cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

51/2009/DSPT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 946
  • 11

Tranh chấp quyền sử dụng đất

08-05-2009
TAND cấp tỉnh

Theo đơn khởi kiện và các lời khai tại Tòa án, nguyên đơn là ông NĐ_Nguyễn Tuân trình bày: Diện tích đất khoảng 4.293m2 hiện gia đình ông BĐ_Nguyễn Văn Nết, bà BĐ_Nguyễn Thị Hồng và bà BĐ_Nguyễn Thị Linh đang ở và canh tác là 01 phần trong tổng diện tích đất của ông ở thửa 63, 80, 81, tờ bản đồ số 15, ấp Phú Thạnh, xã MX, huyện TT, tỉnh BR - VT. Đất này ông nhờ vợ chồng bà LQ_Nguyễn Thị Sương và ông LQ_Phạm Văn Tình mua hộ từ năm 1992 và giao cho vợ chồng ông LQ_Tình trông coi. Sau đó ông LQ_Tình bà LQ_Sương làm giấy sang lại đất cho ông vào ngày 3.3.1992, có xác nhận của chính quyền địa phương. Năm 1994, bà LQ_Sương có cho vợ chồng ông BĐ_Nết, bà BĐ_Hồng mượn 30m2 đất để xây nhà ở, hẹn trong vòng 6 tháng sẽ trả (có làm giấy tay ngày 9.1.1994) nhưng khi đến hạn ông nhiều lần đòi lại đất mà vợ chồng ông BĐ_Nết không trả. Năm 1998, ông đã được UBND Huyện TT cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Năm 2002, LQ_Ủy ban nhân dân xã MX cấp nhà tình thương cho gia đình ông BĐ_Nết xây trên đất của ông. Đất đang tranh chấp với gia đình ông BĐ_Nết là tài sản riêng của ông, không liên quan đến vợ ông và vợ ông đã có văn bản xác nhận điều này.


47/2009/DSPT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 199
  • 4

Tranh chấp quyền sử dụng đất

21-04-2009
TAND cấp tỉnh

Năm 2005, vợ chồng ông BĐ_Nguyễn Đức Dũng tự ý chiếm dụng của gia đình ông diện tích đất 30 m2 để xây cầu trái phép (không có giấy phép) và 138m2 đất sử dụng làm đường đi riêng cho gia đình ông BĐ_Dũng. Toàn bộ diện tích đất chiếm dụng nêu trên là một phần đất thuộc thửa 73, tờ bản đồ số 33 toạ lạc tại ấp Tân Lộc, xã PH, huyện TT, tỉnh BR - VT. Thửa đất trên gia đình ông NĐ_Cường đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số T838079 vào sổ số 02750-QSDD/347/QDTJBH vào ngày 07/2/2002. Do đó, ông NĐ_Cường yêu cầu vợ chồng ông BĐ_Dũng trả lại đường đi, dỡ bỏ cổng, cầu, trả lại đất cho gia đình Ông.


28/2009/DSPT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1069
  • 22

Tranh chấp quyền sử dụng đất

16-03-2009
TAND cấp tỉnh

Nguồn gốc mảnh đất có diện tích 312m7 thuộc thửa số 215, tờ bản đồ số 05, tọa lạc tại phường PN, thị xã BR là do, vào năm 2004, bà NĐ_Hảo và ông LQ_Trần Đại Kiên nhận chuyển nhượng của ông Trần Văn Hùng và bà Lê Thị Cúc. Đến ngày 30/9/2004, Ủy ban nhân dân thị xã BR đã cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số Đ 536506 cho vợ chồng bà NĐ_Hảo và ông LQ_Kiên, thửa đất này có tứ cận như sau: Một phía giáp đất ông BĐ_Nguyễn Duy Quang, hai phía giáp với đất bà Cúc, phía còn lại giáp đất của bà Trần Thị Minh Hương. Đất có chiều dài 24m, chiều ngang 13m, trên thửa đât này có xây một nhà từ đường và trồng một số cây kiểng.


04/2009/DSPT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 475
  • 6

Tranh chấp quyền sử dụng đất

07-01-2009
TAND cấp tỉnh

Ông Nguyễn Văn Mạnh và bà LQ_Lê Thị Út sống chung với nhau sinh được 07 người con: NĐ_Nguyễn Văn Thi, LQ_Nguyễn Thị Điệp, LQ_Nguyễn Văn Kiên, NĐ_Nguyễn Thị Xanh, NĐ_Nguyễn Văn Tùng, BĐ_Nguyễn Văn Dũng, NĐ_Nguyễn Thị Chín. Vào năm 1978, hộ gia đình ông Mạnh được Nhà nước giao cho một phần diện tích đất trồng lúa các thửa đất số 205, 247, 246, 266, 287, 307, 314 tờ bản đồ số 32 xã LD, huyện ĐĐ (thửa cũ là 84, 85, 68 và 142, tờ bản đồ số 20) tổng diện tích các thửa đất là 8.028,2m2. Trong quá trình canh tác, hộ ông Mạnh có khai khẩn thêm thửa đất màu liền kề là thửa đất 231 tờ bản đồ số 32 (thửa cũ là 12 tờ bản đồ số 20) với tổng diện tích là 2.061,6m2. Ông Mạnh chết vào ngày 01/2/1995 không để lại di chúc, bà LQ_Út vợ ông Mạnh vẫn còn sống, các thửa đất trên ông BĐ_Dũng là người trực tiếp quản lý sử dụng đã được Nhà nước xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vào sổ cấp giấy số 01354/QSDĐ ngày 24/6/2002 của Ủy ban nhân dân huyện LĐ.


96/DSPT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 722
  • 11

Tranh chấp quyền sử dụng đất

09-07-2004
TAND cấp tỉnh

Ông Nguyễn Văn Quéo và bà Lê Thị Kiều chung sống với nhau có tất cả 10 người con. Trong đó có NĐ_Nguyễn Văn Hùng và BĐ_Nguyễn Thị Sương. Tất cả các con của ông bà hiện tại đã có gia đình tư riêng. Tuy nhiên sau khi ông Quéo qua đời, bà Kiều chung sống với người con gái út là chị BĐ_Sương. Đến năm 2002 bà Kiều mất để lại khối tài sản gồm công đất vườn và 01 công đất ruộng.