cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

214/2015/DS-GĐT: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 661
  • 8

Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

29-05-2015

Tại đơn khởi kiện ngày 02/10/2011 và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn là bà NĐ_Trần Thị Duyên trình bày: Bà và ông LQ_Trần Đình Chiến là vợ chồng hợp pháp. Tháng 2/2008 ông, bà được Tòa án giải quyết cho ly hôn; còn tài sản chung của vợ chồng là hai mảnh đất có diện tích 347m2 tờ bản đồ số 15, thửa 198 xóm 10 thôn Sắc, huyện ML và 134m2 tờ bản đồ số 15, thửa 450 tại khu đường Sắc, xã MT, huyện ML (đã được cấp giấy chứng nhận QSDĐ ngày 15/11/2004 đứng tên chủ sử dụng là hộ gia đình ông LQ_Chiến) và 1 số tài sản là bất động sản khác thì ông, bà chưa đề nghị Tòa án giải quyết. Sau đó, bà vào thành phố HCM làm ăn, ngày 8/11/2010, ông LQ_Chiến, tự ý bán mảnh đất có diện tích 134m2 cho vợ chồng ông BĐ_Kha, bà LQ_Na mà không được sự đồng ý của bà. Nay bà đề nghị Tòa án xác định hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa ông LQ_Chiến với vợ chồng ông BĐ_Kha, bà LQ_Na vô hiệu; buộc ông LQ_Chiến trả lại tiền và vợ chồng ông BĐ_Kha, bà LQ_Na trả lại đất cho vợ chồng bà.


75/2015/DS-GĐT : Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 418
  • 6

Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

23-03-2015

Ngày 08/8/2012, ông LQ_Phú ký giấy chuyển nhượng đất nuôi tôm cho ông BĐ_Huỳnh Minh Chung diện tích đất lâm nghiệp 5,2ha với số tiền 833.500.000 đồng, giấy nhượng đất có xác nhận của Ban nhân dân ấp và UBND xã TAT. Theo bà NĐ_Trần Hồng Tuyền (vợ ông LQ_Phú) thì phần đất 5,2ha nhận 2.130 khoán là lài sản chung của vợ chồng. Ông LQ_Phú tự ý chuyển nhượng cho ông BĐ_Chung bà không biết. Bà yêu cầu hủy hợp đồng chuyển nhượng đất, bà và ông LQ_Phú hoàn trả cho ông BĐ_Chung số tiền 833.500.000 đồng.


69/2015/DS-GĐT: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 365
  • 9

Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

23-03-2015

Vào ngày 03/11/2003, mẹ ông là bà NĐ_Trần Thị Ánh có ký 03 bản thỏa thuận số 145, 146,147 mua của Công ty cổ phần Amasco (nay là BĐ_Công ty Cổ Phần An Phát) 03 lô đất H13, H14, H15 thuộc dự án tại Thành phố mặt trời tọa lạc tại ấp Thuận Tây, xã Lợi Thuận, huyện BC, TN. Trị giá 03 lô đất là 300.000.000 đồng, mẹ ông đã nộp 270.000.000 đồng tương đương với 90% giá trị hợp đồng số tiền 10% còn lại hai bên thỏa thuận bên mua sẽ giao đủ khi bên bán giao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Tuy nhiên từ lúc mua mẹ ông đã nhiều lần yêu cầu phía công ty thực hiện hợp đồng nhưng đến nay vẫn không thực hiện được. Nay ông yêu cầu BĐ_Công ty Cổ Phần An Phát hoàn trả số tiền 270.000.000 đồng lại cho mẹ ông đồng thời bồi thường theo hình thức tính lãi từ 03/11/2003 cho đến nay theo quy định của pháp luật.


52/2015/DS-GĐT: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 449
  • 7

Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

13-03-2015

Theo Đơn khởi kiện ngày 03/5/2010, và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn - ông NĐ_Bùi Đức Thời và bà NĐ_Phùng Thị Thanh, người đại diện theo ủy quyền của ông NĐ_Thời, bà NĐ_Thanh là anh Bùi Quyết Chiến trình bày: Năm 1995 bà BĐ_Phùng Thị Xuyên chuyển nhượng cho bố mẹ anh là ông NĐ_Thời, bà NĐ_Thanh 192m2 đất ở phố Nguôi, HH, VY, VP với giá thỏa thuận là 7.000.000đ. Hai bên ký Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ngày 27/6/1995. Hợp đồng được ủy ban nhân dân xã Hợp Thịnh và Phòng công chứng huyện TĐ, tỉnh VP (cũ) xác nhận, ủy ban nhân dân xã Hợp Thịnh đã trích lục bản đồ đất bà BĐ_Xuyên chuyển nhượng cho gia đình anh, bố anh đã thanh toán đủ tiền cho bà BĐ_Xuyên.


32/2015/DS-GĐT: chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 290
  • 5

Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

10-03-2015

Tại đơn khởi kiện đề ngày 25/12/2006 và quá trình tố tụng nguyên đơn ông NĐ_Hoàng Xuân Trực trình bày: Vợ chồng ông và bà NĐ_Đỗ Thị Vy không có con, cho vợ chồng anh BĐ_Hoàng Nam Bảo, chị LQ_Nguyễn Thị Hương Linh (là cháu ruột) làm nhà ở cùng vợ chồng ông năm 1992. Năm 2001, ông chuyển nhượng và cho vợ chồng anh BĐ_Bảo 400m2 đất ở (Nam giáp đường; Bắc giáp bãi vầu ông NĐ_Trực; Đông giáp đất thổ cư ông NĐ_Trực; Tây giáp đất nhà anh Minh Gấm) vớí số tiền là 9.000.000 đồng, ông đã nhận đủ tiền và giao đất cho anh BĐ_Bảo.