĐ_Thị Thơm vào bao chiếm sử dụng thì xảy ra tranh chấp. Theo ông NĐ_Lãnh thì thửa đất bà BĐ_Thơm bao chiếm sử dụng làm thửa số 1016, tờ bản đồ số 15 diện tích 2890m2 thuộc ấp LS, ông đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất năm 1995. Khi cha ông còn sống ở chung với ông và cha ông đã đồng ý để ông kê khai, nay cha ông chết thì ông là người được tiếp tục sử dụng. Ông yêu cầu bà BĐ_Thơm trả đất cho, ông và phải trả thóc mà bà BĐ_Thơm đã canh tác trong thời gian tranh chấp.


105/2006/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 469
  • 7

Tranh chấp quyền sử dụng đất

22-05-2006

Theo đơn khởi kiện và lời khai của chị Nguyễn Thị Mao (được bà NĐ_Bùi Thị Thoan ủy quyền) trình bày: Bà NĐ_Bùi Thị Thoan và bà Bùi Thị Mạnh là 2 chị em ruột. Năm 1981 bà NĐ_Thoan có cho bà Mạnh cất nhà nhờ trên đất của bà NĐ_Thoan, diện tích đất cho mượn là 250m2 với điều kiện là bà Mạnh ở hết đời phải trả lại. Việc mượn đất không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tờ gì. Khi cho mượn là đất ruộng nên bà NĐ_Thoan có đồng ý cho bà Mạnh lấy đất ở hai mương đắp nền nhà. Trong quá trình ở bà Mạnh lấn thêm đất mương. Năm 1993 bà, mạnh ốm, con anh Thiệt rước về xã NĐ chăm sóc và làm mạ. Sau khi bà Mạnh chết anh Thiệt dỡ nhà để đất không. Đến năm 1998 anh Thiệt đến hỏi bà NĐ_Thoan cho con gái anh Thiệt cất nhà, bà NĐ_Thoan đồng ý cho chở hết xác lá phải trả.


103/2006/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 364
  • 7

Tranh chấp quyền sử dụng đất

19-05-2006

Ngày 10/3/2004 nguyên đơn anh NĐ_Nguyễn Minh Mạnh và chị Phan Thị Huyền Trinh yêu cầu Tòa án nhân dân quận ÔM thành phố CT buộc gia đình bà BĐ_Châu Thị Tạo và vợ chồng anh BĐ_Nguyễn Văn Chiến giao trả lại phần đất 789m2 cho gia đình anh sử dụng theo đúng nội dung cam kết trong tờ hợp đồng ở tạm đã ký ngày 23/11/1996. Theo đơn khởi kiện và lời khai của chị Trinh thì nguồn gốc đất đang tranh chấp là của ông, bà nội để lại cho bố chồng chị là ông Nguyễn Minh Kế. Ông Kế có cho ông Nguyễn Thành Cu và bà BĐ_Châu Thị Tạo là cha mẹ của anh BĐ_Chiến ở nhờ năm 1996 ông Kế cho vợ chồng chị 5.582m2 tại thửa 290, 291 trên đó có phần đất 789m2 gia đình anh BĐ_Chiến đang ở nhờ. Anh chị không đồng ý, nên viết “tờ hợp đồng về việc ở tạm” có chữ ký của hai bên và chính quyền địa phương xác nhận.


102/2006/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 280
  • 12

Tranh chấp quyền sử dụng đất

19-05-2006

Ngày 19/12/2001, bà NĐ_Nguyễn Thị Thạch khởi kiện yêu cầu bà BĐ_Nguyễn Thị Tiên tháo dỡ chuồng bò để trả đất. Theo bà NĐ_Thạch trình bày: Vào khoảng tháng 3 năm 2000 bà BĐ_Tiên có đơn yêu cầu ủy Ban Nhân Dân xã giải quyết bà NĐ_Thạch lấn chiếm đất của bà BĐ_Tiên, ngày 12/06/2001 tại ủy ban nhân dân xã hai bên cam kết nhờ đoàn đo đạc xác định ranh giới đất, nếu bên nào lấn chiếm thì phải tự tháo dở và chịu phí tổn đo đạc, chuồng bò của bà BĐ_Tiên nằm trên đất của bà NĐ_Thạch nhưng bà BĐ_Tiên không chịu thực hiện cam kết nên bà NĐ_Thạch khởi kiện yêu cầu bà BĐ_Tiên tháo dỡ chuồng bò để trả đất.


100/2006/PS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 259
  • 7

Tranh chấp quyền sử dụng đất

18-05-2006

Ngày 28/4/2003 ông NĐ_Trần Văn Long có đơn khởi kiện yêu cầu ồng BĐ_Trần Văn Xiêm Và bà BĐ_Trần Thị Sông (tức Ngọc Ánh) trả lại phần diện tích đất hiện bà BĐ_Sông và ông BĐ_Xiêm đang sử dụng. Theo ông NĐ_Trần Văn Long trình bày: Cha mẹ ông là cụ Trần Văn Mẫn và cụ Nguyễn Thị Ba, trước khi các cụ qua đời có chia đất cho 5 người con. Phần đất của ông được chia gồm: 10 công đất ruộng, 7 công đất biền bãi và 5 công đất vườn. Việc phân chia không lập giấy tờ nhưng ông đã sử dụng từ năm 1963 và đã được Ủy ban nhân dân huyện CN cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ngày 14/12/1995 với tổng diện tích là 33.350m2. Hiện nay bà BĐ_Sông (là chị gái) đã chiếm hết phần đất biền bãi trồng lá, ông BĐ_Xiêm (là anh trai) chiếm 2590m2 đất vườn và phần mương sổ nước có chiều ngang 6m, chiều dài 72m. Ông yêu cầu bà BĐ_Sông, Ông BĐ_Xiêm trả diện tích đất nêu trên.