cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

34/2008/DS-PT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1153
  • 16

Tranh chấp thừa kế

23-01-2008
TAND cấp tỉnh

Bà Võ Thị Thơ sinh năm 1957 tại CR, KH là con của bà NĐ_Nguyễn Thị Nho. Năm 2001 bà Thơ chung sống như vợ chồng với ông BĐ_Nguyễn Văn Trà tại số 33A, PT, phường X, thành phố VT nhưng không đăng ký kết hôn. Năm 2005 bà Thơ chết không để lại di chúc. Quá trình chung sống hai người không có con chung, tài sản chung tạo dựng được gồm có: + 01 mảnh đất nông nghiệp diện tích 1000m2 thuộc tờ bản đồ số 8, thửa 1358 (cũ) tọa lạc tại xã HB, XM tỉnh BR - VT. Đất đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên Võ Thị Thơ. + 01 mảnh đất nông nghiệp diện tích 5099m2 thuộc tờ bản đồ số số 08, thửa 424 tọa lạc tại xã HB, huyện XM tỉnh BR - VT. Đất đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đứng tên bà Võ Thị Thơ. + 01 mảnh đất trồng cây lâu năm diện tích 5000m2 thuộc tờ bản đồ số 16 thửa 624 tọa lạc tại xã PT, huyện XM, tỉnh BR - VT.


30/2008/DS-PT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 757
  • 10

Tranh chấp thừa kế

15-01-2008
TAND cấp tỉnh

NĐ_ông Gà khởi kiện BĐ_ông Mo yêu cầu chia thừa kế 3.000m2 đất nông nhgiệp tại thôn 3, xã LS, TP. VT. Diện tích đất này BĐ_ông Mo đã đuợc cấp giấy chứng nhận QSD đất vào năm 1998. Nguồn gốc đất này là một phần trong diện tích 13.000m2 đất trước kia là của vợ, chồng ông Trần Văn Tám và bà Huỳnh Thị Ai khai hoang từ trước năm 1975. Năm 1988, vợ chồng bà Ai, ông Tám giao 13.000m2 đất này cho ông Trần Văn Mười Một là con quản lý, sử dụng. Năm 1990, ông Một chết, vợ ông Một là LQ_bà Chinh tranh chấp ngôi nhà trên đất với bà Ai. BĐ_ông Mo lúc đó đại diện bà Ai đứng ra giải quyết. các bên đã thỏa thuận tại biên bản hòa giải ngày 14/5/1991, bà Ai trả cho LQ_bà Chinh 15 chỉ vàng để được sở hữu ngôi nhà của vợ, chồng LQ_bà Chinh.


445/2010/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 300
  • 12

Tranh chấp thừa kế

03-07-2010

Theo đơn khởi kiện đề ngày 08/7/2006 và trong quá trình tố tụng, các nguyên đơn trình bày: - Ông Nguyễn Trung Thu, chết năm 1970 và vợ là bà Nguyễn Thị Nhổ, chết ngày 30/9/2003 đều không để lại di chúc, có 3 con là anh NĐ_Nguyễn Trung Thành, chị NĐ_Nguyễn Thị Viên và anh BĐ_Nguyễn Trung Hải. Tài sản cha mẹ để lại gồm có 02 căn nhà tường và 1 nhà dưới trên 432m2 đất thổ cư tại thửa 79, tờ bản đồ số 10 và 4.251m2 đất lúa đứng tên bà Nhổ. Sau khi cha mẹ chết anh BĐ_Hải quản lý. Anh NĐ_Thành yêu cầu chia toàn bộ tài sản nêu trên theo pháp luật; còn chị NĐ_Viên chỉ yêu cầu chia nhà và đất thổ cư.


31/2010/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 260
  • 12

Tranh chấp thừa kế

12-07-2010

Tại đơn khởi kiện đề ngày 28/5/1994 và trong qụá trình tố tụng, nguyên đơn là Ông NĐ_Trịnh Văn Vinh trình bày: Cụ Trịnh Văn Tý (chết năm 1962), có vợ là cụ Phan Thị Tình (chết năm 1977), có 5 ngưòi con chung là: ông Trịnh Văn Năm (chết không rõ năm, có vợ là bà Nguyễn Thị Năm đã chết không rõ năm), có 1 người con là chị LQ_Nguyễn Tĩnh; ông Trịnh Văn Ngò (chết năm 1992), có vợ là bà BĐ_Nguyễn Thị Bích và có 6 người con chung là chị LQ_Trịnh Thị Lệ Phi, anh LQ_Trịnh Thanh Duy, anh Trịnh Thanh LQ_Hưng, anh LQ_Trịnh Văn Như, anh LQ_Trịnh Thanh Hào và chị LQ_Trịnh Thị Thuỳ Dung; bà LQ_Trịnh Thị Lệ Thy; ông NĐ_Trịnh Văn Vinh và bà LQ_Trịnh Thị Lệ Mai (Mừng).


24/2010/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 672
  • 26

Tranh chấp thừa kế

10-07-2010

Năm 1976 cố Nguyễn Thị Dành (là mẹ cụ Nguyễn Thị Hai Hoanh và là bà ngoại của ông) cho ông 700m2 đất tại khu phố ĐN, thị trấn LT, huyện TA, tỉnh BD. Ông đã dựng nhà trên đất rồi đón cụ Hai Hoanh về sống chung. Năm1977 ông mua của ông Lưu Văn Tư diện tích đất có vị trí liền kề nhà và đất nêu trên, nhưng để cụ Hai Hoanh đứng tên trên giấy tờ mua bán. Sau khi mua đất, ông và cụ Hai Hoanh cùng trực tiếp quản lý và sử dụng đất. Năm 1985 cụ Hai Hoanh đứng tên đăng ký, kê khai toàn bộ diện tích đất nêu trên.