cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

379/2008/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1822
  • 34

Tranh chấp thừa kế

23-12-2008

Theo các đơn khởi kiện ngày 29-10-2003 (BL06), ngày 29-10-2003 (BL08) và đơn ngày 29-10-2003 đề nghị ngăn chặn việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và các lời khai trong quá trình tố tụng, nguyên đơn chị NĐ_Ngô Thị Cư trình bày ông nội của chị là cụ Ngô Văn Phòng, chết năm 1975 và bà nội là cụ Nguyễn Thị Tươi, chết ngày 9-6-1995 sinh được 4 người con, là: 1. Ông BĐ_Ngô Tấn Linh, sinh năm 1958; 2. Bà Ngô Thị Nhứt, chết ngày 22-12-1982, có 3 người con là LQ_Lê Thị Hạ, LQ_Lê Thị Di và LQ_Lê Thị Khanh; 3. Bà LQ_Ngô Thị Mừng, sinh năm 1964.


40/2008/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 203
  • 8

Tranh chấp thừa kế

22-12-2008

Tại đơn khởi kiện ngày 04-03-2004 và trong quá trình tố tụng, nguyên đơn là ông NĐ_Triệu Văn Cảnh trình bày: Cha mẹ ông mất để lại căn nhà và đất ở số 138 đường TN, khóm 1, phường X, thị xã BL. Nguồn gốc nhà đất: năm 1957, cụ Lâm Thị Hai đứng tên mua của cụ Thái Thị Phấn, lô đất này có chiều ngang mặt tiền là 9m, chiều ngang phía sau khoảng 8 m (không nhớ cụ thể); chiều dài 17m; sau khi mua đất, cụ Xướng, cụ Hai đã cất nhà, mái lợp ngói để làm nơi đậu đỗ xe, sửa chữa xe (có lúc khai là các cụ ở đây một thời gian). Vì nhà của ông BĐ_Tân bị pháo kích năm 1968, nên hai cụ đã sửa chữa lại căn nhà nêu trên cho ông BĐ_Tân ở tạm.


37/2008/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 200
  • 5

Tranh chấp thừa kế

28-11-2008

Tại “Đơn xin thừa kế nhà đất” ngày 22-02-2002 và trong quá trình tố tụng, nguyên đơn là ông NĐ_Nguyễn Văn Đa, bà NĐ_Nguyễn Thị Thịnh trình bày: Vợ chồng cụ Nguyễn Thị Sửu (chết năm 1992) và cụ Nguyễn Văn Tiếng (chết năm 1993), có 3 người con chung là các ông, bà NĐ_Nguyễn Văn Đa, BĐ_Nguyễn Văn Sinh và NĐ_Nguyễn Thị Thịnh. Trước khi kết hôn với cụ Sửu thì cụ Tiếng có 1 người con riêng là ông Nguyễn Văn Nhựt (chết năm 1995, có vợ là bà LQ_Trương Thị Hi và các con là các anh, chị LQ_Nguyễn Thế Trú, LQ_Nguyễn Thế Tá, LQ_Nguyễn Thế Tí, LQ_Nguyễn Thủy Tu, LQ_Nguyễn Thủy Trì, LQ_Nguyễn Thủy Trận, LQ_Nguyễn Thế Thiệu); cụ Sửu cũng có 1 người con riêng là bà Nguyễn Thị Chức (chết năm 1993, có chồng là ông LQ_Trần Văn Hồng và các con là các anh, chị LQ_Trần Tấn Thạnh, LQ_Trần Thị Thy, LQ_Trần Văn Nhã, LQ_Trần Thị Lành).


271/2008/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 276
  • 9

Tranh chấp thừa kế

27-11-2008

Vợ chồng cụ Hạo và cụ Nga có mảnh đất vườn diện tích 4.370m2: tại xã LH, huyện CG, thành phố HCM; do đi chạy tản cư nên năm 1973 cụ Hạo từ VT về cất nhà ở và trồng cây trái trên diện tích đất vườn tại CG. Sau khi các cụ chết đều không để lại di chúc, thửa đất này do ông BĐ_Nguyễn Văn Nguyên trực tiếp quản lý sử dụng, ông BĐ_Nguyên đã kê khai đăng ký và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất năm 1999. Nay các ông yêu cầu chia thừa kế di sản của cụ Hạo và cụ Nga đồi với phần diện tích đất nói trên theo pháp luật, lời khai của ông NĐ_Đoạn ngày 27-6-2002 yêu cầu chia di sản là nhà đất theo quy định của pháp luật.


36/2008/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 548
  • 11

Tranh chấp thừa kế

27-11-2008

Căn nhà số 22 phố HB trên thửa đất số 299, tờ bản đồ số 5, khu C, bằng khoán điền thổ số 538 Nhà Thờ đứng tên cố Quách Thị Đoan (em của cố Trang) 1/2 nhà và các cụ Bê, cụ Hoa, cụ Trịnh Đình Huyền (chồng cụ Hoà) đứng tên 1/2 nhà còn lại. Gia đình cụ Hoa và gia đình cụ Huyền di cư vào Nam trước năm 1954. Năm 1953, cố Đoan chuyển đến ở tại phố Lương Văn Can, để cho vợ chồng cụ Bê cùng anh em bà NĐ_Hương quản lý toàn bộ nhà đất tại số 22 HB.