cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

437/2009/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 919
  • 26

Tranh chấp quyền sử dụng đất

21-09-2009

Tại đơn khởi kiện ngày 2/3/2005 và quá trình giải quyết đại diện nguyên đơn là NĐ_Lương Ngọc Trà, trình bày: năm 1975, cụ Trịnh Thị Son là mẹ ông đã chia cho ông 3.275m2 đất, đồng thời chia cho vợ chồng ông BĐ_Bùi Tâm Quang một phần đất giáp đất ông được chia. Trong quá trình sử dụng ông BĐ_Quang đã lấn đất của ông là 646,1m2, nên phần đất của ông hiện chỉ còn 2.610m2; vì vậy ông khởi kiện đòi ông BĐ_Quang trả ông 646,1m2 đất.


429/2009/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 899
  • 22

Tranh chấp quyền sử dụng đất

11-09-2009

Tại đơn khởi kiện đề ngày 22/3/2004, ngày 25/9/2005 và trong quá trình tố tụng, nguyên đơn là ông NĐ_Trương Anh Định khai như sau: Năm 1994, ông nhận chuyển nhượng của bà Trần Thu Thủy 3.806m2 đất tọa lạc tại khu vực Thới Hưng, phường TL, quận ÔM, thành phố CT. Khu chuyển nhượng không đo đạc thực tế. Ngày 12/7/1994, ông đã được Ủy ban nhân dân huyện ÔM cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số C0971177 với diện tích là 3.806m2, chiều ngang thửa đất là 58m. Năm 2003, ông nhờ địa chính đo đạc đề xác định ranh giới đất thì diện tích đất chỉ còn 2.517m2, thiếu 1.289m2 tức là chiều ngang thiếu khoảng 8m, chiều sâu thiếu khoảng 20m. Phần đất bị thiếu này là do các hộ ông Trương Thanh Luân, BĐ_Lê Văn Linh lấn chiếm chiều ngang và hộ ông Lê Hồng Tâm lấn chiếm chiều sâu. Phần đất ông BĐ_Linh lấn chiếm là mương chiều ngang 6m, chiều dài 49,5m, diện tích 297m2. Ông yêu cầu ông BĐ_Linh trả ông 297m2 đất lấn chiếm.


17/2009/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 327
  • 5

Tranh chấp quyền sử dụng đất

17-07-2009

Tại đơn khởi kiện đề ngày 05/5/2002 và quá trình tố tụng bà NĐ_Nguyễn Thu Thanh trình bày: năm 1960 cụ Nguyễn Văn Dị (là cha của bà và ông BĐ_Ngân) mua 5000m2 đất tại ấp 4, xã MY, huyện BL, tỉnh LA để cất nhà ở, sau khi có chồng thì vợ chồng bà vẫn ở cùng cụ Dị. Năm 1978 cụ Dị cho bà cất nhà kế bên để ở. Năm 1981 cụ Dị vượt biên sang Mỹ để lại nhà trên 5000m2 đất thổ vườn cho bà quản lý, sử dụng còn nhà của bà làm bếp. Năm 1987, Ủy ban nhân dân xã MY mượn nhà của bà làm trường mẫu giáo một thời gian thì trả lại cho bà.


62/2012/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 234
  • 15

Tranh chấp quyền sử dụng đất

07-11-2012

Năm 2001, bà NĐ_Bằng yêu cầu bà LQ_Mai chuyển nhượng 100m2 đất trong diện tích đất mà bà NĐ_Bằng được chia để lấy tiền giao cho bà NĐ_Bằng, lúc đó ông đang ở Bà Rịa - Vũng Tàu có về ký vào giấy chuyển nhượng, nên phần đất còn lại có diện tích thực tế là 367,7m2. Trước khi đi định cư tại Hoa Kỳ (năm 2001) bà LQ_Mai có hứa dỡ nhà trả lại đất cho bà NĐ_Bằng, nhưng sau đó không thực hiện lại giao nhà đất cho con gái của bà là chị BĐ_Phụng quản lý. Ngày 22/9/2005, bà NĐ_Bằng lập giấy ủy quyền cho ông được quyền quản lý sử dụng, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất đối với nhà nước; được quyền khiếu nại và tham gia tố tụng trong suốt quá trình cơ quan nhà nước ở Việt Nam giải quyết tranh chấp liên quan tới đất của mẹ ông để lại. Nên ông yêu cầu chị BĐ_Phụng phải di dời nhà trả lại đất để ông quản lý theo sự ủy quyền của bà NĐ_Bằng.


318a/2012/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 228
  • 13

Tranh chấp quyền sử dụng đất

18-07-2012

Theo đơn khởi kiện ngày 15/7/2008 và trong quá trình giải quyết vụ án, ông NĐ_Chu Văn Minh cho rằng: Diện tích 8.491,9m2 đất tại thửa 05, khu đồi Pò Đút thuộc tổ 6, khối 9, thị trấn CL, huyện CL, tỉnh LS hiện đang tranh chấp với bà BĐ_Liên là của cha, mẹ ông để lại; trên đất có 200 cây thông. Năm 2002, ông Chu Văn Mòn đến tranh chấp với ông, UBND thị trấn CL đã giải quyết và có Quyết định số 188/QĐ-UB ngày 17/4/2002 giao cho ông quản lý, sử dụng diện tích trên. Năm 2006, bà BĐ_Liên tranh chấp với ông và cho rằng đất trên là của bà BĐ_Liên. Nay ông đề nghị Tòa án giải quyết công nhận ông có quyền sử dụng diện tích đất nêu trên.