cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

76/2013/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1392
  • 35

Tranh chấp quyền sử dụng đất

27-06-2013

Năm 1982, gia đình bà NĐ_Chiếu gia nhập Tập đoàn II và được giao thửa đất số 354, tờ bản đồ số 2, diện tích 1220m2 để canh tác. Năm 1985, Tập đoàn giải thể, không ai sử dụng nên vợ chồng bà NĐ_Chiếu vẫn trực tiếp canh tác trồng rau muống. Tại Báo cáo số 67/BC-UB ngày 12/9/2000 và Báo cáo số 70/BC-UB ngày 20/8/2002 của Ủy ban nhân dân phường 16, quận TB và Quyết định số 7626/QĐ-UB ngày 15/11/2001 của Ủy ban nhân dân thành phố HCM cũng xác định bà NĐ_Chiếu là người sử dụng đất. Tuy nhiên, đến nay bà NĐ_Chiếu vẫn chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do ông BĐ_Trần Triều cho rằng ông có đăng ký theo Chỉ thị 299/TTg (Ông BĐ_Triều không trực tiếp sử dụng đất). Bà NĐ_Chiếu đề nghị Tòa án công nhận quyền sử dụng 1.153,1m2 đất cho bà.


55/2013/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 568
  • 21

Tranh chấp quyền sử dụng đất

28-05-2013

Bà NĐ_Huỳnh Thị Kiều kiện đòi vợ chồng ông BĐ_Bùi Văn Nên, bà BĐ_Nguyễn Thị Chi trả lại một phần đất của cha ông để lại. Vợ chồng ông BĐ_Nên, bà BĐ_Chi không đồng ý và cho rằng đất này vợ chồng ông quản lý sử dụng liên tục từ trước 1975 đã đăng ký sổ địa chính qua các thời kỳ 1980, 1991, 1995 và đóng thuế với Nhà nước. Đây chỉ là ý kiến phản bác của bị đơn đối với nguyên đơn mà không phải là yêu cầu phản tố nên không phải đóng tạm ứng án phí. Tòa án cấp cấp phúc thẩm nhận định: “ở cấp sơ thẩm bị đơn không đóng tiền tạm ứng án phí về yêu cầu công nhận quyền sử dụng phần diện tích đất tranh chấp cho mình nhưng Tòa án cấp sơ thẩm lại công nhận quyền sử dụng phần diện tích đất có tranh chấp cho bị đơn là vi phạm tố tụng” là không đúng.


53/2013/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 184
  • 8

Tranh chấp quyền sử dụng đất

27-05-2013

Tháng 01/1999, bà LQ_Ly về Việt Nam, vợ chồng bà và bà LQ_Ly ra Ủy ban nhân dân phường TP làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất nhưng vì bà LQ_Ly có quốc tịch nước ngoài nên không hoàn tất được thủ tục. Ngày 13/01/1999, bà LQ_Ly viết đơn trả lại vợ chồng bà diện tích đất đã mua đồng thời vợ chồng bà cũng trả lại bà LQ_Ly 08 chỉ vàng. Ngày 14/01/1999, Ủy ban nhân dân phường TP giải quyết công nhận diện tích đất trên thuộc quyền sử dụng của gia đình bà và năm 2000 vợ chồng bà được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên ông NĐ_Nguyễn Công Tính là chồng bà). Do đó, yêu cầu vợ chồng bà BĐ_Loan, ông BĐ_Long trả lại gia đình bà diện tích đất trên, bồi thường giá trị khai thác sử dụng diện tích đất này từ năm 2000 đến nay và tiền thuế đất mà bà đã nộp từ năm 2000 đến nay.


25/2014/DS–GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 341
  • 17

Tranh chấp quyền sử dụng đất

12-06-2014

Ông BĐ_Nga và bà BĐ_Tố đều khai rằng ông bà không biết việc cụ Hưng chuyển nhượng đất cho bà NĐ_Na và bà NĐ_Na được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng phần đất trên lúc nào ông bà cũng không biết. Vì vậy, cần xác định rõ phần đất nào là di sản của cụ Kỉnh, phần đất nào là di sản của cụ Hưng sau khi trừ phần cụ Hưng đã cho ông BĐ_Nga và bà BĐ_Tố cất nhà ở; ai là người trực tiếp quản lý sử dụng phần di sản của cụ Kỉnh để lại?. Những vấn đề trên chưa được xác định, xác minh làm rõ nhưng Tòa án cấp sơ thẩm lại chia thừa kế diện tích 1.160m2 đất của cụ Kỉnh và cụ Hưng cho các đồng thừa kế của hai cụ là không đúng; còn Tòa án cấp phúc thẩm xác định phần đất tranh chấp thuộc quyền sử dụng của cá nhân cụ Hưng và việc cụ Hưng chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho bà NĐ_Na phù hợp với quy định của pháp luật, từ đó buộc ông BĐ_Nga và bà BĐ_Tố phải dỡ nhà trả lại diện tích đất mà cụ Hưng đã để cho ông BĐ_Nga và bà BĐ_Tố cất nhà ở là không đúng


158/2014/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 244
  • 8

Tranh chấp quyền sử dụng đất

18-04-2014

Anh NĐ_Nguyễn Văn Phong tranh chấp quyền sử dụng đất và chia thừa kế đối với diện tích đất tại thửa đất 522 (diện tích 658m2), 527 (diện tích 639,5m2) tờ bản đồ số 04 xã LĐ, và diện tích đất ruộng gồm 5437m2 đất tại các thửa 349, 1547, 347 và 351 ấp 4, xã LĐ cùng giá trị một số cột kèo nhà cũ của cụ Chính, và cụ Liễu mả anh NĐ_Phong cho rằng bà BĐ_Điệp sử dụng để cất nhà. Đối với yêu cầu của anh NĐ_Phong về việc chia thừa kế giá trị cột, kèo, đòn tay nhà của cụ Chính, cụ Liễu, anh NĐ_Phong không chứng minh được những vật này là di sản của cụ Chính, cụ Liễu, bà BĐ_Điệp