cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

21/2010/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 224
  • 11

Tranh chấp thừa kế

10-07-2010

Tháng 6/1996, các con của cụ Thú và cụ Niêm đã thoả thuận chia đất ở tại đường PNL cho bà NĐ_Nguyễn Thị Quý, chị Lê Thị Thưởng và anh Nguyễn Văn Nam mỗi người một lô có chiều ngang 4m giáp gara ông Vọng (thoả thuận không lập thành văn bản), nhưng bà NĐ_Quý, chị Thưởng và anh Nam chưa nhận đất nên ông BĐ_Định, ông BĐ_Song, ông BĐ_Chấn tiếp tục quản lý sử dụng phần đất đã phân chia. Khi bà NĐ_Quý, anh Nam và chị Thưởng xin được nhận đất thì ông BĐ_Định, ông BĐ_Song, ông BĐ_Chấn lại thay đổi ý kiến không đồng ý giao đất. Bà NĐ_Quý yêu cầu chia thừa kế tại sản của cụ Thú, cụ Niêm theo pháp luật, bà xin nhận phần đất như đã thoả thuận năm 1996.


45/2010/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 934
  • 32

Tranh chấp thừa kế

11-04-2010

Theo đơn khởi kiện ngày 22/5/1995 và các lời khai tại Tòa án, nguyên đơn là ông NĐ_Võ Thanh Duy (tức NĐ_Võ Hữu Dư) trình bày: Cha mẹ của ông là cụ Võ Thành Thái và cụ Trần Thị Khê có 07 người con chung là ông BĐ_Võ Văn Thịnh, bà LQ_Võ Kim Nhi, ông NĐ_Võ Thanh Duy, bà LQ_Võ Kim Định, ông Võ Anh. Tại Quyết định số 473/200/QĐ-PT ngày 10/11/2006, Tòa phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao tại thành phố HCM quyết định: đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án. Bán án dân sự sơ thẩm số 10/DSST ngày 29/4/1997 của Tòa án nhân dân tỉnh AG có hiệu lực pháp luật kể từ ngày 10/11/2006.


28/2010/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 192
  • 7

Tranh chấp thừa kế

09-07-2010

Tại đơn khởi kiện ngày 21/3/2006 và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn là bà NĐ_Trần Thị Kim Hân trình bày: Cha mẹ của bà là cụ Trần Văn Hoà và cụ Phan Thị Hoa có 03 người con chung là bà LQ_Trần Thị Mai, ông LQ_Trần Minh Bình (ông LQ_Bình hiện sống tại Mỹ, có 02 người con là anh LQ_Trần Minh Chiến, anh BĐ_Trần Minh Hà) và bà. Sinh thời hai cụ tạo lập được khối tài sản bao gồm: 4.855m2 đất thổ vườn và 5.200m2 đất ruộng tại xã PH, huyện LH, tỉnh VL. Cụ Hoà chết năm 1992, cụ Hoa chết 2004, hai cụ đều không để lại di chúc. Trước khi chết vào năm 1986, cụ Hòa đã phân chia cho 03 người con, mỗi người 1.000m2 đất vườn, chiều dài đất là 100 m, ngang 10m giáp với đường đi, phần còn lại để làm hương hoả; bà đã cho con trai của bà là anh LQ_Huỳnh Bá Phú xây dựng nhà ở từ năm 1989 trên phần đất được chia.


22/2010/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1771
  • 74

Tranh chấp thừa kế

05-05-2010

Theo đơn khởi kiện ngày 02/4/2002 và các lời khai tại Tòa án, nguyên đơn ông NĐ_Phan Văn Cần trình bày: Cha mẹ ông là cụ Phan Văn Đờn và cụ Nguyễn Thị Kẻo có 01 người con chung là ông. Năm 1975, ông sang định cư tại Mỹ cụ Đờn và cụ Kẻo ở lại Việt Nam được các cháu trông nom, chủ yếu là ông BĐ_Phan Văn Định. Cụ Đờn và cụ Kẻo tạo lập được căn nhà trên thửa đất có diện tích l.442,6m2 tại 23/5 LHP, phường PH, thị xã TDM tỉnh BD. Ngày 25/12/1993, cụ Đờn đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với 883,2m2 bao gồm 300m2 đất thổ cư và 583,2m2 đất nông nghiệp. Ngày 14/3/1996, cụ Đờn lập di chúc giao nhà đất nêu trên cho ông BĐ_Định sử dụng, bảo quản ngôi nhà và đất, không được bán, chuyển nhượng, trao đổi cho người khác.


20/2010/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 383
  • 10

Tranh chấp thừa kế

05-05-2010

Năm 1981, cụ Trí và cụ Mảnh mua khoảng 3.000m2 đất tại 128/32 đường NH. Năm 1991, vợ chồng bà Nga xuất cảnh; còn ông Liêm ở nhà 158/22. Ngày 15/6/1995 cụ Trí chết, không để lại di chúc. San đó, cụ Mảnh bán cho bà NĐ_Hữu (con cụ NĐ_Linh, cụ Trí) căn nhà 158/32, giá 6 lượng vàng để chi dùng riêng, rồi chuyển về ở tại nhà 158/22 (trong nhà này có một số vật dụng); cụ Mảnh cho cháu là bà BĐ_Võ Thị Nga đến nhà này ở cùng với cụ; ông Liêm chuyển đi ở nơi khác. Cụ Mảnh không biết chữ. Năm 1997 cụ Mảnh chết. Từ đó, bà BĐ_Nga chiếm giữ luôn căn nhà 158/22.