cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

365/2008/DS-PT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 737
  • 23

Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

17-04-2008
TAND cấp tỉnh

Ngày 12-8-2001, vợ chồng ông NĐ_Nguyễn Quang Tà, bà LQ_Lê Thị Ngọc Ba có chuyển nhượng cho bà BĐ_Nguyễn Thị Kiều phần đất thổ vườn tại số 2C63 ấp 2, xã PVH, huyện BC có diện tích 1.000 m2, thuộc thửa số 77, tờ bản đồ số 7, xã PVH, huyện BC, thành phố HCM, với giá 120.000.000 đồng tương đương 25 lượng vàng SJC. Sau khi ký hợp đồng chuyển nhượng, bà BĐ_Kiều đã đặt cọc 20.000.000 đồng, sau đó ông NĐ_Tà có mượn thêm 5.000.000 đồng. Tổng cộng ông NĐ_Tà nhận của bà laf 25.000.000 đồng. Vào thời điểm ký hợp đồng chuyển nhượng thì phần đất trên chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. đến ngày 21-12-2001, vợ chồng ông NĐ_Tà, bà LQ_Ba được cấp giấp chứng nhận quyền sơ hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở sô 403/2001 cho căn nhà mang số 2C63 ấp 2, xã PVH, huyện BC và diện tích 211,8m2.


185/2008/DSPT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1636
  • 46

Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

17-04-2008
TAND cấp tỉnh

Bà NĐ_Võ Thị Trang và ông LQ_Huỳnh Ngọc Trà có thỏa thuận sang nhượng 30 công đất tọa lạc tại thị trấn Ba Chúc, huyện TT cho ông BĐ_Huỳnh Ngọc Hà giá là 7.000.000đ/ha. Tổng cộng 3 ha bằng 21.000.000đ (hai mươi mốt triệu đồng). Ông BĐ_Hà đưa cọc 18.000.000đ (mười tám triệu đồng) và hẹn ngày 30-4-2003 trả dứt. Nhưng sau đó ông BĐ_Hà đến lấy lại tiền cọc. Bà NĐ_Trang trình bày đã trả 12.000.000đ (mười hai triệu đồng) còn nợ lại 6.000.000 (sáu triệu đồng). Nay bà yêu cầu hủy hợp đồng sang nhượng, ông BĐ_Hà phải trả lại đất cho bà và bà trả cho ông BĐ_Hà 6.000.000đ (sáu triệu đồng).


358/2008/DSPT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 642
  • 16

Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

16-04-2008
TAND cấp tỉnh

Nguyên đơn bà NĐ_Võ Thị B trình bày: Ngày 10-5-2001 vợ chồng bà có ký biên bản thỏa thuận chuyển nhượng quyền sử dụng các thửa đất số 113,114, 155 tờ bản đồ số 8 xã PX, huyện NB cho BĐ_Công ty C, diện tích 4218m2 là 160.284.000 đồng, theo bà thì việc chuyển nhượng trên là do BĐ_Công ty C áp đặt thông qua Ủy ban nhân dân xã PX đã lừa dối vợ chồng Bà NĐ_Bằng việc thông báo là các thửa đất trên bị quy hoạch đền bù, trong khi đó những phần đất kế bên đất của Bà NĐ_BĐ_Công ty C lại mua với giá cao hơn là 300.000 đồng/m2. Nay bà yêu cầu BĐ_Công ty phải trả đúng giá với các hộ liền kề là 300.000 đồng, như vậy BĐ_Công ty phải trả thêm cho bà số tiền tổng cộng là 1.105.116.000 đồng.


217/2009/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 528
  • 18

Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

18-09-2009
TAND cấp huyện

Nguyên đơn anh NĐ_Đặng Văn Hoa đại diện luôn cho các người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan theo giấy ủy quyền, trình bày theo đơn khởi kiện và lời khai tại tòa: Ngày 21/3/2002, anh chuyển nhượng lại của ông BĐ_Bình và bà BĐ_Lương Thị Doan một phần đất thổ cư diện tích 220m2, ngang 10m giáp lộ xã, dài 22m, với giá tiền là 20.000.000 đồng. Thực hiện hợp đồng chuyển nhượng đất, anh đã giao cho ông BĐ_Bình 14.000.000 đồng, số còn lại vào ngày 16/6/2004 anh đã giao trực tiếp cho ông BĐ_Bình 6.000.000 đồng, xem như anh đã thực hiện xong nghĩa vụ thanh toán tiền cho ông BĐ_Bình / bà BĐ_Doan, anh cũng đã được nhận đất cất nhà ở từ tháng 3/2002 cho đến nay. Khi chuyển nhượng đất ông BĐ_Bình ghi giấy tay là sang nhượng đất thổ cư, lúc này anh cũng biết là diện tích đất của ông BĐ_Bình chưa được nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, kể cả phần diện tích đất chuyển nhượng cho anh cũng vậy, đến ngày 24/12/2002 ông BĐ_Bình được nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.


284/2013/DSST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 410
  • 15

Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

26-07-2013
TAND cấp huyện

Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết: Ông NĐ_Nguyễn Quốc Vỹ khởi kiện tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với bà BĐ_Trần Thị Ngọc Xu và ông BĐ_Nguyễn Văn Tiến, đất chuyển nhựợng và BĐ_Xu, ông BĐ_Tiến cư trú tại huyện CC, Thành phố HCM nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện CC theo quy định tại Khoản 3 Điều 25, Điểm a Khoản 1 Điều 33, Điểm c Khoản 1 Điều 35 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2011.